MỤC LỤC
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức công tác kế toán của công ty than Mạo Khê. 1
1.1.1 Quá trình hình thành phát triển. 1
1.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty. 2
1.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty. 2
1.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán. 2
1.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ. 3
1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh. 4
PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.Kế toán TSCĐ. 5
2.1.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp. 5
2.1.2.Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ. 5
2.1.3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ. 6
2.2. Kế toán tập hợp CFSX và tính Z sản phẩm. 6
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất. 6
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành. 6
2.2.3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. 7
2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 7
2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.7
2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng. 7
2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh. 8
2.4.1. Khái niệm kết quả bán hàng. 8
2.4.2. Chứng từ sử dụng. 8
2.4.3. Tài khoản Sử dụng. 8
2.4.5. Sơ đồ hạch toán . 9
2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty than Mạo khê.
2.5.1. Hạch toán chi tiết tiền lư¬ơng . . 9
2.5.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 13
2.5.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ). 14
2.5.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. 15
2.5.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách. 16
PHẦN III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ.
3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty. 17 3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 17
3.2.1. Những mặt tích cực. 17
3.3.2. Những mặt hạn chế. 18
24 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3485 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty than Mạo khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất. cũng chính vì nền kinh tế nhiều thành phần mang lại nhiều thách thức, lọi ích nên các công ty mọc nên rất nhều. Để thuận tiện cho thưc tập nên em đã chọn công ty than Mạo khê.
Qua quá trình thực tập tại Công ty than Mạo Khê- tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thức Minh và các cô chú, anh chị trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập, từ đó có những định hướng cho bài luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và bảng báo cáo thực tập của em được chia làm 3 phần.
Phần I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty than Mạo Khê
Phần II. Tình hình thực tế tại công ty than mạo khê
Phần III. Nhận định chung về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại công ty than Mạo khê.
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức công tác kế toán của công ty than Mạo Khê
1.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
Tên gọi chính thức: Công ty than Mạo Khê
Tên giao dịch quốc tế: Mao Khe Coal Company
Trụ sở chính: Khu Dân chủ- Mạo Khê- Đông Triều- Quảng Ninh
Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ
Vốn lưu động: 2.921.945.000đ
Vốn cố định: 7.078.055.000đ
Vốn vay : 2.800.000.000đ
Công ty than Mạo Khê là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam, có lịch sử khai thác trên 150 năm. So với các mỏ hầm lò hiện nay, công ty than Mạo Khê có trữ lượng và quy mô sản xuất lớn. Toàn công ty là một dây chuyền hoàn chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác vận tải, sàng tuyển và tiêu thụ sản phẩm.
Trải qua 54 năm khôi phục và phát triển (1954- 2008) đến nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 4196 người làm nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh than. Từ cơ chế bù lỗ thời bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã gặp không ít khó khăn do chưa có kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực tiếp cận thị trường chưa cao, khả năng đầu tư, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản xuất còn chưa được chú trọng. Do vậy mà sản xuất đã có lúc bị đình đốn, trì trệ, than sản xuất ra không tiêu thụ được, công nhân có thời kỳ phải nghỉ không lương luân phiên. Bằng sự cố gắng nỗ lực của mình, với tinh thần tự lực tự cường với các biện pháp và hướng đi phù hợp, ban lãnh đạo công ty cùng với tập thể công nhân viên đã tìm được hướng đi riêng cho mình, thúc đẩy phát triển, sản xuất kinh doanh. Trước hết, đổi mới lại công tác tổ chức, sắp xếp lại phòng ban đơn vị sản xuất. Hướng sản xuất công ty là lấy khai thác hầm lò làm trọng tâm, tích cực tận thu than lộ vỉa, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động. Với quan điểm đổi mới trong quản lý, áp dụng nhiều thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý điều hành của công ty than Mạo Khê được tổ chức kết hợp giữa hai loại hình trực tuyến- chức năng.( Theo sơ đồ _phụ lục 1)
1.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ phòng kế toán thống kê bao gồm 31 nhân viên được bố trí phân bổ theo nhiệm vụ chức năng như : ( xem phụ lục 2)
+ Kế toán trưởng : Có chức năng tham mưu , phụ trách điều hành tình hình công việc , chịu trách nhiệm toàn bộ công tác KTTK của công ty.
+ 03 kế toán phó : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính và tổng hợp giá thành , chịu trách nhiệm và sự điều hành của kế toán trưởng trực tiếp làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
+ Kế toán lương : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Theo dõi thực hiện thanh toán tiền lương , sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm . Tổng hợp lương vào chi phí sản xuất .
+ Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ nắm vững tình nhập xuất tồn kho vật liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Công ty . Tổng hợp vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh .
+ Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản cố định của Công ty , nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao và sửa chữa lớn tài sản cố định , thanh lý theo đúng chế độ . báo cáo kế toán đúng quy định về việc tăng , giảm và đầu tư về tài sản cố định .
+ Kế toán công nợ nội bộ : Theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình công nợ trong doanh nghiệp . Trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về các khoản nợ phải thu " Tài khoản 1388".
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời đầy đủ , chính xác về hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền . Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu ,chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán với người mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng về tiền bán sản phẩm , hàng hoá .
+ Kế toán thanh toán với người bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá , cung cấp lao vụ , dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết .
+ Thống kê sản lượng : Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo toàn bộ sản lượng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thực hiện báo cáo thống kê theo đúng quy định .
+ Kế toán tổng hợp và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng . Thường xuyên kiểm tra , đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí . Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời gian . Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm .
1.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ
Công ty than Mạo khê áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều,thường xuyên , với hệ thống sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo đầy đủ theo qui định.
-Trình tự kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký – chúng từ. ( xem phụ lục 3)
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ
1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nước cũng như xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến , sản xuất mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai thác gồm :
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006
Stt
Chỉ tiêu
Mã
Thuyết minh
Số năm nay
Số năm trước
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
322.485..550..043
273..511..926..996
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 =01-02)
10
322.485..550..043
273..511..926..996
4
Giá vốn hàng bán ra
11
VI.27
175.452.741.845
147..267.865.367
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20=10-11)
20
147.032.808.198
126.244.061.629
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
7
Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó : chi phí lãi vay
23
8
Chi phí bán hàng
24
123.705.600.325
101.603.200.512
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24-25)
30
23.327.207.837
24.640.861.117
11
Thu nhập khác
31
12
Chi phí khác
32
13
Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
( 50=30+40)
50
23.327.207.837
24.640.861.117
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI.30
16
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lãi
52
VI.30
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
nghiệp60=50-51-52
60
23.327.207.837
24.640.861.117
PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.Kế toán TSCĐ
2.1.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp , doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp, các TSCĐ cũng được phân loại như trên.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ cho nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hợp.
2.1.2.Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
* Hoạch toán tăng khấu hao TSCĐ
Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp tính ra số khấu hao phải trích đưa vào chi phí kinh doanh . Kế toán ghi:
Nợ TK 627( 6274): KHTSCĐ ở phân xưởng bộ phận SXKD
Nợ TK 641( 6414): KHTSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642( 6424) : KHTSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 214 : KHTSCĐ ở bộ phận XDCB.
Có TK 214(2141- 2143): Tổng mức KH phải trích trong kỳ
Đồng thời ghi đơn trên TK009 : Nợ TK009: Tổng mức khấu hao đã trích.
* Hoạch toán giảm khấu hao TSCĐ
TSCĐ giảm có thể do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh ... Khi TSCĐ giảm doanh nghiệp phải thực hiện xoá sổ TSCĐ đồng thời ghi giảm số khấu hao TSCĐ luỹ kế đã trích. Kế toán phản ánh:
Thanh lý :
Nợ TK 214(2141) : Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế
Nợ TK 821 : Giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Tham gia góp vốn liên doanh :
Nợ TK 128,222: Giá trị thực tế được đánh giá
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế
Nợ (có)TK412 : Số chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá
2.1.3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ: ( phụ lục 4)
2.2. Kế toán tập hợp CFSX và tính Z sản phẩm.
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất
Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp:
+ Chi phí vật tư trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Gồm các chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp....
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
*Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Đối tượng tính giá thành có sự khác biệt với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
* Các phương pháp tính giá thành
Do sự đa dạng về loại hình sản xuất cũng như giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm mà có thể gồm các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp trực tiếp( hay phương pháp giản đơn)
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp hệ số
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp loại trừ
Phương pháp liên hợp
Ngoài ra, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà có các phương pháp khác nhau (thực chất là sự phối hợp của các phương pháp trên).
2.2.3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. (xem phụ lục 5)
2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn công ty, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quả lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán:
Để hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
* Tài khoản sử dụng
TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
+ TK 6421 “ chi phí nhân viên quản lý”
+ TK 6422 “ chi phí vật liệu quản lý”
+TK 6423 “ chi phí đồ dùng văn phòng”
+ TK 6424 “ chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6425 “ thuế, phí và lệ phí”
+ TK 6426 “ chi phí dự phòng”
+ TK 6427 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6428 “ chi phí bằng tiền khác”
Ngoài ra, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111,112,131,152.
2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh
2.4.1. Khái niệm kết quả bán hàng
kết quả bán hàng (hay lãi thuần của hoạt động tiêu thụ) là việc so sánh giữa một bên là DTT của hoạt động tiêu thụ với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, CPBH và CP QLDN phân bổ cho hàng bán ra.
Kết quả = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí bán hàng
bán hàng Thuần hàng bán CPQLDN
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
2.4.2. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá và các chứng từ kết toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK911, TK 421- lợi nhuận chưa phân phối.
2.4.3. Tài khoản Sử dụng
Kế toán sử dụng TK911 – xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN trong kỳ
- Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ tieu thụ trong kỳ, thưc lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 Cuối kỳ không có số dư.
2.4.5. Sơ đồ hạch toán ( Xem phụ lục 6 )
2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty than Mạo khê.
2.5.1. Hạch toán chi tiết tiền lương
*Đối với cán bộ lãnh đạo Công ty
Cán bộ lãnh đạo trong Công ty bao gồm toàn bộ Ban giám đốc, Bí thư, các phó Bí thư Đảng uỷ, các trưởng, phó các phòng ban chức năng …Lương của lãnh đạo Công ty được tính bằng cách lấy mức lương khoán (lương đầu vào) nhân (x) với mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng. Cụ thể:
LLĐ= LK x MKH
Trong đó:
LLĐ: Tiền lương của lãnh đạo Công ty
LK: Mức lương khoán cho lanh đạo Công ty (căn cứ vào bậc lương, phụ cấp trách nhiệm công việc…)
MKH: Mức độ hoàn thành kế hoạch về khai thác than và bốc xúc đất đá (Được gọi là “Mét tổng khối”)
Ví dụ:
* Giả sử trong tháng 9, lương của Giám đốc được tính như sau:
- Mức lương khoán của Giám đốc là 8.500.000đ
-Tỷ lệ “Mét tổng khối” khai thác trong tháng 9 so với kế hoạch đạt 121%
Lương giám đốc tháng 9 = 8.500.000 x 1,21 = 10.285.000 đ
+ Lương trưởng phòng , ban chức năng cũng đợc tính tương tự như lương Giám đốc. Tuy nhiên, cùng là chức vụ trởng phòng nhưng không phải lương của mọi trưởng phòng đều như nhau. Căn cứ vào chức năng, vai trò và mức độ phức tạp trong công việc của từng phòng ban, Công ty chia các phòng, ban chức năng ra làm 3 loại: Phòng loại 1; Phòng loại 2; Phòng loại 3. Theo đó, mức lương đầu vào quy định đối với các trưởng, phó phòng cũng khác nhau.
Giả sử, lương đầu vào của Ông Trưởng phòng kỹ thuật (phòng loại 1) là 5.500.000đ, với mức hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, ta có:
Lương Trưởng phòng kỹ thuật tháng 9 = 5.500.000 x 1,21 = 6.655.000đ
Cũng vẫn với mức độ hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, nhưng mức lương của Trởng phòng Thi đua văn thể (Phòng loại 3) lại thấp hơn, do mức lương đầu vào thấp hơn. Cụ thể:
- Mức lương đầu vào của trưởng phòng loại 3 là 4.000.000đ
Lương tháng 9 của trưởng phòng thi đua văn thể = 4.000.000 x 1,21 = 4.840.000 đ
Cách tính lương như trên cũng đợc áp dụng đối với các phó Giám đốc, các trưởng, phó phòng chức năng khác.
+ Đối với nhân viên văn phòng- Lao động gián tiếp
Đối với lương của nhân viên khối văn phòng, Công ty than Mạo khê áp dụng phương pháp giao điểm cho từng phòng. Việc giao điểm cũng căn cứ vào chức năng và tính chất công việc của từng phòng, vì thế mỗi phòng sẽ có mức tổng điểm nhất định.
Phòng Lao động tiền lương đợc giao 500 điểm (theo tính toán số chuyên viên cần thiết cho việc hoàn thành công việc). Số điểm này là cố định không thay đổi. Nghĩa là phòng LĐTL có 10 nhân viên số điểm là 500, khi số nhân viên tăng lên 15 người thì số điểm cũng vẫn là 500. Nếu phòng càng nhận thêm nhiều người thì số tiền lương mà từng nhân viên trong phòng được nhận sẽ ít đi.
Sản lượng của toàn Công ty gọi là “Mét tổng khối”, căn cứ vào sản lượng sản xuất mà Công ty đề ra đơn giá cho từng điểm.
Ví dụ: Anh Lê Quang Dũng phòng Lao động tiền lương trong tháng 9 được 23 điểm, đơn giá mối điểm là 100.000đ
Vậy, lương tháng 9 của anh Dũng = 100.000 x 23 = 2.300.000 đ
Mức xét điểm căn cứ vào kết quả làm việc trong tháng thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: Tính lương cho Công trường khoan, Công trường xúc, Công trường bơm; Số ngày nghỉ việc trong tháng…
Ở Công ty than Mạo khê hiện nay, mức điểm khoán cho cả khối văn phòng là 10.000 điểm. Số điểm này sẽ được phân bổ cho các phòng ban chức năng căn cứ vào tính chất công việc và số lượng nhận viên cần thiết để thực hiện các chức năng của phòng đó.
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, phòng lao động tiền lương và phòng kế toán lập ra bảng tính lương như sau: (xem bảng 1)
Trong đó:
- Số lượng lao động là số lao động cần thiết để phục vụ cho sản xuất
- Công giao là số công cần hoàn thành trong tháng
- Đơn giá là số tiền lương trên một công (gồm cả ca 3)
- Tổng lương = Số lao động x Công giao x Đơn giá
- Sản lượng giao là sản lượng phải đạt được trong tháng (Định mức giao)
Với cách tính lương như trên, ta có:
Ví dụ: Trong tháng, máy xúc xúc được 70.000 m3 đất đá thì tiền lương được tính cho cả công trường xúc là = 70.000 x 1.208 = 845.600.000 đ
Ta có bảng tính lương sau đây: ( Xem bảng 2)
Quy trình hạch toán chi tiết tiền lương được thức hiện như sau:
* Hạch toán về số lượng lao động
Để theo dõi sự biến động về số lượng lao động trong toàn Công ty, phòng lao động tiền lương kết hợp với Phòng tổ chức đao tạo tiến hành lập danh sách lao động trong Công ty và theo dõi thông qua sổ lương. Cơ sở để ghi sổ này là các hợp đồng tuyển dụng, giấy thôi việc, thuyên chuyển hoặc điều chuyển lao động. ( xem bảng 3)
* Hạch toán về thời gian lao động
Một trong những nguyên tắc cơ bản cử tiền lương là đảm