Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế do hậu quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề quan tâm hàng đầu là năng lượng điện. Vì vậy mà các mô hình nhà máy Thuỷ điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội Việt Nam với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác Bà, YALY. và các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình. Nói đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy được kể đến hàng đầu. Đây là một trong những nhà máy lớn nhất Việt Nam hiện nay. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được quyết định xây dựng vào năm 1979 dưới sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản , Liên Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện Hòa Bình nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao gồm Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện Hoà Bình được xây dựng trước và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ra lệnh khởi công trình thế kỷ này.
43 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 4438 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Những buổi thí nghiệm, thực hành và đặc biệt là những đợt thực tập luôn là những chủ đề hấp dẫn đối với mỗi sinh viên .
Đó là 1 cơ hội rất thiết thực và bổ ích để chúng em có thể cọ sát, làm quen với môi trường thực tế, trao dồi và cũng cố kiến thức của mình. Giúp sinh viên nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học.
Trong thời gian vừa qua, sinh viên, lớp Đ6AHN-chúng em được sự quan tâm của trường, khoa Điện đã tổ chức đi thực tập nhận thức tại công ty thủy điện Hòa Bình, trong thời gian thực tập thăm quan học hỏi chúng em đã tìm hiểu và nắm được sâu sắc thực tế công việc của người kĩ sư và chế độ vận hành của nhà máy.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Hoà Bình để giúp chúng em hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối với hệ thống điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của quốc gia.. Việc tham quan các trạm điện giúp cho chúng em hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ thống điện, tác dụng và hoạt động của các phần tử và toàn bộ hệ thống điện.
Sau một tuần thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình, được sự quan tâm giúp đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay chúng em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập theo đúng yêu cầu của nhà trường đề ra.
Trong bản báo cáo này nhóm em trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức hiểu biết trong thời gian thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình. Do thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo chân thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ môn để tạo điều kiện cho nhóm em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 02 năm 2016
Nhóm thực hiện
Nhóm IV
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
1.1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY
Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế do hậu quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề quan tâm hàng đầu là năng lượng điện. Vì vậy mà các mô hình nhà máy Thuỷ điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội Việt Nam với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác Bà, YALY... và các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình... Nói đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy được kể đến hàng đầu. Đây là một trong những nhà máy lớn nhất Việt Nam hiện nay. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được quyết định xây dựng vào năm 1979 dưới sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản , Liên Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện Hòa Bình nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao gồm Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện Hoà Bình được xây dựng trước và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ra lệnh khởi công trình thế kỷ này.
Hình 1.Ngăn sông xây đập
Sau gần 10 năm xây dựng, 8 tổ máy lần lượt hoà lưới điện quốc gia:
Máy 1: ngày 31-12- 1988 v Máy 5: ngày 15-01- 1993 .
Máy 2: ngày 04-11- 1989. v Máy 6: ngày 29-06- 1993. v Máy 3: ngày 27-03-1991 v Máy 7: ngày 07-12- 1993. v Máy 4: ngày 19-12-1991. v Máy 8: ngày 04-04-1994.
Đến ngày 27/05/1994 trạm 500kV Bắc Nam được đưa vào vận hành. Sau 18 năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa giám sát thi công các tổ máy, những người xây dựng và vận hành Nhà máy đã trải qua bao năm tháng thăng trầm lịch sử của thời ký quá độ.
Hình 2. Khánh thành thủy điện Hòa Bình .
Ngày 20/12/1994. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã long trọng tổ chức lễ khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành công trình Thuỷ điện Hoà Bình đánh dấu một bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước, đánh dấu những mức son để lại cho thế hệ con cháu mai sau, đồng thời là niềm tự hào vô hạn của đội ngũ cán bộ, công nhân các ngành xây dựng, thuỷ lợi, năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành của cán bộ, công nhân Việt Nam.
Các máy phát đồng bộ phát điện lên thanh cái nhờ việc biến đổi thuỷ năng thành cơ năng và hệ thống kích từ một chiều (108 bình ắc quy). Thanh cái có mức điện áp là15,75kV, lượng điện sản xuất ra được phân làm hai luồng phân phối: Phân phối ngoài trời và phân phối trong gian máy để tự dùng.
Phân phối ngoài trời gồm hai trạm 220kV và 500kV được truyền tải lên lưới điện quốc gia.
Do nhà máy có tỷ trọng lớn, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất hữu công cũng như về điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm về tổ máy theo công suất hữu công (AXPMA) và điện áp (AXPH) của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY
Sơ đồ tổ chức các phòng ban
Hình 3.Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Hòa Bình
1.2.1. Tập đoàn điện lực Việt Nam
Tập đoàn điện lực Việt Nam là một trong 9 Tổng công ty thuộc nhà nước. Là lá cờ đầu chỉ huy sự phát triển của ngành điện Việt Nam cũng như các ngành kinh tế trọng điểm khác. Trong đó, công ty thủy điện Hòa Bình hoạt động theo kế hoạch mà tập đoàn đề ra.
1.2.2. Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Tập đoàn bầu ra, là cơ quan đại diện thường trực của Tập đoàn, thay mặt cho Tập đoàn quản trị Công và có toàn quyền nhân danh Tập đoàn để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tập đoàn.
1.2.3. Ban kiểm soát
Kiểm soát viên là những người thay mặt Tập đoàn để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh Công ty; trong ghi chép sổ sách kế toán tài chính của Công ty nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ đông.
1.2.4. Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc là cấp quản lý điều hành hoạt động của Công ty, đứng đầu là Giám đốc do Hội đồng Quản trị lựa chọn và bổ nhiệm.
1.2.5. Các phòng/ban nghiệp vụ:
Phòng tổng hợp
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của công ty, lập các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý và theo chế độ quy định. Giám sát việc thực hiện lưu ký Chứng khoán.
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện về nhân sự, đào tạo, hành chính, quản lý tài sản công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty. Quản lý công tác kỹ thuật.
Bộ phận sản xuất
Có chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất các nhà máy thủy điện liên tục – an toàn – hiệu quả theo kế hoạch sản lượng hàng năm của Công ty.
Hình 4. Nhà điều hành nhà máy TĐHB.
1.3. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
1.3.1.Vai trò
Nhà máy có tám tổ máy với tổng công suất 1.920 MW, mỗi năm cung cấp cho đất nước trung bình hơn 8,16 tỷ kW giờ điện, là công trình điện quan trọng bậc nhất của đất nước trong những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới. Sau 23 năm vận hành tổ máy 1, nhà máy đã sản xuất hơn 150 tỷ kW giờ điện, tham gia cắt hơn 100 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho hạ du, nhất là đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội. Mặc dù nhiệm vụ phát điện đứng ở vị trí thứ hai song có vai trò cực kỳ quan trọng bởi Thuỷ điện Hoà Bình có công suất lớn mang tính quyết định, là trụ cột cho hệ thống điện Việt Nam. Những năm trước khi chưa có Thuỷ điện Hoà Bình, hệ thống điện Việt Nam vừa nhỏ, vừa manh mún, các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh thường xuyên bị cắt điện luân phiên. Từ khi khởi động tổ máy đầu tháng 12-1988 với công suất 240MW, hệ thống điện miền bắc nhanh chóng được cải thiện và khi cả tám tổ máy đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu điện năng ở miền bắc, bắt đầu tình trạng thừa điện. Đến tháng 5-1994, khi đường dây 500 kV bắc-nam đi vào vận hành, điện Hoà Bình đã cung cấp điện cho miền trung, miền nam, bảo đảm cho đường dây này vận hành ổn định và an toàn. Nhà máy còn tự hào là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành cho các công trình điện của đất nước như Thuỷ điện Yaly, Tuyên Quang, Sơn La..., là nơi thực tập cho một số trường đại học chuyên ngành.
1.3.2.Khả năng làm việc trong hệ thống
Do nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy có tỷ trọng lớn trong hệ thống điện, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất hữu công cũng như điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm tổ máy theo công suất hữu công và điện áp của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống điện.
Cùng với việc đưa vào đường dây siêu cao áp 500KV Bắc – Nam vào vận hành với khả năng truyền tải công suất lớn đã đặt ra vấn đề là khi đường dây 500KV đang mang tải lớn mà bị sự cố thì có thể đe doạ tới sự ổn định của hệ thống do tần số tăng cao. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng đã được trang bị các thiết bị tự động chống sự cố nhằm ngăn ngừa và khăc phục các sự cố có liên quan đến sự thay đổi về chế độ làm việc không cho phép của hệ thống điện.
Chính vì vậy mà khi đường dây 500KV bị cắt sự cố hoặc do 1 nguyên nhân nào khác, khi phục hồi lại phải quan tâm tới 1 điều rằng điện áp 500KV, 220KV không được tăng quá giới hạn cho phép của các thiết bị trong suốt quả trình. Điện áp đó là : 550KV cho toàn đường dây , 242KV tại Hoà Bình và Phú Lâm và các giới hạn khác trong hệ thống điện. Do đường dây 500KV có dung lượng nạp lớn, chỉ được bù một phần nhờ kháng bù, vì vậy, điện áp sẽ tăng một cách đáng kể khi đóng điện cho đường dây 500KV. Ngoài ra còn phải đảm bảo rằng công suất vô công do đường dây 500KV sinh ra có thể hấp thụ được bởi các máy phát đồng bộ thuỷ điện Hoà Bình trước khi đóng điện từ Hoà Bình và của các máy phát tại Trị An, Thủ Đức, Bà Rịa trước khi đóng điện từ Phú Lâm. Nếu dự trữ công suất vô công không đảm bảo sẽ dẫn tới hiện tượng quá điện áp khi đường dây dây được đóng điện .
1.4. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ
THỐNG
Thủy điện Hòa Bình là công trình lớn trọng điểm của quốc gia là nhà máy sản suất điện quy mô lớn, do đặc tính là nhà máy thủy điện và tình hình cơ cấu điện Việt Nam mà thủy điện Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện nước ta.
Vì nhà là nhà máy thủy điện công suất lớn nên thủy điện Hòa Bình đóng vai trò chạy nền hầu hết trong đồ thị phụ tải, luôn duy trì điện áp và điều tần cho hệ thống điện tuy nhiên do đăc tính của thủy điện là phụ thuộc và lưu lượng nước trong đập nên vai trò thủy điện Hòa Bình cũng mang tính chất mùa vụ:
Vào mùa mưa, lũ khi thủy điện Hòa Bình dư thừa nước thì ngoài chạy nền thủy điện Hòa Bình còn đóng vai trò chạy nữa đỉnh và có khi là phủ đỉnh trong đồ thị phụ tải hệ thống
Vào mùa khô khi mà thủy điện ít nước bắt buộc phải dự trữ nước đảm bảo an toàn cho sản xuất thì thủy điện Hòa Bình gần như phải huy động công suất từ các nhà máy nhiệt điện Phú Lâm, Trị An,.. Nên gần như 1 phần kết hợp nhà máy nhiệt điện chạy nền, 1 phần cho tự dùng. Vào những mùa khô thì nhà may thủy điện Hòa Bình chiếm tỷ trọng nhỏ trong đồ thị phụ tải, điện được huy động chủ yếu từ các nhà máy nhiệt điện nên chi phí sản xuất điện cao hơn.
CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU VỀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT
2.1 SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH CỦA TRAM BIẾN ÁP.
2.1.1. Giới thiệu chung
Thuỷ điện Hoà Bình bao gồm 8 tổ máy với công suất đặt 1920 MW. Để truyền tải công suất trên đến các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối 220/110/35 kVvà trạm 500 kV hòa lưới điên quốc gia. Sơ đồ nối điện trạm 220kV sử dụng sơ đồ 3/4 .
Đến thời điểm này, trạm phân phối bao gồm :
Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song .
Hệ thống thanh cái 110kV hai phân đoạn có dao cách ly liên lạc, làm việc độc lập .
-02 đường dây 500kV:
+ Đường dây T1 đi TPHCM.
+ Đường dây T2 đi Sơn La.
07 đường dây 220kV :
+ Đường dây 270 đi Nho Quan .
+ Đường dây 271 đi Ninh Bình .
+ Đường dây 272 đi Việt Trì .
+ Đường dây 273 đi Chèm .
+ Đường dây 274,275, 276 đi Hà đông . - 03 đường dây 110 kV :
+ Đường dây 171, 172 đi Hoà Bình .
+ Đường dây 173 đi Sơn La .
Hai lộ nối lên trạm 500kV Hoà Bình trực tiếp vào hai thanh cái 220kV
Hai máy biến áp tự ngẫu 220/110/35 kV, công suất mỗi máy 63.000 kVA
Hai máy biến áp tự dùng 35/6 kV, công suất mỗi máy 6.300 kVA, cung cấp điện tự dùng cho toàn bộ nhà máy .
Hình 5. Sơ đồ nối điện chính của nhà máy TĐHB.
2.1.2. Nhiệm vụ của trạm phân phối .
Trạm phân phối 220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ :
Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua đường dây 500kV .
Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống điện miền Bắc.
Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự dùng TD61, TD62
2.1.3. Đặc điểm của trạm 220/110/35kV .
Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình trọng điểm của nền kinh tế quốc dân, sản lượng điện cung cấp hàng năm chiếm 8 tỷ kWh. Do đó vấn đề cung cấp điện phải an toàn, sơ đồ vận hành linh hoạt trong thao tác, xử lý nhanh khi có sự cố xảy ra. Các tổ máy phát được được ghép nối bộ với máy biến áp, sau đó hai tổ máy được ghép thành khối ghép đôi đưa lên trạm phân phối. Sơ đồ 3-4 với hệ thống hai thanh cái 220 kV làm việc song, đảm bảo rất linh hoạt và an toàn cung cấp điện.
Mỗi phần tử của sơ đồ đều được cấp đến bằng 2 máy cắt, sơ đồ này cho phép sửa chữa bất kỳ một máy cắt nào thì phụ tải cũng không bị mất điện. Khi có sự cố trên bất kỳ phần tử nào, thì chỉ mất điện phần tử đó, các phần tử còn lại vẫn làm việc bình thường. Khi sửa chữa một thanh cái, thanh cái còn lại làm việc bình thường,các phụ tải vẫn được cung cấp điện bình thường .
2.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA CÁC PHẦN TỬ CHÍNH TRONG TRAM PHÂN PHỐI .
2.2.1. Máy cắt 220 kV .
Máy cắt làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện trong chế độ làm việc bình thường, tự động cắt khi có sự cố trên thiết bị được bảo vệ. Hiện nay Trạm phân phối 220/110/35 kV đã tiến hành nâng cấp hoàn toàn hệ thống máy cắt không khí bằng máy cắt SF6.
Máy cắt SF6 là loại máy cắt dùng khí trơ SF6 để dập tắt hồ quang, còn dùng năng lượng nén lò xo để đống máy cắt. Ưu điểm của loại máy cắt này gọn nhẹ, thời gian đóng cắt nhỏ. Tại trạm 220/110/35kV hiện nay có 2 loại máy cắt SF6 :
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FI do hãng SIEMENS sản xuất (cho các máy cắt
232, 233, 237, 238, 240, 260, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258) .
Thông số kỹ thuật .
Điện áp định mức : 245 kV
Tần số định mức : 50 HZ
Dòng điện định mức : 3150 A
Dòng điện cắt định mức : 40 kA
Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
Thời gian đóng : 62 ms ± 6 ms
Thời gian cắt : 37 ms ± 4 ms
Thời gian dập hồ quang : £ 19 ms .
Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 6,0 bar
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
Hình 6. Máy cắt 220 kV.
* Máy cắt SF6 loại S1-245 F3 do hãng AEG sản xuất (cho các máy cắt 231, 234, 235, 236).
Thông số kỹ thuật.
Điện áp định mức : 245 kV
Tần số định mức : 50/60 HZ
Dòng điện định mức : 3150 A
Dòng điện cắt định mức : 40 kA
Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
Thời gian đóng : 100 ms
Thời gian cắt : 50 ms
Thời gian dập hồ quang : £ 19 ms .
Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 0,68 MPa
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,58 MPa - Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,55 Mpa
2.2.2 Máy cắt 110 kV .
Trạm phân phối 220/110/35 kV tồn tại 2 loại máy cắt SF6 110kV, đó là:
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FG do hãng SIEMENS sản xuất (cho máy cắt 131,
132, 112, 172, 173) .
Thông số kỹ thuật.
Điện áp định mức : 145 kV
Tần số định mức : 50/60 Hz
Dòng điện định mức : 3150 A
Dòng điện cắt định mức : 40 kA
Dòng điện cắt lớn nhất: 100 kA
Thời gian đóng : 55 ± 8 ms
Thời gian cắt : 30 ± 4 ms
Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 6,0 bar
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
* Máy cắt SF6 loại ELFSL2-1II do Trung quốc sản xuất (cho các máy cắt 171) .
Thông số kỹ thuật.
Điện áp định mức : 145 kV
Tần số định mức : 50/60 Hz
Dòng điện định mức : 2500 A
Dòng điện cắt định mức : 31,5 kA
Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 80 kA
Thời gian đóng : 135 ms
Thời gian cắt : 30 ms
Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 0,7 MPa
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,63 MPa
Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,61 Mpa
Áp lực khí nén định mức :32 MPa
2.2.3. Dao cách ly 220kV.
Làm nhiệm vụ tạo khoảng cách nhìn thấy được phục vụ công tác sửa chữa các thiết bị chính (máy biến áp, máy cắt điện, đường dây...).
Thông số kỹ thuật.
Mã hiệu: PHD3-2-220/3200T1
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Điện áp định mức: 220kV
Điện áp lớn nhất cho phép: 252kV
Dòng điện định mức: 3200A
Tần số định mức: 50Hz
Dòng điện ổn định động định mức: 125kA
Dòng điện ổn định nhiệt định mức: 50kA
Lực kéo chịu được: <1200N
2.2.4.Dao cách ly 110kV.
Thông số kỹ thuật.
Mã hiệu: PHD3-110/630T1
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Điện áp định mức: 110 kV
Điện áp lớn nhất cho phép: 126 kV
Dòng điện định mức: 630 A
Hình 7. Dao cách ly .
-
Dao cách ly
2.2.5.Máy biến áp tự ngẫu 220/110/35kV (AT1, AT2) .
Máy biến áp tự ngẫu 3 pha, 3 cuộn dây kiểu ATДЦTH-63000/220/110-T1, dùng để chuyên tải và liên lạc công suất giữa các cấp điện áp 220/110/35kV.
Phía 220kV đấu vào thanh cái TC-I-220kV (TC-II-220kV) qua dao cách ly 277-7 (278-7) và các máy cắt B237, B257 (B238, B258).
Phía 110kV qua các máy cắt B131 (B132), đấu vào thanh cái TC-I-110kV (TC-II-110kV) và cung cấp cho các đường dây 110kV là L171, L173 (L172).
Phía 35kV qua dao cách ly 341-7 (342-7) cung cấp cho MBA tự dùng TD61 (TD62) của sơ đồ hệ thống điện tự dùng NMTĐ Hoà Bình.
Các MBA tự ngẫu được đặt tại trạm OPY-220/110/35kV, cao độ 95m. Trên sơ đồ nối điện chính được ký hiệu là AT1 (AT2).
Thông số kỹ thuật .
Mã hiệu : ATDIITH-63000/220/110-TI
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Tần số định mức: 50Hz
Số pha: 3 pha
Công suất định mức các cuộn dây SC/ST/SH: 63000/63000/32000 kVA
Điện áp định mức: 230/121/38,5kV
Dòng điện định mức: 158/301/480A
Tổ đấu dây Y-0/Y-0/D-11
Tổn thất ngắn mạch DPN = 215kW
Tổn thất không tải DP0 = 45kW - Điện áp ngắn mạch phần trăm:
+ UNC-T = 11%
+ UNC-H = 35%
+ UNT-H = 22%
Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Trung áp
Số nấc điều chỉnh điện áp ±8x1,5%
Khối lượng dầu TKÕ : 45,5 tấn
Hình 8. Máy biến áp tự ngẫu AT1(AT2).
2.2.6.Máy biến áp tự dùng 35/6kV (TD61, TD62)
Máy biến áp tự dùng 3 pha, 2 cuộn dây kiểu TMH-6300/35-T1, được đấu vào các cuộn dây 35kV của MBA tự ngẫu và các thanh dẫn đầu ra của máy phát điện M1 (M8), dùng để biến đổi điện áp từ 35kV (15,75kV) xuống 6kV cung cấp cho hệ thống điện tự dùng của NMTĐ Hoà Bình.
Hai MBA tự dùng có cuộn dây cao áp đấu vào phía 35kV của các MBA tự ngẫu đặt tại trạm OPY-220/110/35kV, cao độ 95m. Trên sơ đồ nối điện chính được ký hiệu là TD61 (TD62).
Làm nhiệm vụ cung cấp tự dùng cho nhà máy .
Thông số kỹ thuật.
Mã hiệu: TMH-6300/35T1
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Công suất định mức: 6300kVA
Tần số định mức: 50Hz
Điện áp định mức: 35/6,3 kV
Dòng điện định mức: 104/577 A
Số pha: 3 pha
Tổ dấu dây: Y/D-11
Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Cao áp
Số nấc điều chỉnh điện áp ±6x1,5%
Khối lượng dầu TKÕ : 4650 kg .
Hình 9.Máy biến áp tự dùng TD61(TD62).
2.2.7.Máy biến điện áp 220kV.
Làm nhiệm vụ biến đổi điện áp từ 220kV xuống điện áp tiêu chuẩn phụ vụ cho công việc điều khiển, bảo vệ, làm nhiệm vụ cách ly mạch điện áp cao với điện áp thứ cấp. Nhờ đó mà các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ phía thứ cấp được chế tạo tiêu chuẩn, gọn nhẹ, làm việc độc lập với mạch thứ cấp .
Thông số kỹ thuật.
Mã hiệu: HKF-220-58T1, loại đơn pha
Điện áp sơ cấp định mức: 220/ 3 kV
Điện áp thứ cấp định mức: 100V, 100/ 3 V
Công suất định mức: 2000VA
Tổ đấu dây Y-0/Y-0/
Loại dầu TKÕ
Khối lượng dầu: 360 kg
Số tầng sứ: 02
2.2.8.Máy biến điện áp 110kV.
Thông số kỹ thuật.
Mã hiệu: HKF-110-83T1, loại đơn pha
Điện áp sơ cấp định mức: 110/ 3 kV
Điện áp thứ cấp định mức: 100V,
Tần số định mức: 50 Hz
Tổ đấu dây Y-0/Y-0/
Loại dầu TKÕ
-
S
ố
t
ầ
ng s
ứ
01
: