Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Quadrille

Công ty TNHH Quadrille ( Việt Nam ) có tên nước ngoài Quadrille Việt Nam Co.Ltd tên giao dịch ( như trên).Trụ sở : A 10/1 Khu Công Nghiệp AMATA – Phường Long Bình – Thành Phố Biên Hoà - Tỉnh Đồng Nai. Công ty thành lập ngày 1/7/1997 là công ty 100 % vốn nước ngoài do các chủ sở hữu tham gia dưới đây thành lập doanh nghiệp tại Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, công ty được th ành ập bởi các công ty thành viên sau : Thứ nhất : Công ty Cổ Phần Quadrille Nishida có trụ sở chính tại 407 Tominokori – dori Goro Agaru Honshinmeicho Shimogyu – ku, Kyoto – shi, Japan 600, số điện thoại 075-351-1181, Fax : 075-341-5690. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Lập kế hoạch sản xuất, bán quần áo bikini.Người đại diện : Kiyomi Nishida quốc tịch ng ười Nhật Bản với chức vụ là Tổng giám đốc với vốn đăng ký 100.000.000 Yên. Vốn tự có : 3.653.000.000 Yên. Thứ hai : Công ty Thương Mại Cổ Phần Itochu có trụ sở chính 2-5-1 Aoyama, Minato, Tokyo. Điện thoại : 03-3497-2179, fax : 03-3497-2199. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Công ty thương mại tổng hợp. Người đại diện : Hiroshi Sumie quốc tịch Nhật Bản với chức vụ Giám đốc điều hành với vốn đăng ký 174.711.000.000 Yên, vốn tự có 405.714.000.000 Yên. Thứ ba : Công ty Cổ phần K.C.S trụ sở chính 144 Tokiwadai, Hodogaya ku, Yokohamashi. Điện thoại : 045-332-6850, fax : 045-332-6850. Lĩnh vực sản xuất ngành tư vấn với người đại diện : Fujio Shindou quốc tịch Nhật Bản, chức vụ Giám đốc có vốn đăng ký 10.000.000 Yên vốn tự có : 10.797.552 Yên. Công ty TNHH Quadrille ( Việt Nam ) là công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty là pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu tham gia. Công ty thi hành các nghĩa vụ của mình bằng tài sản tự có và có trách nhiệm thanh toán các món nợ của mình cũng như chịu trách nhiệm về tất cả các tổn thất và rủi ro. Các chủ sở hữu tham gia trong điều lệ thành lập công ty ký ngày 18 tháng 9 năm 1996 tại Nhật Bản. trừ trường hợp có quy định riêng chỉ có trách nhiệm đối với phần vốn góp của mình trong công ty theo đúng kỳ hạn thanh toán. Khi một chủ sở hữu hoàn tất việc góp vốn vào phần vốn góp pháp định của công ty theo đúng kì hạn thì chủ sở hữu không cần thiết phải nộp phải cung cấp bất kỳ vốn nào dưới bất kỳ hình thức nào khác. Lợi nhuận của công ty được chia cho các chủ sỏ hữu tham gia. Công ty được thành lập tại Nước CHXHCN Việt Nam với 100 % vốn nước ngoài nhằm mục đích sản xuất các loại quần áo bikini phục vụ xuất khẩu và một phần (khoảng 10 % sản lượng) tiêu thụ tại Việt Nam. Với mục đích là cung cấp kỹ thuật về tạo hàng, chú trọng về cơ năng trong quá trình sản xuất và giai đoạn tạo mẫu đã được tích luỹ trong nhiều năm qua tại Nhật Bản. Thu nhập bình quân/ người trong công ty là 1.500.000 đồng/người, được coi là một công ty có sức cạnh tranh mạnh và thu hút được một số lượng lớn lao động làm việc trong công ty nâng cao được uy tín và vị thế của công ty trong khu vực và trên thế giới.

doc19 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Quadrille, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Quadrille trụ sở : A10/1 Khu Công Nghiệp AMATA – Phường Long Bình – Thành Phố Biên Hoà - Tỉnh Đồng Nai, em biết được thông tin về hiệu quả kinh doanh của công ty biết được sự lớn mạnh của nó trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm hàng hoá. Quadrille được người tiêu dùng biết đến có thương hiệu không chỉ trong thị trường Châu Á đặc biệt là Nhật Bản mà còn xuất khẩu ra thị trường Châu Âu….bên cạnh đó em được tiếp xúc với cán bộ công nhân viên trong công ty nhất là các anh chị làm trong phòng kế toán giúp cho em hiểu được một số thông tin hữu ích cho em trong quá trình thực tập thu thập thông tin liên quan doanh thu, kết quả kinh doanh của công ty để hoàn thành báo cáo này cũng như giúp ích cho em sau khi em ra trường và đi làm. Qua quá trình thu thập thông tin em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn của em GS.TS Nguyễn Quang Quynh giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo thực tập tổng hợp này. Trong quá trình làm báo cáo của mình em biết mình còn gặp nhiều thiếu sót trong quá trình làm cũng như không thu thập đầy đủ thông tin cho báo cáo này. Vì vậy em rất mong thầy giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN II QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH QUADRILLE Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quadrille Công ty TNHH Quadrille ( Việt Nam ) có tên nước ngoài Quadrille Việt Nam Co.Ltd tên giao dịch ( như trên).Trụ sở : A 10/1 Khu Công Nghiệp AMATA – Phường Long Bình – Thành Phố Biên Hoà - Tỉnh Đồng Nai. Công ty thành lập ngày 1/7/1997 là công ty 100 % vốn nước ngoài do các chủ sở hữu tham gia dưới đây thành lập doanh nghiệp tại Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, công ty được th ành ập bởi các công ty thành viên sau : Thứ nhất : Công ty Cổ Phần Quadrille Nishida có trụ sở chính tại 407 Tominokori – dori Goro Agaru Honshinmeicho Shimogyu – ku, Kyoto – shi, Japan 600, số điện thoại 075-351-1181, Fax : 075-341-5690. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Lập kế hoạch sản xuất, bán quần áo bikini.Người đại diện : Kiyomi Nishida quốc tịch ng ười Nhật Bản với chức vụ là Tổng giám đốc với vốn đăng ký 100.000.000 Yên. Vốn tự có : 3.653.000.000 Yên. Thứ hai : Công ty Thương Mại Cổ Phần Itochu có trụ sở chính 2-5-1 Aoyama, Minato, Tokyo. Điện thoại : 03-3497-2179, fax : 03-3497-2199. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Công ty thương mại tổng hợp. Người đại diện : Hiroshi Sumie quốc tịch Nhật Bản với chức vụ Giám đốc điều hành với vốn đăng ký 174.711.000.000 Yên, vốn tự có 405.714.000.000 Yên. Thứ ba : Công ty Cổ phần K.C.S trụ sở chính 144 Tokiwadai, Hodogaya ku, Yokohamashi. Điện thoại : 045-332-6850, fax : 045-332-6850. Lĩnh vực sản xuất ngành tư vấn với người đại diện : Fujio Shindou quốc tịch Nhật Bản, chức vụ Giám đốc có vốn đăng ký 10.000.000 Yên vốn tự có : 10.797.552 Yên. Công ty TNHH Quadrille ( Việt Nam ) là công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty là pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu tham gia. Công ty thi hành các nghĩa vụ của mình bằng tài sản tự có và có trách nhiệm thanh toán các món nợ của mình cũng như chịu trách nhiệm về tất cả các tổn thất và rủi ro. Các chủ sở hữu tham gia trong điều lệ thành lập công ty ký ngày 18 tháng 9 năm 1996 tại Nhật Bản. trừ trường hợp có quy định riêng chỉ có trách nhiệm đối với phần vốn góp của mình trong công ty theo đúng kỳ hạn thanh toán. Khi một chủ sở hữu hoàn tất việc góp vốn vào phần vốn góp pháp định của công ty theo đúng kì hạn thì chủ sở hữu không cần thiết phải nộp phải cung cấp bất kỳ vốn nào dưới bất kỳ hình thức nào khác. Lợi nhuận của công ty được chia cho các chủ sỏ hữu tham gia. Công ty được thành lập tại Nước CHXHCN Việt Nam với 100 % vốn nước ngoài nhằm mục đích sản xuất các loại quần áo bikini phục vụ xuất khẩu và một phần (khoảng 10 % sản lượng) tiêu thụ tại Việt Nam. Với mục đích là cung cấp kỹ thuật về tạo hàng, chú trọng về cơ năng trong quá trình sản xuất và giai đoạn tạo mẫu đã được tích luỹ trong nhiều năm qua tại Nhật Bản. Thu nhập bình quân/ người trong công ty là 1.500.000 đồng/người, được coi là một công ty có sức cạnh tranh mạnh và thu hút được một số lượng lớn lao động làm việc trong công ty nâng cao được uy tín và vị thế của công ty trong khu vực và trên thế giới. Trong tương lai công ty không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách liên tục đổi mới mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó hiện tại công ty đang tiến hành thi công xây dựng thêm một nhà máy mới ngay bên cạnh công ty tại Biên Hoà - Đồng Nai nhằm nâng cao mức sản xuất trong năm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Quadrille là công ty được sản xuất với tính sáng tạo cao với nhiều chủng loại mẫu mã kích thước khác nhau để phát huy tốt nhất cho vẻ đẹp cho phái nữ, do vậy việc sản xuất đòi hỏi kỹ thuật cao. Lưu đồ sản xuất  Tổng vốn đầu tư trong năm 2007 là 2.741.000 USD. Vốn pháp định của công ty có thể được tăng lên bằng cách tái đầu tư lợi nhuận của Công ty hoặc huy động vốn góp bổ xung của các bên. Việc tăng vốn pháp định của Công Ty được quyết định bởi hội đồng quản trị theo nguyên tắc nhất trí và phải có sự phê chuẩn của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư Việt Nam. Số sản phẩm dự kiến sản xuất theo kế hoạch đầu tư gồm 2 tiêu chuẩn sau: Tên sản phẩm  Tiêu chuẩn  Phẩm chất   Các loại áo  JIS  Cơ năng cao   Các loại quần  JIS  Cơ năng cao   Các loại quần áo khác  JIS  Cơ năng cao   Sản phẩm được sản xuất tai Công Ty là do sự nghiên cứu, phát minh của riêng Quadrille Nishida trong suốt 40 năm qua tại Nhật Bản. Với đặc điểm là chú trọng cao độ vào cơ năng của sản phẩm. Thị trường tiêu thụ dự kiến của sản phẩm : Xuất khẩu : 90 % ( Xuất khẩu sang Nhật Bản ) Tiêu thụ trong thị trường nội địa : 10 % Phương thức bán hàng 90 % xuất khẩu ra nước ngoài còn 10% bán qua đại lý trong nội địa với phương thức thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Đối tác cạnh tranh Tại Việt Nam : Triump Trên thế giới và tại Nhật Bản : Triump, Wacoal Sức cạnh tranh dự kiến của sản phẩm của công ty sản phẩm được bán với hướng dẫn về kiểu dáng, cỡ kích thước, những dịch vụ mà các công ty cùng ngành khác không có. Hiện nay việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có kỹ thuật cao với nhãn hiệu Piere Cardim đang thành công tại Trung Quốc. Công ty cũng muốn xuất khẩu bán sản phẩm có tính năng cao mang nhãn hiệu Pierre Cardin tại Việt Nam. Ngoài ra đây là kỹ thuật mà các công ty khác chưa có, tính năng cao ( cơ năng vận động khoẻ vệ sinh…). Có giá trị cung cấp sản phẩm hoàn hảo. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý  Chức năng của các phòng ban : Phòng sản xuất chuyên chịu trách nhiệm sản xuất hàng hoá, đồng thời có một bộ phận phục trách thiết kế cá mẫu may mới. Bộ phận Bảo Vệ gĩư dìn trật tự an toàn trong toàn Công ty. Bộ phận Kiểm Tra chuyên kiểm tra nguyên liệu và chất lượng sản phẩm. Bộ phận May chuyên sản xuất sản phẩm. Bộ phận Cắt chuyên cắt vải để may sản phẩm. Bộ phận Kỹ Thuật chuyên nghiên cứu và hoàn thiện công cụ lao động để nâng cao năng xuất lao động. Bộ phận Quản Lý Sản Xuất chuyên quản lý tình hình sản xuất theo kỳ hạn giao hàng và đảm trách nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Phòng Sự Vụ bao gồm Bộ phận Dịch Vụ Người Tiêu Dùng chuyên hướng dẫn sử dụng đối với sản phẩm và các dịch vụ đối với hàng đã bán. Bộ phận Tổng Vụ chuyên cung cấp các nghiệp vụ Thông Dịch và các công việc văn phòng. Bộ phận Kế Toán chuyên công việc kế toán và quyết toán. Hội Đồng Quản Trị là Cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Quyền hạn : Tổng Giám Đốc là người đại diện của xí nghiệp về các vấn đề liên quan trước toà án và các cơ quan Nhà Nước Việt Nam. Tổng Giám Đốc do Hội Đồng Quản Trị chỉ định có nhiệm kỳ 3 năm. Các thành viên trong Hội Đồng Quản Trị không được hưởng thù lao lao động nhưng với thành viên kiêm nhiệm chức vụ Tổng Giám Đốc có thể được hưởngt thù lao lao động với chức vụ của mình. Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị về các hoạt động của các công ty : Thứ nhất : Tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doan hàng ngày của Công Ty để hoàn thành kế hoạch đã duyệt và các quyết định của Hội Đồng Quản Trị và báo cáo kết quả thực hiện. Thứ hai :Tuyển dụng lao động thông qua hợp đồng lao động phù hợp với quy chế lao động áp dụng cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thứ ba : Ký kết hợp đồng trong phạm vi điều hành của mình, tổ chức thực hiện các hợp đồng đó chịu trách nhiệm về những hợp đồng đã được ký kết. Thứ tư : Đại diện cho Công Ty trước các tổ chức kinh tế, các cơ quan nhà nước, toà án và các bên khác và tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công Ty trong khuôn khổ Điều lệ. Thứ năm : Giải quyết những vấn đề do hội đồng uỷ nhiệm bằng văn bản. Thứ sáu : Trong quản lý kinh doanh Tổng Giám Đốc sẽ được quyền quyết định các vấn đề mà Hội Đồng không thể quyết định được theo nguyên tắc đa số. 1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán c ủa c ông ty Quadrille 1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công tác kế toán theo hình thức tập trung theo hình thức này toàn công ty chỉ có một phòng kế toán tập trung các đơn vị phụ thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán chịu trách nhiệm thu nhận và xử lý toàn bộ hệ thống kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Các đơn vị phụ thuộc nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thực hiện một số phần hành công việc kế toán cụ thể định kỳ lập báo cáo giản đơn kèm theo chứng từ gốc gửi về phòng kế toán trung tâm. Trong điều kiện hiện nay với quy mô và kinh doanh hiện có, công ty áp dụng hình thức nhật ký chung kết hợp với việc ghi sổ và sử dụng máy tính trong công tác quản lý kế toán. Hình thức nhật ký chung dựa vào tìn hình hình thực tế hiện nay của công ty được thể hiện như sau : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ chứng từ gốc để phân loại ghi vào nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt theo thứ tự thời gian. Nhật ký chứng từ được theo dõi hai vế nợ có của từng tài khoản kế toán giúp cho việc kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng vốn thuận lợi hơn. Định kỳ dựa vào tổng số phát sinh từ nhật ký chứng từ để chuyển sang nhật ký sổ cái để tính số dư cuối kỳ.Cuối quý năm kế toán tổng hợp sẽ dựa vào các số dư trên nhật ký sổ cái để lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Ngày 20/3/2006, Bộ Tài Chính đã ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ–BTC thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006, đã giúp cho công ty thuận tiện trong việc sử dụng và thực hiện. Niên độ kế toán áp dụng theo năm 01/01/N đến 31/12/N +1. Hình thức kế toán công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký chung SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN  Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu trong tháng Phương pháp kế toán công ty áp dụng theo phương thức định kỳ. Phương pháp tính thuế Gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp FIFO, LIFO. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Chứng từ lao động tiền lương bao gồm ( Các mẫu ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC). Bảng chấm công làm thêm giờ. Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ. Bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Chứng từ tiền tệ Phiếu chi Phiếu thu Chứng từ hàng tồn kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập - xuất - tồn kho. Chứng từ TSCĐ Biên bản giao nhận tài sản Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lơn hoàn thành. Biên bản đánh giá lại tài sản. Biên bản kiểm kê TSCĐ. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Chứng từ bán hàng Hóa đơn GTGT. Hoá đơn thông thường. Bảng kê thu mua hàng hoá. 1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán  Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tổ chức công tác kế toán trong đơn vị theo quy định của pháp luật, thu thập thông tin số liệu kế toán theo chuẩn mực kế toán, giám sát các khoản các thu chi, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, ngoài ra kế toán trưởng còn là người đại diện trước pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán. Kế toán tiền từng bộ phận: Có nhiệm vụ theo dõi các vấn đề phát sinh liên quan tới một mảng của phần hành kế toán, ví dụ như kế toán tiền mặt theo dõi các vấn đề liên quan tới vấn đề thu chi tiền mặt, theo dõi các vấn đề thu chi tiền mặt, tiền ngoại tệ tồn đầu kỳ và luân chuyển cuối kỳ và xem xét tiền còn tồn trong ngân quỹ cuối kỳ… 1.4.3 Về tài khoản kế toán công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán. Áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006. Hướng mở chi tiết cho các loại tài khoản doanh thu và chi phí Doanh thu 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 doanh thu bán hàng hoá 5112 Doanh thu bán thành phẩm 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 doanh thu trợ cấp, trợ giá. 5117 doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. 512 doanh thu bán hàng nội bộ 5121 doanh thu bán hàng hoá. 5122 doanh thu bán các thành phẩm. 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ. 515 doanh thu hoạt động tài chính. 521 chiết khấu thương mại. 531 hàng bán bị trả lại. 532 giảm gía hàng bán. 611 mua hàng 6111 Mua nguyên vật liệu 6112 Mua hàng hoá 621 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp. 622 Chi phí nhân công 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất. 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài. 6238 Chi phí bằng tiền khác. 631 Gía thành sản xuất 632 Gía vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Sổ kế toán được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan tới doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế Toán, Nghị Định số 129/2005/NĐ/CP ngày 31/05/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết việc hướng dẫn thi hành Luật Kế Toán. Các loại sổ tổng hợp : Sổ Nhật Ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu trên sổ kế toán phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng trong doanh nghiệp. Sổ Cái dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu trên sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ kế toán chi tiết Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật Ký và Sổ Cái. Các loại sổ chi tiết trong công ty sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết từng tài khoản…. Quy trình ghi sổ Sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm, sổ kế toán phải được dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn có thể dóng thành quyển hoặc tờ rời. Các tờ rời khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.Đây là sổ kế toán dạng quyển trang đầu sổ ghi rõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán va fkỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh trang từ đầu trang đến đầu trang giữa hai sổ đóng dầu giáp lai của đơn vị kế toán. Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh. Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính, phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê. Hệ thống các báo cáo tài chính trong công ty : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối kế toán. Bảng lưư chuyển tiền tệ. Bản thuyết minh BCTC. Theo quy định của Bộ Tài Chính là một năm một lần và thường là cuối năm bắt đầu làm và hạn nộp báo cáo tài chính là cuối quý I của năm kế tiếp. Mối quan hệ của các phần hành kế toán trong việc cung cấp số liệu lập báo cáo tài chính : Các phần hành kế toán trong công ty có liên quan mật thiết với nhau trong việc cung cấp các số liệu cho kế toán tổng hợp và cho kế toán trưởng, không chỉ có thế mà các phần hành kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán giá thành cũng có liên quan với nhau trong quá trình làm việc cũng như trong quá trình cung cấp số liệu cho kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. Nơi nộp báo cáo tài chính : Theo quy định của luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ – CP cho các cơ quan Thuế, cơ quan Thống Kê, cơ quan đăng ký kinh doanh. Bên cạnh báo cáo tài chính công ty có lập báo cáo quản trị trong đó mô tả và diễn giải những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó vì Giám Đốc cảm thấy hữu ích cho những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. 1.5.Đánh gía chung về tổ chức và hoạt động của công ty Quadrille 1.5.1 Đánh giá chung hoạt động công ty Bảng kết quả doanh thu của công ty Khoản mục  Đơn vị  Năm 2002  Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006   Sản lượng  1.000 cái  148.5  631  1092  1092  1092   Gía bán  USD/cái  6.2  6.25  6.25  6.25  6.2   Doanh thu  1.000 cái  920.7  3493.8  6825  6825  6770.4   Ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Công ty TNHH Quadrille đã từng bước chủ dộng xây dựng chương trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh để khai thác cơ hội giảm thiểu rủi ro và thách thức liên quan đến những thay đổi quy định, nguyên tắc khi Việt Nam gia nhập WTO. Công ty nhận thấy vẫn còn nhiều yếu kém, tổ chức sản xuất còn manh mún, thiết bị sản xuất của công ty chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu ngày cang cao của gia tăng số lượng và sự phù hợp với nhu cầu đỏi mới công nghệ ngày càng hiện đại, do đó mà năng xuất lao động tuy có tăng nhưng sự gia tăng chưa tương xứng với nhu cầu ngày càng cao của xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Chính vì vậy mà công ty đã tập trung thực hiện từ nay đến năm 2010 sẽ tiến hành đẩy mạnh sự hợp tác, đầu tư phát triển theo chiều dọc và đa dạng hóa mặt hàng tiêu dùng không ngừng đổi mới mầu mã chất lượng sản phẩm để thỏa mãm nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, muốn vậy công ty sẽ định hường tiến tới sự đổi mới công nghệ hiện đại nhưng phù hợp với quy mô công nghệ hiện tại. Doanh thu của công ty có tăng nhưng sự gia tăng không đáng kể do có sự ổn định về giá cả và mặt sản lượng, điều đó cho thấy chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động của công ty là tương đối ổn định, mục tiêu của công ty là hướng tới chăm sóc nhóm khách hàng trung thành đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu mà khách hàng yêu cầu hơn là tìm kiếm một nhóm khách hàng mới. Tuy nhiên chiến lược lâu dài của công ty sẽ không dừng ở nhóm khách hàng này mà sẽ mở rộng và tìm kiếm nhóm khách hàng tiềm năng trong tương lai, điều đó phù hợp xu thế hội nhập của Việt Nam và thế giới. Giải pháp mà công ty đưa ra hiện nay là phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng một nền tài chính minh bạch, cạnh tranh và chuyên môn hóa máy móc và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu phát triển hội nhập từ nay
Luận văn liên quan