Trong bối cảnh nền kinh tế của các Quốc gia phát triển như vũ bão. Khoa học kỹ thuật, các cuộc cách mạng công nghệ ra đời cũng nhằm thức đẩy hơn nữa sự tăng trưởng nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế thế giới hiện nay là nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh nên nó hoạt động rất sôi nổi buộc các quốc gia luôn luôn phải tìm cách cải tiến để có thể tồn tại và phát triển. Nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Hơn thế nữa Việt Nam vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), nên cần thúc đẩy hơn nữa nền kinh tế đất nước là một yêu cầu cần thiết và cấp bách. Cụ thể, để nền kinh tế đất nước phát triển thì các DN thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước phải không ngừng tăng trưởng. Nhân tố quan trọng nhất góp phần tạo nên thành công ở mỗi DN đó là nhân tố con người. Mỗi người với mỗi trình độ chuyên môn khác nhau sẽ giúp DN đi lên. Xã hội ngày càng phát triển càng cần những người có trình độ chuyên môn tay nghề cao. Vì vậy, các trường trung học, cao đẳng, đại học đã ra đời để đào tạo một lực lượng lao động phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Có câu “ học đi đôi với hành”. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế ngoài vốn kiến thức đã được trang bị ở trường, lớp thì việc đi thực tế tìm hiểu khảo sát, công tác tài chính, công tác kế toán tại các DN là rất quan trọng và cần thiết. Thực tập qua đó có thể củng cố được các kiến thức đã học, hơn thế nữa có thể nắm bắt tình hình thực trạng công tác tài chính, kế toán, phân tích hoạt động kinh tế tại các DN. Từ đó đóng góp ý kiến giúp DN phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Nắm bắt được tình hình tài chính, kế toán thực tế tại các DN tạo một nền tảng kiến thức vững chắc, cơ sở kinh nghiệm khi ra trường, xin việc. Tự tin làm việc có hiệu quả trong tương lai.
Sau 4 tuần thực tập tổng hợp em đã hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp tại Công ty TNHH Thanh Phong. Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần:
I-Tổng quan về công ty TNHH Thanh Phong
II-Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại Công ty Thanh Phong
III- Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty Thanh Phong.
IV- Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty TNHH Thanh Phong.
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH Thanh Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế của các Quốc gia phát triển như vũ bão. Khoa học kỹ thuật, các cuộc cách mạng công nghệ ra đời cũng nhằm thức đẩy hơn nữa sự tăng trưởng nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế thế giới hiện nay là nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh nên nó hoạt động rất sôi nổi buộc các quốc gia luôn luôn phải tìm cách cải tiến để có thể tồn tại và phát triển. Nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Hơn thế nữa Việt Nam vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), nên cần thúc đẩy hơn nữa nền kinh tế đất nước là một yêu cầu cần thiết và cấp bách. Cụ thể, để nền kinh tế đất nước phát triển thì các DN thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước phải không ngừng tăng trưởng. Nhân tố quan trọng nhất góp phần tạo nên thành công ở mỗi DN đó là nhân tố con người. Mỗi người với mỗi trình độ chuyên môn khác nhau sẽ giúp DN đi lên. Xã hội ngày càng phát triển càng cần những người có trình độ chuyên môn tay nghề cao. Vì vậy, các trường trung học, cao đẳng, đại học… đã ra đời để đào tạo một lực lượng lao động phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Có câu “ học đi đôi với hành”. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế ngoài vốn kiến thức đã được trang bị ở trường, lớp thì việc đi thực tế tìm hiểu khảo sát, công tác tài chính, công tác kế toán tại các DN là rất quan trọng và cần thiết. Thực tập qua đó có thể củng cố được các kiến thức đã học, hơn thế nữa có thể nắm bắt tình hình thực trạng công tác tài chính, kế toán, phân tích hoạt động kinh tế tại các DN. Từ đó đóng góp ý kiến giúp DN phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Nắm bắt được tình hình tài chính, kế toán thực tế tại các DN tạo một nền tảng kiến thức vững chắc, cơ sở kinh nghiệm khi ra trường, xin việc. Tự tin làm việc có hiệu quả trong tương lai.
Sau 4 tuần thực tập tổng hợp em đã hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp tại Công ty TNHH Thanh Phong. Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần:
I-Tổng quan về công ty TNHH Thanh Phong
II-Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại Công ty Thanh Phong
III- Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty Thanh Phong.
IV- Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty TNHH Thanh Phong.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THANH PHONG
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu phấn đấu của Đảng, Nhà nước và mọi người dân là đưa nước ta phát triển thành một nước công nghiệp, hiện đại, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và công nghiệp thế mạnh. Tuy nhiên tiền thân nền kinh tế nước ta xuất phát từ một Quốc gia với nền nông nghiệp lâu đời. Do vậy thúc đẩy phát triển nông nghiệp cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Công nghiệp phát triển là động lực, là cơ sở cho nông nghiệp phát triển và ngược lại. Với xu thế phát triển, hiện đại thì nước ta đang từng bước công nghiệp hoá nông nghiệp hay cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn: Đưa máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ của ngành công nghiệp vào để phát triển hơn nữa ngành nông nghiệp đất nước. Do vậy, mà nhu cầu thị trường về máy động lực, cày xới và các loại máy phục vụ sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp là rất lớn. Ngoài các nhà máy sản xuất trong nước hàng năm chúng ta còn phải nhập khẩu hàng vạn máy các loại. Theo tài liệu của Viện cơ điện nông thôn - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn công bố tháng 05 năm 1999 thì năng lực chế tạo phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp động lực của nước ta mới đáp ứng được 17% nhu cầu. Đây chính là cơ sở, lý do kiến Công ty TNHH Thanh Phong ra đời. Công ty hoạt động với mục đích: Tăng cường việc sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm sẵn có và thúc đẩy sự tương hỗ giữa các ngành trong nước. Qua khảo sát và trên thực tế thị trường cùng với điều kiện về vốn, kinh nghiệm kinh doanh của mình.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH THANH PHONG
Địa chỉ: 941 Đường Giải Phóng - Phường Giáp Bát - Quận Hoàng Mai - Hà Nội
Giấy phép thành lập 4557 GP/TLDN do Uỷ Ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/08/1999
Đăng ký kinh doanh : Số 072399 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/08/1999
Vốn đăng ký kinh doanh: 8.100.000.000 VND
(Bằng chữ: Tám tỷ một trăm triệu đồng Việt Nam)
Doanh thu trung bình hàng năm 25 tỷ đồng
Tổng số tiền nộp ngân sách nhà nước trung bình hàng năm 5 tỷ đồng
Là một công ty đang hoạt động có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, thương mại, công nghiệp và đầu tư. đặc biệt là sản xuất và kinh doanh máy Nông nghiệp
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Thanh Phong với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, láp ráp, mua bán các động cơ Diesel phục vụ công, nông, lâm, ngư nghiệp.
Do khoa học kỹ thuật luôn luôn phát triển và đạt được nhiều thành tựu chính vì thế mà ngành hàng máy móc thiết bị của Công ty luôn có những cải tiến, phát minh mới khiến chúng ngày càng hiện đại, tiện dụng và cho hiệu quả sử dụng cao. Do vậy, mà công ty luôn luôn phải tìm tòi, sáng tạo cũng như nắm bắt kịp thời các thông tin khoa học, thông tin thị trường nhu cầu về các loại máy này để có một chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng nhanh, có hiệu quả các nhu cầu của thị trường, đưa khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp. Với đặc điểm như vậy nên tập hợp khách hàng của công ty là các Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, các hộ kinh doanh, người tiêu dùng cuối cùng… Hiện nay, Công ty có khoảng 500 bạn hàng thường xuyên đều là những người mua hàng với số lượng lớn về để bán. Mạng lưới khách hàng của Công ty phân bố trên cả nước, trải dài từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau
Sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng trong cả nước theo một kênh phân phối khá ngắn (qua một trung gian thương mại). Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh về giá cho sản phẩm của Công ty.
*Chức năng:
Công ty TNHH Thanh Phong đăng ký kinh doanh đa ngành nhưng hiện tại Công ty chủ yếu hoạt động với chức năng nhập khẩu lắp ráp động cơ Diesel các loại phục vụ công, nông, lâm, ngư nghiệp.
Cung cấp các máy động lực cho các bạn hàng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước bằng việc nhập khẩu thành phẩm từ nước ngoài hoặc nhập khẩu linh kiện phụ tùng về lắp ráp thành sản phẩm nguyên chiếc.
* Đặc điểm sản phẩm:
Các sản phẩm do Công ty TNHH Thanh Phong sản xuất - lắp ráp là các loại máy móc phục vụ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp như Động cơ Diesel từ 4 đến 30 mã lực, máy cầy, máy xới ...
* Quy trình sản xuất:
Dây chuyền công nghệ sản xuất máy móc phục vụ cho Nông - Lâm - Ngư nghiệp được lựa chọn trên cơ sở các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, về mặt bằng nhà xưởng và các tính năng kỹ thuật khác, như tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường....
Sơ đồ công nghệ
Mô tả Sơ đồ công nghệ
B1: Thiết kế kỹ thuật: Đây là bước quan trọng để tạo ra sản phẩm sẽ được hình thành bởi các chuyên gia dựa trên các công nghệ sẵn có của công ty, dựa trên cơ sở kinh nghiệm lâu năm của công ty cũng như của các chuyên gia.
B2: Sản xuất linh kiện: Đây là các loại máy móc chuyên dụng như máy cán, máy tiện, máy phay, máy ép thuỷ lực... để sản xuất ra các linh kiện, các chi tiết của các loại sản phẩm phục vụ cho dây chuyền lắp rắp
B3: Dây chuyền lắp rắp máy: Đây là hệ thống dây chuyền kép kín, lắp rắp các chi tiết rời thành các sản phẩm thành hoàn chỉnh.
B4. Hệ thống chạy thử và rà trơn : Đây là băng chuyền chạy thử hiện đại kiểm tra vòng quay/phút, công suất và tiêu hao nhiên liệu của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường sử dụng.
B5: Sơn hoàn thiện sản phẩm: Đây là hệ thống sơn kép kín, được thiết kế trong phòng kín và được hoàn thiện ra đến khâu đóng gói.
*Nhiệm vụ:
Với chức năng hoạt động như vậy thì công ty có những nhiệm vụ như:
Bản toàn phát triển vốn góp. Tức kinh doanh phải có lãi, tạo điều kiện mở rộng thị trường thị phần, tăng hơn nữa doanh thu lợi nhuận cho Công ty.
Cung cấp hàng hoá thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình cho thị trường bằng các nguồn đảm bảo chất lượng (ví dụ nhập khẩu).
Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác đối với nhà nước.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, ngoại thương đã kí.
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm của Công ty.
Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước có liên quan tới hoạt động của Công ty.
1.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty có cơ cấu tổ chức theo chức năng gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, các Phòng chức năng được mô tả theo sơ đồ sau:
- Ban giám đốc: Gồm các thành viên góp vốn là bộ phận đầu não quyết định toàn bộ hoạt động, sản xuất, kinh doanh của công ty. Sau khi có được những thông tin đã được chọn lọc phân tích từ Giám đốc công ty thì Ban giám đốc họp và phân tích nghiên cứu lại thông tin để đưa ra quyết định, xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh phát triển công ty. Chịu trách nhiệm đầu tiên với cơ quan pháp luật Nhà nước.
- Giám đốc: Là người điều hành tổng thể hoạt động công ty. Thừa hành mệnh lệnh của Ban giám đốc, chỉ đạo công việc các phòng ban ra quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình. Phối hợp chặt chẽ hoạt động các phòng sao cho nhịp nhàng. Tập hợp và xử lý thông tin từ các phòng và chuyển lên cho Ban giám đốc.
- Phòng kỹ thuật: gồm các chuyên viên và công nhân kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá nhập khẩu về có đúng quy cách hợp đồng không. Chỉ đạo kỹ thuật theo thiết kế, sửa chữa những hỏng hóc trong thời gian bảo hành cho khách hàng…. Nắm bắt các khoa học kỹ thuật mới phản ánh với Giám đốc công ty để đưa ra các quyết định kinh doanh mặt hàng cho phù hợp với thị trường.
- Phòng kinh doanh: tổ chức thu thập xử lý phân tích các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như kế toán, tài chính, hoạt động kinh doanh, xu thế những biến động của thị trường. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại của một thương vụ từ có kinh nghiệm cho những thương vụ sau. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và lập bản báo cáo chuyển cho Giám đốc xem xét và là cơ sở xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Ban giám đốc.
- Phòng hành chính: Là bộ phận xem xét, nghiên cứu các văn bản, quyết định của nhà nước cũng như của công ty có phù hợp không, phân tích các thủ tục, điều khoản trong hợp đồng thương mại, các thủ tục với đối tác là: người mua, người bán, ngân hàng, cơ quan nhà nước… Đồng thời cũng là bộ phận quản lý nhân sự của công ty, quản lý các quỹ lương, thưởng, phúc lợi … sử dụng lao động sao cho hiệu quả.
- Phòng kế toán: Quản lý tài sản, nguồn vốn của công ty. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh như: nhập khẩu hàng hoá, bán buôn, bán lẻ hàng hoá, chi phi kinh doanh, nhập xuất tồn hàng hoá, thanh toán công nợ, xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ lập báo cáo tài chính giúp Giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính, kế toán của công ty để xem xét công ty làm ăn có hiệu quả hay không, là một cơ sở giúp Ban giám đốc hoạch định phương hướng, kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tổng số lao động cả trực tiếp và gián tiếp của Công ty TNHH Thanh Phong là 120 lao động.
1.2 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA 2 NĂM
Bảng 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
KH
TH
KH
TH
Tiền
%
1
Tổng doanh thu
44.120
48.564
51.360
54.937
6.373
13,1
2
Tổng chi phí, giá thành
43.770
48.136
50.890
54.417
6.281
13,0
3
Nộp ngân sách NN
Trong đó:
Thuế GTGT
Thuế NK
Thuế TNDN
Thuế môn bài
7.123
3.712
3.310
98
3
8.535
4.535,2
3.877,1
119,84
3
9.194,6
4.681
4.379
131,6
3
10.420
5.298,3
4.973,2
145,6
3
1.987
22,1
4
Tổng lợi nhuận sau thuế
252
308,16
338,4
374,4
66,2
21,5
5
Thu nhập bình quân một lao động/ 1tháng
1,20
1,42
1,45
1,87
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thanh Phong năm 2005, 2006)
Dựa vào bảng phân tích kết quả phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thanh Phong trong hai năm 2005 và 2006, có thể thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006 so với 2005. Cụ thể là: Doanh thu tăng 6.373 triệu đồng về số tiền và 13,1% về tỷ lệ; Trong khi đó tổng chí phí, giá thành cũng tăng nhưng ở mức thấp hơn cả về số tiền (6.281 triệu đồng) và tỷ lệ (13,0%); Như vậy, có thể thấy tỷ lệ tăng doanh thu (13,1%) cao hơn tỷ lệ tăng về tổng chí phí, giá thành (13,0%) và dẫn đến lợi nhuận sau thuế đã tăng rõ rệt 66,2 triệu đồng về số tiền và 21,5% về tỷ lệ. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong năm 2006 của Công ty là cao hơn so với năm 2005. Từ đó, các khoản đóng góp về thuế của Công ty với Nhà nước cũng tăng (1.987 triệu đồng về tiền và 22,1% về tỷ lệ).
2 - CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH THANH PHONG
2.1. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty
Bảng2: Phân tích khái quát nguồn vốn 2005 (Đơn vị tính: nghìn VNĐ)
Số
TT
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
So sánh
Tiền
T.T
(%)
Tiền
T.T
(%)
Tiền
T.L
(%)
1
Nợ phải trả
7.425.432
32,1
9.162.310
30,7
1.736.878
23,4
2
Nguồn vốn
chủ sở hữu
15.700.000
67,9
20.700.000
69,3
5.000.000
31,8
3
Tổng vốn kinh doanh
23.125.432
100
29.862.310
100
6.736.878
29,1
( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thanh Phong, năm 2005)
Dựa vào kết quả phân tích trên có thể thấy trong năm 2005 Công ty khá chủ động trong nguồn vốn KD khi mà nguồn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và tăng (đầu năm 67,9%, cuối năm 69,3%) trong tổng vốn KD. Tổng vốn KD của Công ty tăng 6.736.878 nghìn đồng về số tiền và 29,1% về tỷ lệ là một minh chứng khả quan cho việc gia tăng hoạt động KD của Công ty. Tuy nhiên, với mức độ an toàn quá cao thì cơ cấu vốn như trên làm kìm hãm khả năng tăng trưởng của Công ty vì tỉ trọng nợ phải trả ở đầu kì và cuối kỳ trên tổng vốn KD đều thấp (cuối năm =30,7% < 32,1% = đầu năm < 50%). Công ty cần tận dụng tốt hơn cơ hội trả chậm và tiền vay để tận dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng3: Phân tích khái quát nguồn vốn 2006 (Đơn vị tính: nghìn VNĐ)
Số
TT
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
So sánh
Tiền
T.T
(%)
Tiền
T.T
(%)
Tiền
T.L
(%)
1
Nợ phải trả
9.162.310
30,4
16.490.850
40,4
7.328.540
80,0
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
20.700.000
69,6
24.300.000
59,6
3.600.000
17,4
3
Tổng vốn kinh doanh
29.862.310
100
40.790.850
100
10.928.540
36,6
( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thanh Phong, năm 2006)
Năm 2006 là năm mà Công ty có được sự tăng trưởng khá cao trong việc huy động vốn KD, tổng vốn KD tăng 10.928.540 nghìn đồng về số tiền với tỷ lệ tăng đạt 36,6%. Điều đặc biệt tốt là tỉ trọng của nợ phải trả đã tăng tạo ra sự cân bằng đối với vốn chủ sở hữu. Điều này, một mặt làm tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty, mặt khác vẫn giữ được sự an toàn về mặt thanh toán công nợ và tự chủ về nguồn vốn (vì vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỉ trọng lớn 59,6% > 50%).
2.2. Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty
Hàng năm, Công ty đã nộp một khoản thuế rất lớn cho ngân sách Nhà nước: 8.535 triệu đồng năm 2005 và 10.420 triệu đồng năm 2006 (số liệu: Bảng 1).
Việc trích lập các quỹ của Công ty: quỹ Đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ Khen thưởng phúc lợi … đều được thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước.
Công ty có một chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh, việc hạch toán của Chi nhánh là độc lập. Tuy nhiên, Công ty vẫn quản lý vĩ mô về tài chính với Chi nhánh. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban trong Công ty và giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ và cùng phát triển.
2.3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty
Hàng năm, trước khi kết thúc một năm tài chính Ban giám đốc và các bộ phận chức năng tiến hành xây dựng phương án KD và kế hoạch tài chính cho năm tới. Việc triển khai thực hiện được phổ biến tới từng bộ phận và hàng tháng, hàng quí đều tiến hành giao ban rút kinh nghiệm, phổ biến các sáng kiến mới áp dụng trong quá trình thực hiện. Sau khi kết thúc một năm tài chính Công ty tiến hành tổng kết, quyết toán các kế hoạch tài chính và xây dựng kế hoạch tài chính mới.
2.4. Tình hình tài chính của Công ty
Hiệu quả vốn kinh doanh
Vòng quay vốn kinh doanh trong năm
=
Tổng doanh thu hiện tại trong năm (theo giá vốn)
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh trong năm
=
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh trong năm
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Dựa vào các công thức trên ta lập bảng phân tích:
Bảng 4: Phân tích hiệu quả vốn kinh doanh (Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
Số tiền
T.L (%)
1
Vòng quay vốn KD trong năm
1,833
1,555
-0,278
-15
2
Hệ số phục vụ của vốn KD trong năm
1,833
1,555
-0,278
-15
3
Hệ số LN của vốn KD trong năm
0,016
0,0147
-0,0013
-8,125
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thanh Phong năm 2005, 2006)
Từ bảng trên ta thấy các chỉ tiêu: Vòng quay vốn KD trong năm, Hệ số phục vụ của vốn KD trong năm, Hệ số lợi nhuận của vốn KD trong 2 năm của Công ty là khá tốt, tuy năm 2006 có giảm chút ít so với năm 2005.
Hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
Tỷ suất chi phí,
giá thành
=
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Tổng doanh thu thực hiện trong năm
Hệ số phục vụ của
chi phí, giá thành
=
Tổng doanh thu thực hiện trong năm
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Hệ số lợi nhuận của
chi phí, giá thành
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Dựa vào các công thức trên ta lập bảng phân tích:
Bảng 5: Phân tích hiệu chi phí sản xuất kinh doanh (Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
Số tiền
T.L (%)
1
Tỷ suất CP, giá thành
0,99
0,99
0
0
2
Hệ số phục vụ của CP, giá thành
1,09
1,0096
0,0006
0,06
3
Hệ số lợi nhuận của CP, giá thành
0,009
0,0096
0,0006
6,67
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thanh Phong năm 2005, 2006)
Từ bảng trên tcác chỉ tiêu: Tỷ suất CP, giá thành của năm 2005, 2006 là như nhau; Hệ số phục vụ của CP, giá thành; Hệ số lợi nhuận của CP, giá thành trong của năm 2006 có giảm so với năm 2005 là 0,0006 về số tiền và tỷ lệ 0,06% (Hệ số phục vụ của CP, giá thành) và 6,67% (Hệ số lợi nhuận của CP, giá thành). Điều này cho thấy tổng chí phí, giá thành trên tổng doanh thu là thấp, điều này là rất tốt.
d) Công tác bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh của Công ty
Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm
=
Vốn chủ
sở hữu
cuối năm
-
Vốn chủ
sở hữu
đầu năm
x
Hệ số trượt giá bình quân
trong năm
Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm
=
Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm
Vốn chủ sở hữu đầu năm x Hệ số trượt giá bình quân trong năm
Dựa vào các công thức trên ta lập bảng phân tích:
Bảng 8: Phân tích công tác bảo toàn, phát triển vốn KD (Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Mức bảo toàn tăng trưởng vốn
4.889.003
8.091.621
3.202.618
65,5
Tốc độ tăng trưởng vốn
0,196
0,247
0,051
26,02
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thanh Phong năm 2005, 2006)
Từ bảng phân tích có thể nhận thấy Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm 2005, 2006 khá cao,à tăng cả về số tiền (3.202.618) và tỷ lệ (65,5%). Tốc độ tăng trưởng vốn của năm 2006 tăng so v