Giữa lý thuyết và thực tiễn có một khoảng cách có thể nói rằng “Thực tập“ là công việc đầu tiên để chúng ta rút ngắn khoảng cách đó. Việc thực tập có một vai trò hết sức quan trọng, nó giúp sinh viên hiểu được kiến thức mà giáo viên giảng dạy một cách sâu sắc hơn và từ việc hiểu thấu đạt về lý thuyết để vận dụng vào công việc thực tế. Thực tập có nhiều hình thức. Đối với sinh viên các trường đại học, việc thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là đến những công ty, doanh nghiệp, cơ quan liên quan đến lĩnh vực mình đã học ở trường gần bốn năm. thời gian thực tập chỉ kéo dài trong 4 đến 5 tuần nhưng cũng giúp cho sinh viên một ít kinh nghiệm đầu tiên cho công việc sau này của mình. Tuy đề tài thực tập của sinh viên chỉ là một vấn đề nhỏ trong biển kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt nhưng cũng phần nào giúp cho chúng tôi hình dung được của công việc của mình sau khi ra trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế tự do hoá hội nhập thì sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, đẫ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Các doanh nghiệp ngày càng có quyền tự chủ trong kinh doanh, được tự do buôn bán và thị trường có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn và nguồn lực cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại hiệu quả nhiều nhất. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,trong cơ chế thị trường đòi hỏi sự chính xác khi đưa ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Nhà quản trị muốn đưa ra được quyết định đúng đắn thì cần phải nắm bắt được đầy đủ những thông tin cần thiết. Trong đó thông tin kế toán rất quan trọng cho nhà quản trị, từ các báo cáo tài chính, kế toán, nhà quản trị sẽ biết được tình hình của doanh nghiệp mình để đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh. Vậy thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị cần phải chính xác và trung thực, điều đó đời hỏi nhân viên kế toán cần có chuyên môn vững chắc và đạo đức nghề nghiệp. đối với sinh viên thì thời gain thực tập là rất cần thiết để học hỏi kionh nghiệm, hoàn thiện nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian thự tập là điều kiện tốt nhất để sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Trong quá trình thực tế, sinh viên phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học trong trường vào công việc để tìm ra kinh nghiệm nghề nghiệp. Mặc dù thời gian thực tập không nhiều xong lại rất cần thiết và hữu ích cho một cử nhân kế toán trong tương lai. Khảo sát tình hình kế toán tài chính nói chung và tổng thể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng sẽ giúp cả nhân kế toán tài chính học được nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tế.
Trải qua năm năm tồn tại và phát triển, hoạt động của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ngày càng tạo được chỗ đứng trên thị trường và gây dung được thương hiệu lớn, có tín nhiệm với các tổ chức, cá nhân kinh doanh và khách hàng.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc công ty và phòng kế toán tài chính. Bản báo cáo bao gồm những nội dung:
Lời nói đầu
NỘI DUNG.
Phần I: Giới thiệu khái quát về bộ máy quản lý và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần II: Tình hình công tác tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần III: Tình hình tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
Phần IV: Phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
27 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3136 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH thế giới thời trang áo cưới Thanh Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Giữa lý thuyết và thực tiễn có một khoảng cách có thể nói rằng “Thực tập“ là công việc đầu tiên để chúng ta rút ngắn khoảng cách đó. Việc thực tập có một vai trò hết sức quan trọng, nó giúp sinh viên hiểu được kiến thức mà giáo viên giảng dạy một cách sâu sắc hơn và từ việc hiểu thấu đạt về lý thuyết để vận dụng vào công việc thực tế. Thực tập có nhiều hình thức. Đối với sinh viên các trường đại học, việc thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là đến những công ty, doanh nghiệp, cơ quan… liên quan đến lĩnh vực mình đã học ở trường gần bốn năm. thời gian thực tập chỉ kéo dài trong 4 đến 5 tuần nhưng cũng giúp cho sinh viên một ít kinh nghiệm đầu tiên cho công việc sau này của mình. Tuy đề tài thực tập của sinh viên chỉ là một vấn đề nhỏ trong biển kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt nhưng cũng phần nào giúp cho chúng tôi hình dung được của công việc của mình sau khi ra trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế tự do hoá hội nhập thì sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, đẫ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Các doanh nghiệp ngày càng có quyền tự chủ trong kinh doanh, được tự do buôn bán và thị trường có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn và nguồn lực cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại hiệu quả nhiều nhất. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,trong cơ chế thị trường đòi hỏi sự chính xác khi đưa ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Nhà quản trị muốn đưa ra được quyết định đúng đắn thì cần phải nắm bắt được đầy đủ những thông tin cần thiết. Trong đó thông tin kế toán rất quan trọng cho nhà quản trị, từ các báo cáo tài chính, kế toán, nhà quản trị sẽ biết được tình hình của doanh nghiệp mình để đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh. Vậy thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị cần phải chính xác và trung thực, điều đó đời hỏi nhân viên kế toán cần có chuyên môn vững chắc và đạo đức nghề nghiệp. đối với sinh viên thì thời gain thực tập là rất cần thiết để học hỏi kionh nghiệm, hoàn thiện nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian thự tập là điều kiện tốt nhất để sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Trong quá trình thực tế, sinh viên phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học trong trường vào công việc để tìm ra kinh nghiệm nghề nghiệp. Mặc dù thời gian thực tập không nhiều xong lại rất cần thiết và hữu ích cho một cử nhân kế toán trong tương lai. Khảo sát tình hình kế toán tài chính nói chung và tổng thể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng sẽ giúp cả nhân kế toán tài chính học được nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tế.
Trải qua năm năm tồn tại và phát triển, hoạt động của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ngày càng tạo được chỗ đứng trên thị trường và gây dung được thương hiệu lớn, có tín nhiệm với các tổ chức, cá nhân kinh doanh và khách hàng.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc công ty và phòng kế toán tài chính. Bản báo cáo bao gồm những nội dung:
Lời nói đầu
NỘI DUNG.
Phần I: Giới thiệu khái quát về bộ máy quản lý và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần II: Tình hình công tác tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần III: Tình hình tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
Phần IV: Phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
I. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của DN
1. Khái quát về công ty và đặc điểm kinh doanh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập từ tháng 4 năm 2001 và hoạt động kinh doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Công ty hoạt động dưới sự giám sát, điều chỉnh của luật doanh nghiệp, hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, Công ty đăng ký kinh doanh theo số 0102002335 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên Công ty: Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
Tên giao dịch: THANH HANG WORLD ò FASIHION COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: THANH HANG Co., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 Thái hà, phường Trung liệt, Quận Đống Đa, TP HN
Điện thoại: 04.5372266.
Fax: 04.5375159.
Nghành nghề kinh doanh:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tiêu dùng phục vụ cho nghành sản xuất may mặc thời trang.
Sản xuất hàng may mặc.
Dịch vụ cho thuê áo cưới, trang điểm, chụp ảnh nghệ thuật.
Dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, may mặc.
Dịch vụ ăn uống giải khát.
Kinh doanh khách sạn nhàdịch vụ chăm sóc sắc đẹp.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng kinh doanh ngày càng phát triển và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày một tăng nhanh. Đầu năm 2006 doanh thu đạt được: 1.527.942.684 đồng để có được kết quả đó một mặt là do sự quản lý chỉ đạo của ban giám đốc, mặt khác là do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, nhân viên trong công ty.
1.2 Khái quát về vốn của Công ty.
Công ty do hai thành viên sáng lập với số vốn điều lệ là 800.000.000đ với tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên
Người thứ nhất: 600.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp 75%.
Người thứ hai: 200.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp 25%.
Công ty hoạt đông vừa mang tính chất sản xuất, kinh doanh dịch vụ nên tài sản của c bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản Công ty tại thời điểm thành lập là 795.996.390đ trong đó chủ yếu là tài sản bằng tiền. Qua 6 năm hoạt động, đến năm 2005 tài sản Công ty là 127.195.318.000đ
Hoạt động kinh tế của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng được chia làm 3 lĩnh vực:
Hoạt động mang tính chất dịch vụ: Dịch vụ cho thuê áo cưới, trang điểm, dịch vụ chụp ảnh nghệ thuật, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
Hoạt động mang tính chất sản xuất: Sản xuất hàng may mặc.
Hoạt động mang tính chất thương mại: Buôn bán các tư liệu sản xuất, tiêu dùng phục vụ may mặc thời trang.
Trong đó, hoạt động chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng là cung cấp các dịch vụ áo cưới và qua nhiều năm hoạt động công ty đã xây dựng được một thương hiệu lớn: “Áo cưới Thanh Hằng “.
1.3 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của Công ty:
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển mức sống của mỗi người ngày một nâng cao, mức sống tăng làm cho nhu cầu làm đẹp trở nên cấp thiết. Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ra đời với hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực này. đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Với đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty, công tác quản lý của Công ty là theo ban giám đốc, các phòng ban làm việc theo choc năng nhiệm vụ của mình. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày mộ biến động thì thông tin thị trường là rất quan trọng đối với hoạt động và chiến lược kinh doanh của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty phải luôn khảo sát nắm bắt thông tin thị trường để phân tích về nhu cầu, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng…để có thể ra quyết định đứng đắn và đạt hiệu qủa cao.
2. Tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng:
Bộ máy tổ chức lãnh đạo của Công ty được phân theo cơ cấu trực tiếp theo chức năng, được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tổng giám đốc trực tiếp điều hành chỉ đạo phó Giám đốc và trợ lý tổng giám đốc.
Ban giám đốc trực tiếp điều hành công tác hàng ngày đối với các giám đốc bộ phận.
Các giám đốc bộ phận trực tiếp chỉ đạo các nhân viên trong bộ phận mình quản lý. Giám đốc các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các mệnh lệnh và chỉ đạo của Tổng Giám đốc hoặc người do Tổng Giám đốc chỉ định. Trong trường hợp các mệnh lệnh của Tổng Giám đốc hoặc người do Tổng Giám đốc chỉ định ban ra mà Giám đốc bộ phận chưa thông suốt thì được quyền trình bày đề xuất ý kiến của mình.
Bộ phận bán hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn hàng và giao dịch với khách hàng.
Bộ phận kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về xây dung kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán và tình hình tài chính của Công ty. Phòng toán theo định kỳ tháng, quý, năm.
Kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi công nợ và lập báo cáo kế hoạch cho phòng kế toán về tình hình lãI lỗ và các khoản thuế phảI nộp nhà nước.
Bộ phận Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm, khai thác thị trường cho Công ty. nghiên cứu và đa dạng hoá các biện pháp chiến lược Marketing mới đem lại hiệu quả. Tổ chức và thực hiện các hình thức Marketing theo kế hoạch đề ra. Thực hiện các cuộc hội thảo, các tiệc chiêu đãi do Công ty tổ chức hoặc do tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Bộ phận nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân viên trong công ty phù hợp với các hạot động của Công và dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc.
Bộ phận phụ trách giao dịch quốc tế: Có nhiệm vụ thực hiện những mối quan hệ, giao dịch với đối tác nước ngoài dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2004 – 2005
đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng doanh thu
- DT từ hoạt động cho thuê áo cưới.
DT từ làm album.
DT từ chụp ảnh.
Thu nhập khác.
1.235.578.368
542.316.274
232.685.310
477.927.360
1.527.942.684
638.161.782
298.214.567
589.654.792
1.901.543
292.364.316
113.845.508
655.292.257
111.727.432
1.252.119
23,66
21,71
28,16
23,37
Tổng chi phí.
Chi phí NVL-TT
Chi phí NC-TT
Chi phí SX chung
Chi phí quản lý DN.
1.083.274.280
1.035.738.028
47.536.252
1.314.738.926
1.262.104.202
52.634.724
321.464.646
226.366174
5.098.472
Nộp ngân sách NN
Thuế GTGT.
Thuế thu nhập DN
42.645.144
56.897.052
1.425.908
4. Tổng lợi nhuận trước thuế.
151.654.664
201.302.215
49.647.551
5. Tổng lợi nhuận sau thuế.
109.658.944
146.306.706
36.647.762
6. Thu nhập bình quân một tháng/ một người lao động của DN
PHẦN II
CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt động của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước thể hiện mối quan hệ hai chiều: Nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính …thể hiện trong quá trình huy động vốn hay trả nợ.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác: Doanh nghiệp khác, các tổ chức xã hội có liên quan đến việc mua bán hàng hoá diễn ra trên thị trường hàng hoá.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, do vậy khi phản ánh tình hình vốn của doanh nghiệp phải đánh giá xác định được kết cấu tài sản chung và chi tiết.
Bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề đầu tiên được đề cập tới là vốn. Để nắm bắt thêm thông tin về lĩnh vực này, ta đi sâu vào nghiên cứu, phân tích cơ cấu vốn, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong quá trình kinh doanh tại Công ty.
Biểu 2: Cơ cấu vốn, nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: 1000đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TL(%)
TT(%)
A. TS LĐ & ĐTNH
55.327.975
90,10
122.958.202
96,67
67.630.227
122,23
6,57
1. Tiền mặt
19.093.458
31,09
44.962.626
35,34
25.869.169
135,48
4,25
2. Các khoản phải thu
14.015.615
22,82
22.411.287
17,62
8.396.572
59,91
-5,20
3. Hàng tồn kho
19.125.063
31,14
15.182.742
11,94
-3.942.321
-20,61
-19,20
4. TSLĐ khác
4.393.834
5,05
40.401.544
32,77
36.007.710
819,5
27,27
B. TSCĐ & ĐTDH
4.789.188
9,90
4.237.116
3,33
-552.072
-11,52
-6,57
1.TSCĐ hữu hình
4.789.188
9,90
4.237.116
3,33
-552.072
-11,52
-6,57
Tổng cộng
61.405.463
100
127.195.318
100
65.789.855
107,14
0
Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy tổng tài sản năm 2005 của Công ty so với năm 2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%.
- Về kết cấu tài sản ta thấy: TSLĐ và ĐTNH năm 2005 so với năm 2004 tăng 67.630.227 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 122,23% và tỷ trọng tăng 6,57%. Còn TSCĐ và ĐTDH năm 2005 so với năm 2004 giảm 552.072 ngàn đồng với tỷ lệ giảm 11,52% và mức giảm tỷ trọng 6,57%.
- Về cơ cấu tỷ trọng ta thấy: TSLĐ và ĐTNH chiếm 90,1% của tổng tài sản, ở năm 2005 chiếm 96,67%. Còn TSCĐ và ĐTDH năm 2005 chiếm 5,05% năm 2004 chiếm 3,33%. Như vậy trong hoạt động kinh doanh của Công ty thì TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản là hợp lý.
1.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty.
Huy động vốn của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng căn cứ vào nhu cầu vốn đã được xác định thông qua kế hoạch tai chính và căn cứ vào diễn biến thực tế, để huy động vốn nhằm đảm bảo đủ vốn kịp thời cho kinh doanh. Công ty đã thực hiện việc huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh và Công ty sử dụng lợi nhuận chưa phân phối.
Sử dụng vốn: Trong kinh doanh thương mại, Công ty chủ trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý. Ngoài ra C còn chuẩn bị về vốn để đáp ứng đầy đủ kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng tới việc hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty đề ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Biểu 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn năm 2005 - 2004
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2004
So sánh
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TL(%)
TT(%)
A. Nợ phải trả
36.953.791
60,19
101.412.406
97,73
64.458.615
174,43
19,54
1. Nợ ngắn hạn
36.953.791
60,19
101.412.406
97,73
64.458.615
174,43
19,54
B. Nguồn vốn CSH
24.451.672
39,81
25.782.912
20,27
1.331.240
202
-19,54
1. Nguồn vốn kinh doanh
20.862.251
33,97
22.056.047
17,34
1.193.796
5,72
-16,63
2. Các quỹ
3.589.421
5,84
3.726.865
2,93
137.444
3,83
-2,91
Tổng cộng
61.405.463
100
127.195.318
100
65.789.855
107,14
0
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2005 của Công ty so với năm 2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%.
- Về kết cấu nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2005 so với năm 2004 tăng 64.458.615 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 174,43%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.331.240 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,02%.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2004 nợ phải trả chiếm 60,29% trong tổng nguồn vốn năm 2005 chiếm tỷ trọng 79.73% trong tổng nguồn vốn tăng19,54% so với năm 2004.
Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 39,81% trong tổng nguồn, năm 2005 chiếm tỷ trọng 20,27% trong tổng nguồn vốn, giảm -19,45% so với năm 2004.
2. Công tác về phân cấp quản lý tài chính trong Công ty
Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, kết thức các niên độ kế toán theo kỳ báo cáo. Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước về các khoản thuế.
Giám đốc Công ty là người trực tiếp chỉ đạo và điều hành các phòng ban chức năng thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác kinh doanh và quản lý đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn của Công ty. Tăng cường nghiên cứu thị trường và nhu cầu của thị trường về mặt hàng kinh doanh, tuân thủ các chế độ tài chính của Nhà Nước đảm bảo có hiệu quả và nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra, bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty:
Để hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao theo kịp sự biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác, đầy đủ là công tác không thể thiếu đối với Công ty. Nó là nội dung trọng tâm của công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Hệ thống kế hoạch tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Kế hoạch vốn và nguồn vốn.
Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Kế hoạch doanh thu.
Kế hoạch chi phí.
Việc xây dung kế hoạch tài chính là định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai gần. Từ việc lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp sẽ đưa ra các biện pháp thực hiện kế haọch đó. Việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính là do phòng kế toán triển khai, giám đốc Công ty cùng với phòng kế toán tài chính nghiên cứu về các báo cáo tài chính, về quá trình thực hiện kế hoạch tài chính và xét tính hiệu quả của các biện pháp tài chính đã đưa ra trong kế hoạch tài chính năm trước đó, để từ đó có sự điều chỉnh về mục tiêu chính sách tài chính cho kế hoạch năm sau.
4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn:
Căn cứ vào biểu 2 và biểu 3, ta có thể đánh giá tình hình tài chính của Công ty như sau:
a. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để nẵm rõ tình hình tài chính của Công ty chúng ta sẽ xem xét một số chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn kinh doanh
Trong năm
=
Tổng doanh thu hiện tại trong năm (theo giá vôn)
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Năm 2004
=
1.235.578.368
= 5,97
206.862.251
Năm 2005
=
1.572.942.684
= 6,1
257.829.812
Năm 2004 Công ty đạt số vòng quay của vốn 5,97 vòng nghĩa là bình quân một năm vốn kinh doanh quay vòng được 5,97 lần. Còn năm 2005 vốn kinh doanh quay vòng được 6,1 lần. Như vậy vốn kinh doanh của Công ty quay vòng tương đối nhanh hiệu quả sử dụng vốn tương đối cao.
Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Năm 2004
=
151.654.664
= 0,72
20.862.251.412
Năm 2005
=
201.302.215
=0,91
22.056.047.506
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân trong năm 2004 cứ 1 đồng vốn kinh doanh của Công ty tạo ra được 0,72 đồng lợi nhuận còn năm 2005 cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,91 đồng lợi nhuận. Như vậy Công ty đã sử dụng tương đối hiệu quả vốn kinh doanh.
* Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh trong năm
=
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Năm 2004
=
1.235.578.368
= 6,08
20.297.556.703
Năm 2005
=
1.527.942.684
= 8,26
18.477.960.302
Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh lớn thì chứng tỏ bộ máy quản lý cũng như chi phí khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh càng hiệu quả. Chứng tỏ Công ty đã có phương pháp quản lý điều hợp lý.
* Hệ số lợi nhuận của chi phí,giá thành
=
Tổng lợi nhuân thực hiện trong năm
Tổng chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Năm 2004
=
151.654.664
= 0, 74
20.297.556.703
Năm 2005
=
201.302.215
= 1,08
18.477.960.302
Trong năm 2004, cứ 1 đồng vốn bỏ ra cho chi phí kinh doanh trong kỳ thì thu lại được 0,74 đồng lợi nhuận. Năm 2005 thì hệ số sinh lời là 1,08. Điều này cho thấy lợi nhuận trên chi phí của Công ty là tốt.
b. Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Để thấy rõ tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của Công ty, ta xem biểu sa