Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam

Doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất từ năm 2001. Trong suốt chặng đường đã qua công ty đã thể hiện sự trưởng thành và thích ứng nhanh chóng với thị trường Việt Nam. Công ty luôn cung cấp sản phẩm chất lượng cao và kịp thời tới mọi đối tượng khách hàng. Nhãn hiệu của công ty luôn nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng. Nhưng xét về mặt sản xuất, ta thấy rằng nó vẫn còn những hạn chế trong các mặt như: - Hệ thống sản xuất: Thông qua quá trình đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về quá trình công nghệ sản xuất và hệ thống sản xuất của công ty em thấy rằng: Việc bố trí mặt bằng sản xuất còn chằng chéo và chưa hợp lý gây ra lãng phí trong quá trình sản xuất. - Công tác quản lý vật tư: Việc sắp xếp, bố trí trong kho phân theo khu vực nhưng việc lưu trữ nguyên vật liệu còn tự do. Diện tích kho không đủ đáp ứng cho công tác dự trữ nguyên vật liệu. Ngoài việc phân khu vực cho các nguyên liệu chính thì kho được tận dụng mọi chỗ trống có thể để nguyên vật liệu. Hơn nữa do không gian kho không đủ nên một số nguyên liệu còn chất ra cả không gian sản xuất. Đây là điểm còn bất cập của công tác tồn kho.

doc52 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3083 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thực tập là một yếu tố rất quan trọng để sinh viên có thêm nhiều kiến thức vận dụng thực tế, để khi ra trường và đi làm trong các doanh nghiệp có thể đáp ứng được các yêu cầu phức tạp mà công ty đưa ra. Với mục đích tìm hiểu, thu thập các tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực quản lý công nghiệp của doanh nghiệp, em đã có cơ hội được đi thực tế tại công ty Protec. Công ty Protec là một doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm. Đây là một doanh nghiệp phi lợi nhuận hoạt động trong khuôn khổ dự án của quỹ phòng chống thiệt hại châu Á. Chương trình này hoạt động vì cộng đồng, trẻ em và lợi nhuận của dự án phục vụ cho cộng đồng. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy rõ sự cần thiết và tầm quan trọng của quản lý công nghiệp trong doanh nghiệp. Cơ hội này cũng giúp em hiểu hơn về lĩnh vực quản lý công nghiệp, đây cũng là cơ hội củng cố những kiến thức, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho chúng em trong học tập và trong công việc sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty Protec và thầy Vũ Đinh Nghiêm Hùng đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo thực tập này. PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam. Tên tiếng Anh: Việt Nam safety products and equipment company limited. Tên viết tắt: Protec. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Vốn điều lệ: 12,000,000,000 đồng tương đương 750,000 USD do Safety products and equipment for children company, LLC đóng góp. Người đại diện: Ông Greig Craft; Quốc tịch: Hoa Kì; Chức vụ: Tổng Giám Đốc. Tên dự án đầu tư: Nhà máy công ty TNHH thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam. Quy mô doanh nghiệp: Quy mô nhỏ. Địa điểm thực hiện dự án: Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Tổng vốn đầu tư là: 31,680,000,000 đồng tương đương 1,980,000USD trong đó: Safety products and equipment for children company, LLC góp 12,000,000,000 đồng tương đương 750,000USD bằng tiền mặt, máy móc thiết bị. Phần còn lại: 19,680,000,000 đồng tương đương 1,230,000USD được huy động dưới hình thức vốn vay. Thời hạn hoạt động của dự án: 46 năm kể từ ngày 23/8/2001. Các ưu đãi đối với dự án: Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 15% thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ khi kinh doanh có lợi nhuận.  Hình 1.1: Mặt tiền của công ty Protec 1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP Ngành, nghề kinh doanh: Thiết kế, sản xuất và cung cấp mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy. Sản phẩm: Mũ bảo hiểm. Các loại sản phảm chủ yếu như: Mũ Ufo, Saga, Tropy, Rosa, Polly, Disco, Kitty. 1.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM PROTEC Quy trình công nghệ: Công đoạn phụ trợ gồm có: Đánh rửa vỏ, chọn vỏ, cắt chân, mài vỏ, hút chân không, tổ may, tổ dập đai đệm. Công đoạn sơn: Pha sơn, sơn vỏ mũ. Công đoạn in: In lôgô. Công đoạn lắp ráp. 1.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT Hình thức tổ chức sản xuất: Chuyên môn hoá theo công nghệ. Kết cấu sản xuất: Doanh nghiệp chia thành các bộ phận sản xuất chính và bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất. Bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng phụ trợ, xưởng sơn, xưởng in, dây chuyền lắp ráp. Bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất: kho tàng, bộ phận vận chuyển, bộ phận vệ sinh công nghiệp… 1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Sơ đồ tổ tổ chức công ty:  Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty Protec 1.5.1. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc Ban giám đốc là cơ quan chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, kế hoạch của hội đồng quản trị và điều hành công việc hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc có trách nhiệm trình HĐQT phê duyệt các vấn đề sau đây: Kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm, hàng tháng trên cơ sở định hướng và nghị quyết của hội đồng quản trị. Thay đổi cơ cấu bộ máy điều hành: Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể phòng ban, bộ phận… Quy chế làm việc và sửa đổi, bổ sung quy chế. Các kế hoạch được trình duyệt từ đầu năm: Kế hoạch sử dụng vốn. Kế hoạch đầu tư trong Công ty. Kế hoạch tuyển dụng. Kế hoạch đào tạo. Kế hoạch nghiên cứu phát triển dịch vụ, sản phẩm. Kế hoạch bán hàng, nghiên cứu mở rộng thị trường. Kế hoạch sử dụng quỹ tiền lương. Kế hoạch sử dụng quỹ khác… Để thực hiện nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, tổng giám đốc được quyền tự quyết định các vấn đề sau: Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức các chức danh thuộc thẩm quyền của BGĐ công ty. Điều động nội bộ, bố trí lao động phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Quyết định khen thưởng cá nhân, tập thể phù hợp với quy chế khen thưởng của công ty. Ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài sau khi đã trình hội đồng quản trị phê duyệt. Quan hệ đối nội, đối ngoại trong lĩnh vực hành chính quản trị. Ký giấy giới thiệu, sao y bản chính các văn bản của công ty. Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổng giám đốc công ty có những quyết định ngoài quy định mà hội đồng quản trị đã phê duyệt thì phải báo cáo lại với hội đồng quản trị tại phiên họp gần nhất và phải chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình. Tổng giám đốc có trách nhiệm báo cáo với hội đồng quản trị theo quy định. Báo cáo tài chính, báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh và tình hình chung của công ty định kỳ hàng tháng, quý, năm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổng giám đốc có những quyết định sai khác với quy định mà HĐQT đã phê duyệt thì phải báo cáo lại với HĐQT tại phiên họp gần nhất và phải chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình. 1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính - nhân sự Nhiệm vụ quản trị nhân sự. Nhiệm vụ quản trị hành chính, văn thư lưu trữ. Quản lý tốt tài sản được giao. Tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao. 1.5.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho BGĐ xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị sản phẩm dịch vụ, quản lý các đại lý, cửa hàng, các phòng trưng bày công ty và chăm sóc khách hàng cũng như các dịch vụ sau bán hàng. Khảo sát, phân tích thị trường. Khai thác nguồn khách hàng, giữ vững và mở rộng thị trường. Công tác xây dựng kế hoạch. Thực hiện tốt công tác điều hành. Quản lý tốt tài sản được giao. Thực hiện các nhiệm vụ khác do BGĐ giao. 1.5.4. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán Nhiệm vụ tài chính. Nhiệm vụ kế toán. Quản lý tốt tài sản được giao, theo dõi, quản lý xây dựng, chống xuống cấp nhà xưởng, văn phòng… Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT, ban giám đốc giao cho. 1.5.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng sản xuất Bộ phận sản xuất có chức năng tham mưu cho BGĐ về việc tổ chức và bố trí sản xuất cho hiệu quả đáp ứng các yêu cầu từ khách hàng. Nhiệm vụ tổ chức sản xuất: Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc tổ chức sản xuất phù hợp với kế hoạch của BGĐ và phòng kinh doanh công ty. Thiết lập và kiểm soát việc tuân thủ các quy trình công việc đã lập ra trong quá trình sản xuất. Đảm bảo quy cách, chất lượng sản phẩm luôn tuân thủ đúng các tiêu chuẩn yêu cầu của khách hàng. Có kế hoạch và các mục tiêu cụ thể để giảm thiểu tỷ lệ hàng phế phẩm ở tất cả các công đoạn sản xuất. Lập kế hoạch và thực hiện việc duy tu, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị theo kế hoạch đảm bảo các thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt. Kiểm soát tất cả các thiết bị, dụng cụ, máy móc. Chịu trách nhiệm trước BGĐ về những thiết bị, dụng cụ cũng như những tài sản được giao. Xây dựng định mức tiêu dung vật tư, phụ liệu cho từng loại máy, tổng kết báo cáo tình hình hoạt động, lượng vật tư tiêu hao và đề xuất các giải pháp, các yêu cầu về chất lượng, số lượng, chủng loại vật tư. Quản lý các kho bãi trong nhà máy, kiểm soát chặt chẽ lượng hàng tồn, đảm bảo số liệu chính xác và báo cáo thường xuyên cho BGĐ. Tổ chức giao hàng cho khách, các hệ thống cửa hàng và khách hàng khi có yêu cầu. Tham mưu cho ban lãnh đạo các giải pháp quản lý sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí giảm giá thành trong quá trình sản xuất. Tổ chức tốt công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và công tác vệ sinh công nghiệp trong phạm vi nhà máy. Nhân sự nhà máy: Tuyển dụng, đào tạo và xắp xếp nhân lực cho nhà máy đảm bảo với nhu cầu và khả năng đáp ứng công việc. Phân công công việc cho các phòng ban trong bộ phận đảm bảo công việc luôn trôi chảy, có hiệu quả. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao về sự hiểu biết trong công việc cho CBCNV. Công tác báo cáo: Thực hiện việc báo cáo với BGĐ công ty định kỳ về các khoản chi phí và các số liệu khác để phục vụ công tác tính toán chi phí và quyết toán tài chính. Báo cáo ban lãnh đạo tất cả các vấn đề phát sinh và nhận chỉ thị thực hiện. Các công việc khác: Kiểm soát, quản lý các trang thiết bị ngoài khu vực xưởng sản xuất mà công ty giao cho bộ phận. Giám sát các hoạt động xây dựng cơ bản trong khu vực nhà máy. Giám sát các nhà thầu vào làm việc tại nhà máy. Đón tiếp các đoàn khách tham quan nhà máy. Tham mưu cho các bộ phận khác trong công ty khi có yêu cầu. Thực hiện các công việc khác do cấp trên giao cho. PHẦN 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP 2.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT 2.1.1. Tìm hiểu hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp Kết cấu sản phẩm  Hình 2.1: Kết cấu mũ bảo hiểm Các yêu cầu kĩ thuật Mũ phải được sản xuất bằng vật liệu không gây ảnh hưởng có hại đến da và tóc của người sử dụng. Yêu cầu khối lượng (luôn nhỏ hơn): Loại che cả đầu, tai và hàm: 1,5kg (mũ cỡ lớn); 1,2kg (mũ cỡ nhỏ và trung bình). Loại che đầu, tai và loại che nửa đầu: 1kg (mũ cỡ lớn); 0,8kg (mũ cỡ nhỏ và trung bình).  Hình 2.2: Mũ che nửa đầu  Hình 2.3: Mũ che cả đầu và tai  Hình 2.4: Mũ che cả đầu, tai và cằm Bề mặt phía ngoài của vỏ mũ và các bộ phận lắp vào mũ phải nhẵn, không có vết nứt, không có gờ và cạnh sắc. Không được sử dụng đinh tán, bulông, đai ốc khoá quai đeo có các gờ và cạnh sắc nhọn. Đầu đinh tán, bulông không được cao quá 2mm so với bề mặt ngoài của vỏ mũ. Vỏ mũ và lớp đệm hấp thụ xung động phải che chắn được phạm vi cần bảo vệ trên dạng đầu thử. Mũ phải chịu được va đập và hấp thụ xung động khi thử nghiệm theo quy chuẩn. Mũ phải chịu được thử nghiệm độ bền đâm xuyên. Quai đeo và độ bền phải thông qua thử nghiệm. Kết cấu mũ phải đảm bảo tầm nhìn cho người đi xe môtô: Góc nhìn phải, trái nhỏ hơn 105o. Góc nhìn phía trên không nhỏ hơn 7o, góc nhìn dưới không nhỏ hơn 45o. Kính chắn gió phải thoả mãn: Nếu bị vỡ không tạo thành các mảnh sắc có góc nhỏ hơn 60o; Hệ số truyền sáng không nhỏ hơn 85%. Nhãn, nội dung nhãn phải theo quy định của pháp luật, đầy đủ các thông tin về chủng loại, nhà sản xuất, thời gian sản xuất, cỡ mũ… Tiêu chuẩn của đệm xốp Thành phần, độ liên kết Đệm xốp được ép từ hạt EPS, các hạt EPS phải đủ độ giãn nở nhiệt và liên kết đảm bảo đạt tiêu chuẩn va đập, hấp thu xung động và độ bền đâm xuyên khi thử nghiệm tại phòng thử nghiệm. Trọng lượng Bảng 2.1: Trọng lượng đệm xốp Loại đệm xốp EPS  Mã  Trọng lượng thấp nhất (g)  Trọng lượng cao nhất (g)  Ghi chú   Đệm xốp trắng UFO  EPS-ULW  209  231    Đệm xốp trắng SAGA L  EPS-SLW  190  210    Đệm xốp trắng SAGA M  EPS-SMW  171  189    Đệm xốp trắng SAGA S  EPS-SSW  137  153    Đệm xốp trắng TROPY  EPS-TLW  161  179    Đệm xốp trắng DISCO L  EPS-DLW  107  140    Kích thước Đệm xốp phải lắp vừa với các vỏ bảo vệ, không được quá chặt làm biến dạng hình dáng vỏ, không được quá lỏng. Sau khi lắp đệm xốp vào vỏ, khoảng cách giữa vỏ và đệm xốp không được lớn hơn 3mm. Ngoại quan Toàn bộ bề mặt xốp phải nhẵn, nguyên vẹn, không bị các hoá chất hay các tác nhân khác gây thay đổi kết cấu của đệm xốp. Lôgô Protec phải rõ ràng, các lỗ thông gió phải đủ, màu sắc của toàn bộ bề mặt mũ phải cùng một màu trắng (nếu hạt EPS trắng) hoặc cùng một màu đen (nếu hạt EPS đen). Tiêu chuẩn Vỏ Thành phần, độ liên kết Đối với vỏ mũ được ép từ hạt ABS, nhiệt độ và lực ép phải đủ để đảm bảo nguyên liệu được điền đầy khắp bề mặt vỏ, bề mặt vỏ nhẵn phải nhẵn. Đối với vỏ PVC, toàn bộ bề mặt vỏ phải nhẵn. Khi lắp vỏ với đệm xốp chuẩn và thử nghiệm chỉ tiêu va đập, hấp thụ xung động và độ bền đâm xuyên theo QCVN2:2008 phải cho kết quả đạt. Trọng lượng Bảng 2.2: Trọng lượng vỏ Loại vỏ ABS  Mã  Trọng lượng thấp nhất (g)  Trọng lượng cao nhất (g)  Ghi chú   Vỏ UFO  ABS-UL  175  195    Vỏ SAGA L  ABS-SL  175  195    Vỏ SAGA M  ABS-SM  154  170    Vỏ DISCO L  ABS-DL  266  294    Kích thước Vỏ bảo vệ phải lắp vừa với các đệm xốp chuẩn, không được quá chặt làm biến dạng hình dáng vỏ, không được quá lỏng. Sau khi lắp đệm xốp vào vỏ, khoảng cách giữa vỏ và đệm xốp không được lớn hơn 3mm. Ngoại quan Toàn bộ bề mặt vỏ phải nhẵn, không có vết xước nguyên vẹn, không bị các hoá chất hay các tác nhân khác gây thay đổi kết cấu của vỏ. Tiêu chuẩn lưỡi trai Lưỡi trai được ép từ hạt PP, nhiệt độ và lực ép phải đủ để đảm bảo nguyên liệu được điền đầy khắp bề mặt lưỡi trai, bề mặt lưỡi trai phải nhẵn, các cạnh lưỡi trai không được quá sắc. Khi lắp lưỡi trai vào mũ không được cong vênh và thử chỉ tiêu góc nhìn phải đạt. Về hình dáng, kích thước và ngoại quan phải giống như mẫu chuẩn thực tế. Tiêu chuẩn kính chắn gió Kính chắn gió được làm từ vật liệu trong suốt, khi nhìn qua kính cho hình ảnh trung thực, không bị nhoè, mờ. Độ bền cơ tính của kính khi thử nghiệm theo QCVN2:2008 trong phòng thử nghiệm phải cho kết quả đạt. Về kích thước và ngoại quan phải giống với mẫu chuẩn. Tiêu chuẩn dây quai đeo Dây quai đeo được làm từ sợi tổng hợp, cơ tính dai, bền, khi thử nghiệm độ kéo dãn trong phòng thử nghiệm theo QCVN2:2008 phải cho kết quả đạt. Kích thước Bảng 2.3: Kích thước dây Loại mũ  Độ dài của dây  Độ rộng của dây  Ghi chú   UFO, SAGA L  1600±20mm  18±2mm    DISCO  Dây dài: 82±20mm Dây ngắn: 32±10mm  18±2mm    SAGA M, SAGA S      Khuy khoá Khuy khoá được ép từ nhựa PP, khi thử nghiệm độ kéo dãn trong phòng thử nghiệm theo QCVN2:2008 phải cho kết quả đạt. Độ rộng của rãnh luồn dây là 20±2mm. Tổ chức sản xuất Quy trình sản xuất mũ bảo hiểm: Tổ lắp ráp Quy trình lắp ráp: Làm xốp; Dán băng dính hai mặt vào xốp; Dán nhám đệm- tem xốp; Luồn dây quai mũ; Khoan mũ- Dập khuôn vỏ mũ- Cắt lỗ thông gió; Bóc băng dính- Dán lưới; Dán chống xiên- ghim lưới; Lắp vỏ chân; Quấn băng dính đen; Dán tem phản quang; Đánh bóng mũ; Khoan lỗ khung kính; Dập ECU; Lắp kính; Dán nhám đai- tem chống hàng giả; Vào đai đệm- ghim HDSD; Dán tem CS- cờ Mĩ; Dán tem QC; Đóng túi nilon; Đóng gói.
Luận văn liên quan