MỤC LỤC
Lời nói đầu1
I. Đặc điểm hoạt động của đơn vị2
1. Vị trí địa lý nơi đơn vị đang đóng2
2. Cơ sơ vật chất kĩ thuật.3
a) TSCĐ hiện thời của DN3
b) Nguồn vốn hiện thời của DN.3
3. Tổ chức bộ máy quản lý Doanh Nghiệp3
4. Tổ chức bộ máy kế toán4
II. Công việc hạch toán7
Phần I: Quá trình hạch toán chủ yếu.7
1. Phương pháp kế toán quá trình cung cấp NVL7
a)Kế toán qúa nhập NVL7
a)Kế toán qúa nhập NVL8
b) Kế toán quá trình sản xuất NVL.14
2. Kế toán quá trình sản xuất.18
2.1 Chi phí NVL trực tiếp.18
2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.21
2.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung.26
2.5. Phương pháp tính giá thành.32
2.6 Nhập kho sản phẩm hoàn thành.35
3. Kế toán quá trình tiêu thụ.35
3.1. Phương thức bán hàng.35
4. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.48
Phần II: Kế toán các nghiệp vụ khác.52
1. Kế toán vốn bằng tiền52
1.1. Kế toán tiền mặt.52
1.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng.58
2. Kế toán thuế65
2.1. Thuế GTGT65
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp68
Phần ba: Lập báo cáo tài chính và phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của doanh nghiệp72
Phần 4: Đánh giá, kết luận82
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
1. Vị trí địa lý nơi đơn vị đang đóng
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo được hình thành theo quyết định số 290/QĐ-UB ngày15/05/1994 của UBND thành phố Hà Nội là doanh nghiệp đặt trụ sở tại: Số 8/198 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội. Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất đồ mộc phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Hà Nội và cách tỉnh thành lân cận.
Với kinh nghiệm SX vật liệu xây dựng trong quá trình SX kinh doanh từ khi còn là một phân xưởng gỗ được nâng cấp thành Doanh Nghiệp, là một doanh nghiệp tuy không lớn nhưng có đội ngũ cán bộ quản lý dầy dặn kinh nghiệp cùng đội ngũ công nhân.Năm nào DN cũng hoàn thành kế hoạch đề ra xứng đáng là đơn vị tiên tiến của ngành xây dựng.
Bước vào thời kỳ đổi mới đặc biệt là sau khi tách tỉnh, thành phố Hà Nội được tái lập để đắp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong và ngoài tỉnh.Khắc phục nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật, thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Lãnh đạo DN đã hoàn thành luận chứng kinh tế kỹ thuật,lắp đặt hệ thống dây truyền SX với công ngày càng tăng. Dây truyền đã đưa vào SX và có sản phẩm ra đời với chất lượng đạt tiêu chuẩn
Năm 2002 để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản trong và ngoài tỉnh, và sự nắm bắt nhu cầu thị trường của ban Giám Đốc. DN đã mở rộng quy mô SX sang nhiều các tỉnh lân cận.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo có địa hình giao thông thuận tiện tạo điều kiện cho việc phát triển trao đổi mua bán. DN có một đội ngũ cán bộ có bề dày kinh nghiệm và công nhân lành nghề cùng với sự không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức phương thức SX kinh doanh vì vậy trong nhưng năm gần đây DNđã có những chuyển biến rõ rệt trong quá trình SX kinh doanh vá công ty hiện đang là 1 trong 3 mũ nhọn của ngành công nhiệp của tỉnh nhà đang đà phát triển góp phần xây dựng đất nước nói chung và thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh nói riêng.
2. Cơ sơ vật chất kĩ thu
94 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 9225 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta ( từ cơ chế quản lý tập chung bao cấp sang cơ chế thị trường) nhiều chính sách, chế độ về tài chính, kế toán đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi bổ sung, nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với các thị trường có tính phổ biến ở các nước phát triển. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, phải thực hiện hạch toán độc lập, nghĩa là lấy thu bù chi và có lợi nhuận, nếu không sẽ không thể đứng vững và tồn tại được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Hiện nay cơ chế quản lý kinh tế tài chính ở nước ta đã và đang có những đổi mới sâu sắc một cách toàn diện. Chúng ta đã và đang định hướng, điều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng giai đoạn của một nền kinh tế thị trường năng động, có sự quản lý, kiểm soát của những hàng loạt các chính sách kinh tế mới được ban hành để nâng cao và đặt đúng vai trò, vị trí của những công việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng biện pháp kinh tế, bằng Pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác.
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép chính xác kịp thời và lưu giữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống có tổ chức thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế. Do đó kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế cũng có thể nói kế toán là một môn khoa học, là một nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp và lý giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế. Kế toán là trung tâm hoạt động tài chính của hệ thông thông tin quản lý, nó giúp cho các nhà quản lý kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của các vấn đề nói trên, là một sinh viên Trường Trung học Quản Lý và Công Nghệ thực tập tại Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo , trong quá trình nghiên cứu, học hỏi em đã đị sâu tìm hiểu thực tế của công tác hạch toán kế toán, em đã tìm hiểu những mặt mạnh, mặt yếu để hiểu thêm và khắc phục với mong muốn hoàn thiện hơn nữa những kiến thức được học tập taị Nhà trường.
Vì thời gian và khả năng có hạn nên báo cáo thực tập này của em chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy, cô giáo và các bác, các cô, chú trong Phòng kế toán Công ty góp ý kiến chỉ bảo để em hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cám ơn.
* Bài viết của em gồm hai phần chính:
I . ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
II. CÔNG VIỆC HẠCH TOÁN:
Phần I: Quá trình hạch toán chủ yếu
Phần II: Kế toán các nghiệp vụ khác
Phần III:Lập báo cáo tài chính
Phần IV: Đánh giá, kết luận
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
1. Vị trí địa lý nơi đơn vị đang đóng
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo được hình thành theo quyết định số 290/QĐ-UB ngày15/05/1994 của UBND thành phố Hà Nội là doanh nghiệp đặt trụ sở tại: Số 8/198 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội. Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất đồ mộc phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Hà Nội và cách tỉnh thành lân cận.
Với kinh nghiệm SX vật liệu xây dựng trong quá trình SX kinh doanh từ khi còn là một phân xưởng gỗ được nâng cấp thành Doanh Nghiệp, là một doanh nghiệp tuy không lớn nhưng có đội ngũ cán bộ quản lý dầy dặn kinh nghiệp cùng đội ngũ công nhân.Năm nào DN cũng hoàn thành kế hoạch đề ra xứng đáng là đơn vị tiên tiến của ngành xây dựng.
Bước vào thời kỳ đổi mới đặc biệt là sau khi tách tỉnh, thành phố Hà Nội được tái lập để đắp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong và ngoài tỉnh.Khắc phục nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật, thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Lãnh đạo DN đã hoàn thành luận chứng kinh tế kỹ thuật,lắp đặt hệ thống dây truyền SX với công ngày càng tăng. Dây truyền đã đưa vào SX và có sản phẩm ra đời với chất lượng đạt tiêu chuẩn
Năm 2002 để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản trong và ngoài tỉnh, và sự nắm bắt nhu cầu thị trường của ban Giám Đốc. DN đã mở rộng quy mô SX sang nhiều các tỉnh lân cận.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo có địa hình giao thông thuận tiện tạo điều kiện cho việc phát triển trao đổi mua bán. DN có một đội ngũ cán bộ có bề dày kinh nghiệm và công nhân lành nghề cùng với sự không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức phương thức SX kinh doanh vì vậy trong nhưng năm gần đây DNđã có những chuyển biến rõ rệt trong quá trình SX kinh doanh vá công ty hiện đang là 1 trong 3 mũ nhọn của ngành công nhiệp của tỉnh nhà đang đà phát triển góp phần xây dựng đất nước nói chung và thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh nói riêng.
2. Cơ sơ vật chất kĩ thuật.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo có mặt bằng diện tích hơn 50.000 m2 tại khu vực tổ 27 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.Theo luận chứng kinh tế kỹ thuật nguyên liệu tại chỗ đáp ứng đủ cho nhà máy hoạt động 20 năm. DN có cơ sở hạ tầng kiên cố trong đó có đầy đủ các phòng ban và nhà xưởng tạo điều kiện tốt nhất cho công tác quản lý dự trữ bảo quản và SX.
a) TSCĐ hiện thời của DN
Các phòng ban và nhà xưởng trong công ty đã được trang bị đầy đủ máy móc ,trang thiết bị phục vụ cho việc SXKD, phương tiện đi lại đẻ giao dịch và vận chuyển thành phẩm như:
Nhà cửa ,phân xưởng: Phục vụ cho phân xưởngSX, và các phòng ban
Máy điều hoà: Phục cho các phòng ban
Máy vi tính:Được đặt ở các phòng kế toán
Ô tô :Phục vụ cho việc đi lại, và vận chuyển thành phẩm
b) Nguồn vốn hiện thời của DN.
Nợ phải thu: 982.694.141 đ
Nợ phải trả: 1.186.942.682 đ
Số tiền mặt còn trong quỹ: 70.620.278 đ
Số tiền GNH :710.947.680 đ
3. Tổ chức bộ máy quản lý Doanh Nghiệp
Do đặc thù của DN và của mẫu mã sản phẩm SX. Tổ chức bộ máy DN tiến hành theo hình thức tập chung hoạt động SXKD chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
a) Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh toàn DN, trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng nhiệm vụ phân xưởng SX tăng cường kiểm nghiệm ,giảm bớt chi phí đến mưc thấp nhất
b) Phòng tổ chức :Là người giúp GĐ trong việc thực hiện và cải tiến tổ chức SXKD .Tổ chức quản lý và chuyển dụng, điều phối nhân lực đáp ứng nhu cầu thực hiện kế hoạch nhiệm vụ SXKD theo thời kỳ
c) Phó giám đốc: Là người giúp GĐ phụ trách công tác đầu tư phát triển hành chính giám sát và điều hành mọi việc khi GĐ đi vắng.
d) Phòng tài vụ (Kế toán - Tài chính): Là phòng giúp việc cho GĐ tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán. Nắm bắt những thông tin kinh tế xử lý những chứng từ ban đầu.Tập hợp mọi phát sinh kinh tế tính toán kết quả hoạt động kinh doanh bảo cáo tham mưu cho GĐ kịp thời, điều chỉnh phương hướng kinh doanh tổ chức hạch toán kinh tế tron DN theo chế độ chính sách ,pháp luật nhà nước về kinh tế tài chính và theo điều lệ tổ chức kế toán pháp lệnh kế toán thống kê cùng với những quy định của công ty về công tác quản lý tài chính kinh tế.
e) Phòng KHKT:
Sau đây là sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty ( sơ đồ 1)
Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hùng Thảo
-Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo SX chủ yếu:
+ Sản xuất đồ mộc nội thất
+ Xây lắp các công trình dân dụng
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM GẠCH NGÓI TUY NEN CỦA CÔNG TY
4. Tổ chức bộ máy kế toán
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy (sơ đồ 3).
Cùng với sự ra đời của DN,công tác kế toán của DN cung đồng thời được ra đời song song kịp thời theo dõi mọi hoạt động kinh tế diễn ra tại đơn vị.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo :Bộ máy kế toán gồm 7 người phân công kiểm nghiệm phù hợp với khả năng của từng người.
a) Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung về việc chấp hành nội quy, quy chế chấp hành chế độ chính sách, phân công theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện nghiệp vụ chuyên môn.
b) Thủ kho :Quản lý toàn bộ tài sản của công ty dưới dạng hiện vật thủ kho có trách nhiệm nhập xuất thành phẩm như Gỗ và tình hình nhập xuất NVL theo đúng chế độ nguyên tắc quản lý tài chính mở thẻ kho theo dõi chi tiết nhập - xuất - tồn theo từng loại sản phẩm vật tư cuối tháng đối chiếu với kế toán và tiến hành kiểm kê định kỳ đột suất theo quy định tủ kho chịu trách nhiệm về sự thiếu hụt kho nếu có.
c) Thủ quỹ:Quản lý bảo quản toàn bộ tiền mặt tại DN, thực hiện nhiệm vụ thu vào chi ra theo đúng chế độ quản lý tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự mất mát thiếu hụt quỹ tiền mặt. Thực hiện ghi chép sổ quỹ tiền mặt và báo cáo theo đúng quy định.
d) Kế toán vốn bằng tiền -TSCĐ:Theo dõi tình hình thu chi vốn băng tiền bao gồm :tiền mặt tại quỹ, tiền vay, tiền trả ngân hàng theo dõi tình hình thanh toán công nợ với người mua người bán và công nợ nội bộ.Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.Thực hiện ghi chép vào sổ sách, báo cáo định kỳ, kiểm kê đối chiếu công nợ theo đúng quy định.
e) Kế toán lao động tiền lương:Căn cứ vào định mức đơn giá tiền lương,căn cứ vào chế độ chính sách đối với người lao động, hướng dẫn các phân xưởng, bộ phận làm bảng thanh toán lương trên bảng tổng hợp tiền lương hàng tháng theo dõi các khoản tiền bảo hiểm và chi trả chế độ đau ốm, thai sản cho người lao động.
f) Kế toán kho thành phẩm - NVL: Theo dõi tình hình nhập thành phẩm từ khâu SX tình hình nhập vật tư ,theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và nhập xuất vật tư cho SX.Mở sổ sách chi tiết theo dõi nhập xuất theo từng loại sản phẩm từng loại vật tư theo quy định.Theo dõi doanh thu bán hàng thuế GTGT đầu vào đầu ra hàng tháng lập báo cáo theo chế độ quy định.
* Hình thức kế toán và điều kiện làm việc:
Công ty cổ phần vật liệu-xây lắp Tam Điệp đang được áp dụng hình thức "chứng từ ghi sổ",hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Điều kiện làm việc: Công ty đã trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán tương đối đầu đủ hiện đại phục vụ tốt công tác hạch toán của công ty.Phòng kế toán đã đưa máy vi tính vào sử dụng, việc hạch toán trên máy vi tính đã tạo điều kiện cho việc cung cấp số liệu một cách nhanh chóng kịp thời chính xác giúp lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty và có biện pháp chỉ đạo SXKD kịp thời và co hiệu quả.
Sau đây là sơ đồ hạch toán của Công ty( Sơ đồ 4)
II. CÔNG VIỆC HẠCH TOÁN
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CHỦ YẾU.
1. Phương pháp kế toán quá trình cung cấp NVL
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Tam Điệp sản xuất chủ yếu là:
- Sản xuất gạch ngói Tuynen
- Nghiền xi măng
- Xây lắp các công trình dân dụng giao thông thủy lợi.
Do đó em chỉ nghiên cứu một loại thành phẩm:Gạch ngói Tuynen trong đó:
- NVL chính: Đất, than cám
- NVL phụ: Than qua lửa
Sau đây là trình tự ghi sổ và quá triình nhập xuất NVL (sơ đồ 5)
a)Kế toán qúa nhập NVL
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo có nguồn nhập chủ yếu tại Công ty NVL chủ yếu mua tại xí nghiệp chế biến than và kinh doanh tổng hợp vào giao nhận NVL tại kho người bán. Chi phí vận chuyển sẽ do Công ty chịu.
Giá thực tế của NVL nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua.
- Thủ tục nhập NVL: Kế toán viết phiếu nhập kho sau khi thủ kho đã kiểm tra về chất lượng cũng như số lượng của NVL
- Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên:
1 liên giao cho Phòng KDTT
1 liên giao cho Thủ kho
1 liên giao cho phân xưởng nung
1 liên giao cho người bán.
Khi nhập kho NVL, kế toán định khoản:
Nợ 152,152:
Nợ 1331:
Có TK lq:
VD: Ngày 3/12/2005 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo mua than cám nhập kho với số lượng than 403 tấn đơn gía 404.762 đ/tấn thuế GTGT 5% .Tiền hàng chưa thanh toán.
Kế toán định khoản:
Nợ 15212: 163.119.080
Nợ 1331 : 8.155.920
Có 331 : 171.275.000
Sau đây là mẫu hoá đơn GTGT ( biểu mẫu 1)
HOÁ ĐƠN GTGT
Xí nghiệp thành viên :Chế biến than và kinh doanh tổng hợp
Địa chỉ : Tổ 3 Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội
Họ và tên người mua hàng:Lâm Quang Phát
Đơn vị :Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo
Địa chỉ :Số 8/198 Thái Hà Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán:Theo hợp đồng
STT
Tên HH,DV
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Than cám 5
Tấn
403
404.762
163.119.080
Thuế gtgt 5%
8.155.920
Cộng:
171.275.080
Thành tiền(Viết bằng chữ):Một trăm bảy mươi mốt triệu hai trăm bảy mươi lăm nghìn không trăm tám mươi đồng
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký ,ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi hoá đơn và NVL về thì thủ kho tiền hành kiểm nghiệm vật tư
Biên bản kiểm nghiệm được trình bày như sau:( Biêủ mẫu 2)
SỞ XÂY DỰNG HÀ NỘI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG THẢO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 03/12/04
Số 01:
Căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho NVL của xí nghiệp chế biến than và kinh doanh tổng hợp thuộc Công ty vận tải& xếp dỡ đường thuỷ nội địa.
Biên bản kiểm nghiệp gồm:
I. ĐẠI DIỆN BÊN A: -1 ông: Đỗ Đình Trọng
-2 ông:Vũ Quốc Trị
-3 ông:Lâm Quang Phát
II. ĐẠI DIỆN BÊN B:ông Nguyễn Văn Thơi
Đă kiểm nhận
STT
Tên danh mục
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Than cám 5
Tấn
403
425.000
171.250.000
Cộng:
171.250.000
Bằng tiền(viết băng chữ):
Nhận xét chất lượng: Than nhập kho đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn: Cám 5
Kết luận :Đồng ý nhập kho
Đại diện bên A
Đại diện bên B
(Ký tên)
Phòng KDTT
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
PX sấy nung
(Ký tên)
- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho ( Biểu mẫu 3)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG THẢO
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03/12/2005
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Thơi
Theo hoá đơn số :20843 Ngày 03/12/2005
Nhập tại kho : Lâm Quang Phát
TT
Tên nhãn hiệu
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Than Cám
Tấn
403
403
404.762
163.119.080
2
Than qua lửa
Tấn
337.000
337.000
89.524
30.169.500
Cộng:
193.288.580
Thành tiền(viết bằng chữ ): Một trăm chín mươi ba triệu hai trăm tám mươi tám nghìn năm trăm tám mươi đồng.
Người giao hàng
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Giám đốc Công ty
(Ký tên)
- Định kỳ 1 tuần thủ kho tập hợp phiếu nhập kho gửi cho kế toàn theo dõi NVL có số giao hàng. Thẻ kho được mở cho tất cả các NVL thực có tại kho .
Sau khi thủ kho gửi chứng từ nhập kho NVL cho kế toán, kế toán sẽ kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng loại NVL .Căn cứ vào phiếu nhập kho NVL kế toán vào sổ chi tiết VTSPHH cho từng loại NVL
- Căn cứ vào phiêú nhập kho KT tập hợp số liệu để vào bảng tổng hợp chứng từ ( Biểu mẫu 4)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Số:
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Loại chứng từ gốc
Chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi nợ cho TK 152 ghi có cho TK...
Số
Ngày
331
111
PN- 01
3/12
Mua than cám
165.119.080
163.119.080
2.000.000
PN- 02
03/12
Mua than qua lửa
30.369.500
30.169.500
200.000
PN- 06
07/12
Mua đất
215.356.700
214.356.700
1.000.000
..................
Cộng:
1.762.702.560
Người lập biểu
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán vào chứng từ ghi sổ (biểu mẫu 5)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập than cám, than qua lửa
152
331
193.288.580
CP vận chuyển than
152
111
2.200.000
Nhập đất
152
331
214.356.700
....
Cộng:
1.762.702.560
Kèm theo........ chứng từ gốc
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký tên)
(Ký tên)
b) Kế toán quá trình sản xuất NVL.
NVL trong kho của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo trung bình 10 ngày xuất một lần đối với than, còn đất tháng xuất một lần. Kho xuất kho NVL , kế toán xuất kho làm 3 liên.
1. Liên cho khách hàng
1. liên cho thủ kho
1. liên giao cho kế toán trưởng
NVL trong kho của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo giám chủ yếu là do các nghiệp vụ xuất cho phân xưởng sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Để sử dụng NVL mất cách khoa học tiết kiệm và có hiệu quả thì hàng tháng Phòng kế hoạch nhiệm vụ phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu sử dụng vật tư lập kế hoạch dự trữ NVL.
Khi kho NVL phục vụ sản xuất kế toán định khoán
Nợ 621:
Có 152
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho theo dõi số lượng NVL xuất kho theo định mức sản xuất. Là căn cứ để thủ kho ghi vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chitiết. Bộ phận phòng kế hoạch - Kế toán kho TP và NVL lập phiếu phân định mức sản xuất các loại sản phẩm, các loại NVL ghi theo chỉ tiêu số lượng xuất kho sau khi thủ kho xuất NVL vào sổ chi tiết vật tư cho từng loại NVL có trong phiếu xuất .
- Khi xuất kho NVL kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho (biểu mẫu 6)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG THẢO
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày .... tháng ..... năm 2005
Số: .................
Nợ: .................
Có:..................
Mẫu số 01 - VT
QĐ số 1141TC/CĐ
Ngày 1tháng11/95 của Bộ tài chính
Nợ TK:
Có TK:
Họ tên người nhận hàng: ........................................................................................
Lý do xuất kho: ......................................................................................................
Xuất tại kho : ..........................................................................................................
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
D
1
2
3
4
1
Đất
m3
3.384,5
3.384,5
Cộng
Viết bằng chữ: .........................................................................................
..................................................................................................................
Xuất ngày ..... tháng ..... năm 2005
PHỤ TRÁCH CUNG TIÊU
( Ký, họ tên)
NGƯỜI GIAO HÀNG
( Ký, họ tên)
THỦ KHO
( Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tiến hành tính giá xuất kho VVL.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Thảo tính xuất kho NVL theo phân xưởng bình quân giá.
Cách tính:
Giá xuất kho NVL
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Sản lượng NVL tồn đầu kỳ + Sản lượng NVL
nhập cuối kỳ
=
1.179.835.582 + 1.762.702.560
=
45.839 đ
21.705,59 + 19.362,8
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản.
Nợ 621: 155.142.096
Có 152: 155.142.096
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào Bảng tổng hợp .
Mẫu bảng TH chứng từ gốc như sau (biểu mẫu 7)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÙNG THẢO
******
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Tháng 12 năm 2005
Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất kho
Chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi nợ cho TK 162
ghi có cho TK152
Số
Ngày
Đất
Than
PX- 01
3/12
Xuất kho NVL để SX
24.649.500
24.649.500