Sau khi có chủ trương đổi mới, mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nước nhà đã có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Cuộc sống của người dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu về mọi mặt không ngừng được nâng cao. Những phương tiện như xe gắn máy, ô tô, tàu thuỷ, rồi cả máy bay đã dần trở thành những phương tiện thiết yếu cho cuộc sống.
Công ty -HANOI PETROLIMEX - là một tổ chức kinh doanh thương mại xăng dầu lớn nhất khu vực miền Bắc. Mục tiêu của Công ty là đáp ứng tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế các nhu cầu về xăng dầu, sản phẩm hoá dầu và các dịch vụ liên quan của khách hàng trong và khu vực góp phần đắc lực phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của vùng.
Dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo của giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Hà Đông, cùng những sự giúp đỡ thiết thực và đầy hiệu quả của đơn vị thực tập, em xin phép được trình bày một cách khái quát nhất về công tác quản trị kinh doanh tại Công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi gồm các phần như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty - những chặng đường xây dựng và phát triển
Phần II: Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phần III: Đánh giá công tác quản trị kinh doanh của Công ty.
21 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5101 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty xăng dầu khu vực 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi có chủ trương đổi mới, mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nước nhà đã có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Cuộc sống của người dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu về mọi mặt không ngừng được nâng cao. Những phương tiện như xe gắn máy, ô tô, tàu thuỷ, rồi cả máy bay…đã dần trở thành những phương tiện thiết yếu cho cuộc sống.
Công ty -HANOI PETROLIMEX - là một tổ chức kinh doanh thương mại xăng dầu lớn nhất khu vực miền Bắc. Mục tiêu của Công ty là đáp ứng tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế các nhu cầu về xăng dầu, sản phẩm hoá dầu và các dịch vụ liên quan của khách hàng trong và khu vực góp phần đắc lực phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của vùng.
Dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo của giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Hà Đông, cùng những sự giúp đỡ thiết thực và đầy hiệu quả của đơn vị thực tập, em xin phép được trình bày một cách khái quát nhất về công tác quản trị kinh doanh tại Công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi gồm các phần như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty - những chặng đường xây dựng và phát triển
Phần II: Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phần III: Đánh giá công tác quản trị kinh doanh của Công ty.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ trong Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập này.
PHẦN I
GIỚI THIỆU CÔNG TY -QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CHẶNG ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Sau quyết định ngày 09 của Bộ Thương Nghiệp thành lập Tổng công ty xăng dầu mỡ đúng 3 tháng, thì ngày 13-4-1956, Thứ trưởng Bộ Thương Nghiệp Đặng Việt Châu đã ký quyết định số 104/BTN-NĐ-TC thành lập nên Công ty xăng dầu mỡ Hà Nội. Và kể từ đó về sau ngày 13-4 hàng năm được xem là ngày truyền thành lập của Công ty, ngày truyền thống của ngành xăng dầu Thủ đô.
Hơn 50 năm, Công ty (tên gọi hiện nay) đã qua lần thay đổi tên gọi:
Là Công ty xăng dầu mỡ Hà Nội (1956)
Chi cụm xăng dầu Hà Nội (1961)
Công ty xăng dầu khu vực Hà Nội (1970)
Công ty xăng dầu khu vực I Hà Nội (1980 đến nay)
Công ty xăng dầu khu vực I Hà Nội ở tại phố Đức Giang, Quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Hơn 50 năm cũng là một chặng đường với đầy thành tích tự hào:
- Giai đoạn đầu tiên: (từ 1956 - 1964).
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển, xây dựng cơ sở vật chất của ngành.
Công ty có trách nhiệm quản lý và cung ứng xăng dầu phục vụ cho sản xuất và đời sống của Thủ đô. Nhiệm vụ chính của Công ty là: tiếp nhận, bảo quản, trung chuyển, cung ứng và bán lẻ xăng dầu phục vụ các ngành, địa phương và đông đảo người tiêu dùng ở Thủ đô. Cùng với nhiệm vụ chính đó, Công ty còn có nhiệm vụ kiện toàn tổ chức và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành xăng dầu Hà Nội.
Ở giai đoạn đầu tiên này, Công ty mỡ đã đạt được những thành tích đầy ghi nhận bằng nỗ lực vượt bậc của những người cán bộ, công nhân xăng dầu non trẻ.
Đó là, đã làm tốt việc hình thành ngành xăng dầu Hà Nội.
Hình thành được những cơ sở vật chất đầu tiên đó là việc ra đời các tổng kho lớn, phải kể đến là Tổng kho Đức Giang, kho Cổ Loa, kho Đường Láng, kho Kép – Bắc Giang…
Những thành tích và kinh nghiệm có được trong những bước đi đầu tiên của ngành xăng dầu Thủ đô đã góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng miền Bắc những năm 60, tạo tiền đề vững chắc để ngành xăng dầu bước vào một thời kỳ mới, đầy thử thách, hy sinh của cuộc kháng chiến chống Mỹ bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, giành thống nhất đất nước.
- Giai đoạn thứ hai: (từ 1965 - 1975)
Giữa những năm 60, đế quốc Mỹ leo thang, thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, mục tiêu hàng đầu của bọn giặc Mỹ chính là xăng dầu. Vì thế cho nên ngành xăng dầu đã phải chịu rất nhiều trận đánh phá: trận ném bom lớn lần I vào kho Đức Giang ngày 29-6-1966. Và lần II vào 9h30’ ngày 16-4-1972 cũng nhằm vào kho Đức Giang, kho Phú Thuỵ, kho Văn Điện thì bị oanh tạc liên tục từ đêm 18 đến hết ngày 29-12-1972.
Có thể nói, toàn bộ các tổng kho xăng dầu của Thủ đô đã bị máy bay Mỹ quần phá nhằm tiêu diệt và huỷ diệt, xoá sổ hệ thống dự trữ và cung ứng xăng dầu cho cả khu vực.
Nhưng với sự nỗ lực vượt bậc, ngành xăng dầu đã chủ động, tích cực chuyển hướng tiếp nhận bảo vệ và đáp ứng kịp thời xăng dầu cho công cuộc sản xuất ở miền Bắc và cho cuộc kháng chiến chống Mỹ tại chiến trường miền Nam.
- Giai đoạn thứ ba: (từ 1976 - 1985)
Đây là giai đoạn Công ty trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Sau khi đất nước thống nhất, Công ty bước vào giai đoạn khôi phục các cơ sở xăng dầu bị chiến tranh tàn phá và tiếp quản xăng dầu.
Trong giai đoạn mới này, Công ty đã có khối lượng công nhân viên lên tới gần 1000 người, thời điểm này dưới Công ty có các đơn vị trực thuộc là:
Bốn xí nghiệp: Xí nghiệp vận tải xăng dầu, các xí nghiệp xăng dầu: Hà Bắc, Bắc Thái, Vĩnh Phúc.
Ba trạm xăng: Sơn La, Hà Bình Sơn, Văn Điển.
Tổng kho xăng dầu Đức Giang.
Hai xưởng: cơ khí và tái sinh dầu thải.
Sáu cửa hàng ở nội, ngoại thành Hà Nội.
- Giai đoạn thứ tư: (từ 1986 - nay)
Đây là giai đoạn Công ty hoạt động có hiệu quả trong công cuộc đổi mới của đất nước.
Công ty đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm chiết khấu lam khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hướng cơ chế quản lý và tiến hành nghiên cứu, đề xuất cụ thể việc kinh doanh xăng dầu trong một đề án có nội dung cụ thể như sau:
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty được thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, bảo toàn và phát triển vốn, đóng góp ngân sách nhà nước và cải thiện đời sống người lao động. Đảm bảo nguồn hàng phục vụ kinh doanh cho các công ty tuyến sau, tổ chức kinh doanh trực tiếp trên địa bàn 3 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc đồng thời bảo quản một khối lượng lớn xăng dầu dữ trữ quốc gia.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:
PGĐ Nội Chính
- Lao động tiền lương, thi đua, khen, thưởng…
- Thanh tra
- Hành chính
PGĐ Kỹ Thuật
- Chỉ đạo công tác công nghệ và kỹ thuật
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
Ban Giám Đốc:
+ Giám Đốc: Lãnh đạo quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, đồng thời trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác: Tổ chức cán bộ, cơ chế kinh doanh, tài chính kế toán, chủ trương, mục đích và quyết định về cơ chế, quản lý, lao động, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phục vụ SXKD của Công ty có hiệu quả.
+ Phó Giám Đốc Phụ trách kinh doanh:
Phụ trách việc tiếp nhận và quản lý hàng hoá, công tác tổ chức kinh doanh- bán hàng. Chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính kế toán, xây dựng các văn bản quản lý SXKD.
+ Phó Giám đốc phụ trách nội chính:
Trực tiếp phụ trách các mặt công tác: Lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng và kỷ luật, bảo vệ thanh tra – an ninh; hành chính quản trị. Phụ trách công tác thực hiện quy chế quản lý nội bộ và thay mặt Giám đốc công ty điều hành, giải quyết các công việc hàng ngày khi Giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Trực tiếp chỉ đạo phụ trách các mặt công tác: Công tác công nghệ và kỹ thuật kho, cửa hàng, nhà xưởng, đường ống, cảng, thiết bị, cơ khí, hàng hoá, tin học. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, áp dụng khoa học kỹ thuật. Đào tạo bồi dưỡng CNKT, quy trình, quy phạm. Phụ trách quản lý điều hành công tác an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão và công tác môi trường phục vụ SXKD của công ty có hiệu quả.
2.2 Các phòng chức năng:
+ Phòng Kế toán – Tài chính:
Tham mưu quản lý, tổ chức, điều hành và triển khai nghiệp vụ công tác tài chính kế toán trong toàn công ty theo Luật kế toán, luật thống kê, và các quy định khác của pháp luật.
+ Phòng kinh doanh:
Tham mưu quản lý, tổ chức và điều hành, triển khai các nghiệp vụ công tác hoạt động kinh doanh của công ty (xây dựng chiến lược, kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh; đảm bảo nguồn hàng; điều độ hàng hoá; vận tải; cơ chế kinh doanh và chính sách bán hàng; phát triển thị trường…) theo pháp luật nhà nước, theo quy định của các cơ quan chức năng, cấp trên và của công ty.
+ Phòng quản lý kỹ thuật:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác kỹ thuật, công nghệ và đầu tư trong công ty (quản lý kỹ thuật, đầu tư, phát triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý, khai thác an toàn và hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý đo lường chất lượng hàng hoá…) theo quy định của pháp luật.
+ Phòng tin học thông tin:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tin học – thông tin trong Công ty (đề xuất chiến lược, kế hoạch, phương án phát triển, xây dựng hệ thống quản lý công nghệ thông tin, tổ chức thiết kế, cài đặt quản lý, điều hành khai thác chuyển giao công nghệ và bảo trì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ thông tin, phối hợp thực hiện lĩnh vực tự động hoá) theo quy định của Pháp luật và yêu cầu của cấp trên.
+ Phòng tổ chức – LĐTL
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương trong công ty (tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật lao động, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác đối với người lao động) theo pháp luật quy định.
+ Phòng Bảo vệ thanh tra:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác bảo vệ thanh tra trong công ty (bảo vệ nội bộ, an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, quân sự, thanh tra kiểm tra, pháp chế) thep pháp luật nhà nước và quy định của các cơ quan chức năng.
+ Phòng hành chính quản trị:
Tham mưu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác văn phòng, hành chính, quản trị trong Công ty (công tác văn phòng, công tác hành chính, công tác quản trị văn phòng, công tác đối ngoại và xã hội) theo pháp luật nhà nước, quy định của các cơ quan chức năng, cấp trên và của công ty.
PHẦN II
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
I. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP, XUẤT BÁN CỦA CÔNG TY
BẢNG 1. Tình hình nhập , xuất xăng dầu qua các năm 2005-2007Công ty.
TT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng và doanh thu
So sánh
2005
2006
2007
06/05
07/06
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng nhập
m³
1.010.000
1.050.000
1.170.000
40.000
3,8%
120.000
10,25%
1
Nguồn Cty
660.000
700.000
725.000
40.000
5,7%
25.000
3,4%
2
Nguồn Tcty
350.000
350.000
445.000
0.000
95.000
21,3%
II
Sản lượng X.Bán
m3
1.000.000
1.055.000
1.170.000
55.000
5,2%
115.000
9,8%
1
Mogas 90
26.000
25.500
24.000
-500
1,8%
-1.500
-6,25%
2
Mogas 92,95
250.000
255.000
261.000
5.000
1,96%
6.000
2,3%
3
Diesel, dầu hoả
210.000
214.000
220.000
4.000
1,86%
6.000
2,7%
4
Mazut (Fo)
514.000
560.500
665.000
46.500
8.3%
104.500
15,7%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Số liệu ở biểu trên phản ánh đồng thời lượng nhập và xuất bán xăng dầu trong các năm 2005, 2006 và năm 2007. Nó cho thấy:
Về phần nhập: tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu qua 3 năm đều tăng lên: năm 2006, tổng khối lượng nhập tăng 40.00 tấn (tương ứng 3,8%) so với thực hiện năm 2005, năm 2007 khối lượng này tăng 120.00 tấn (10,25%) so với thực hiện năm 2006.
Xét theo nguồn nhập thì lượng xăng dầu nhập từ nguồn Công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng lên đáng kể (40.000 tấn). Là do trong năm 2006, công ty đã làm tốt công tác tạo nguồn, đã phối hợp chặt chẽ với Công ty xăng dầu B12, Chi nhánh xăng dầu Hải Dương và đơn vị vận tải thuỷ PTS Hải Phòng đảm bảo đủ nguồn hàng trong mọi thời điểm. Đặc biệt công ty đã thực hiện tốt công tác tạo nguồn đem lại hiệu quả đáng kể.
Đến năm 2007, công tác tạo nguồn từ nguồn công ty chỉ tăng 25.000 tấn (3,4%) là do nguồn cung ứng từ Tổng công ty đã ổn định trở lại .
Về phần xuất bán:
Khối lượng xuất bán năm 2006 so với năm 2005 tăng 55.000 tấn (5,2%) trong đó mặt hàng dầu Mazut đạt mức tăng mạnh nhất: 8,3% năm 2006 và 15,7% năm 2007 là do nhu cầu dùng dầu để đốt lò và công ty cũng phát triển thêm 2 khách hàng mới với sản lượng trên 1000 tấn/ tháng. Mặt hàng Mogas 90 giảm mạnh, mặt hàng Mogas 92 và Mogas 95 tiếp tục đà tăng đã phản ánh xu thế của tiêu dùng và khẳng định quyết định dừng kinh doanh xăng Mogas 90 của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là quyết định đúng đắn.
Đến năm 2007, sản lượng xăng dầu xuất bán của Công ty tăng đến 115.000 tấn (9,8%) so vơi thực hiện năm 2006, trong đó mặt hàng xăng Mogas 92 và Mogas 95 tăng khá mạnh 6.000 tấn. Giá dầu Mazút ổn định đã lôi kéo một lượng khách hàng trở lại sử dụng sản phẩm này bởi tính năng thuận lợi của nó. Mogas 90 tiếp tục đà giảm rõ rệt đến 6,25% vì càng ngày Mogas 92 và Mogas 95 càng thể hiện tính ưu trội và an toàn so với Mogas 90.
II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3 NĂM LIÊN CỦA CÔNG TY.
BẢNG II. Kết quả kinh doanh xăng dầu qua các năm 2005-2007
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số TĐ
% so với năm trước
Số TĐ
% so với năm trước
Số TĐ
% so với năm trước
1
Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định
Triệu đồng
9.232.000
107
10.000.000
108
10.052.000
101
2
Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành
Triệu đồng
6.173.000
101
6.300.000
102
6.724.000
107
3
Tổng số lao động
Người
1.790
100
1.850
103
1.865
101
4
Tổng vốn kinh doanh
4a. Vốn cố định
4b. Vốn lưu động
Triệu đồng
1.200.000
305.000
895.000
107
135
110
1.430.000
567.000
863.000
119
185
119
1.622.000
740.000
882.000
113
131
112
5
Lợi nhuận
Triệu đồng
56.000
104
62.000
110
75.000
120
6
Nộp ngân sách
Triệu đồng
230.000
102
241.000
104
278.000
115
7
Thu nhập bình quân 1 lao động (V)
1.000/tháng
3.200
105
3.500
109
3.800
108
8
Năng suất lao động bình quân (W)
Triệu đồng
5,15
103
5,4
104
5,38
99
9
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ
%
0,9
100
0,98
99
1,12
114
10
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD
%
4,67
90
4,34
92
4,62
106
11
Vòng quay vốn lưu động
Vòng
6,92
103
7,31
105
7,62
104
12
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V
Chỉ số
1,60
95
1,54
96
1,42
92
(Nguồn: Phòng kinh doanh, phòng tổ chức, phòng hành chính quản trị)
Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua của Công ty, ta thấy rõ:
Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định liên tục tăng đều trong 2 năm kề liền, năm 2005 tăng so với kỳ thực hiện 2004 là 604.000 triệu đồng (tương ứng 107%) và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 768.000 triệu đồng (108%). Đến năm 2007 thì mức tăng có giảm đi đôi chút xuống mức 101%, là do tình hình biến động giá xăng dầu trên phạm vi toàn cầu, nhà nước 5 lần phải điều chỉnh giá xăng dầu trong nước, và do yếu tố giá tăng nên nhiều cửa hàng lớn đã chuyển 1 phần sang sử dụng than, điện, khí đốt.
Nhưng không vì thế mà doanh thu của công ty bị giảm sút, trái lại doanh thu từ kinh doanh xăng dầu tăng khá ổn định, từ mức 6.173.000 triệu đồng lên 6.300.000 triệu năm 2006 và đạt mức 6.724.000 triệu vào cuối năm 2007.
Tình hình nộp ngân sách: nộp ngân sách năm 2005 tăng so với thực hiện năm 2004 là 5.000 triệu đồng, năm 2006 tăng 11.000 triệu đồng, dù năm 2007 là năm giá cả có nhiều biến động nhất là về cuối năm giá xăng dầu thế giới liên tục tăng nhưng khối lượng nộp ngân sách nhà nước của công ty phải nói là khả quan nhất với mức tăng nộp ngân sách lên đến 36.000 triệu đồng. Công ty càng ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong Tổng công ty và đóng góp quan trọng vào quỹ ngân sách nhà nước
Về tình hình sử dụng vốn: Tổng vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 205-2007 đều tăng với mức tăng đáng kể. Nếu như năm 2005, tổng vốn kinh doanh của công ty là 1.200.000 triệu đồng thì đến cuối hết năm 2006 đã đạt 1.430.000 triệu đồng, và năm 2007 là 1.622.000 triệu đồng. Quả thực đây là số vốn kinh doanh không nhỏ đối với một công ty tầm khu vực.
Lợi nhuận của Công ty cũng đạt mức tăng cao trong 3 năm liền, mức tăng ấn tượng nhất năm 2007 so với thực hiện năm 2006 là 13.000 triệu đồng đã đưa tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty lên tổng mức cả năm là 75.000 triệu đồng (tăng 20%) Và đương nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ cũng tương ứng cũng tăng đều qua các năm: năm 2005, tỷ suất lợi nhuận là 0,9%. Năm 2006 là 0,98% và năm 2007 tỷ suất lợi nhuận đạt mức khá ấn tượng ở 1,12%.
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 giảm đến 8% là do mức sinh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh xăng, dầu trong đó xăng Mogas 90 giảm đáng kể, mà vốn kinh doanh thì giữ ổn định ở mức cao. Năm 2006 khi mà dòng xăng Mogas 92 và 95 đã dần thay thế hoàn toàn cho dòng Mogas 90, tổng vốn kinh doanh không phải bổ sung thêm nhiều, lợi nhuận từ bán hàng tăng vọt kéo theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh gần trở lại ngưỡng 4,6% trong những năm thực hiện trước.
Kết quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nước, Công ty đang ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự trì trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2005, vốn lưu động luân chuyển 6,92 vòng trong một năm, tăng 1,23 vòng/năm.
Năm 2006, Công ty đầu tư thêm vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự đầu tư này là kịp thời và cần thiết và đã đem đến kết quả rất khả quan và đáng mừng. Vòng quay vốn lưu động đạt mức 7,31 vòng năm 2006 và lên 7,62 vòng vào năm 2007.
Hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn. Hiệu quả sử dụng con người cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Như một tất yếu, khi mà trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao.
Nhân lực lao động trong công ty có mức tăng vừa phải hàng năm không quá 100 người, là do chính sách luân chuyển cán bộ lên Tổng công ty và chiến lược bồi dưỡng đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho tập thể những nhân viên, công nhân trẻ.
Năng suất lao động bị giảm năm 2006 là do giá trị tổng sản lượng tăng không đáng kể trong khi đó nhu cầu về lao động kỹ thuật trong công ty lại tăng lên. Năm 2007 năng suất lao động bình quân đạt 5,38 triệu đồng/ người. Vấn đề sử dụng nhân lực đúng người, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên nhanh chóng.
Thu nhập bình quân đầu người đều được tăng đều qua các năm chứng tỏ Công ty đã chú ý cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Nhưng chỉ tiêu mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động với thu nhập bình quân của một lao động lại cho thấy mức chênh lệch khá lớn giữa 2 chỉ số này. Vì vậy cần ý thức tăng cường nỗ lực cải thiện hơn nữa phúc lợi cũng như chế độ lương, thưởng, đãi ngộ cho công nhân viên trong công ty.
PHẦN III
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP.
I. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KINH DOANH
1. Phân tích và đánh giá quản trị kin