Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền thân là Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Sự ra đời của Ngân hàng đã đánh dấu sự khởi đầu của hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch rõ chức năng quản lý Nhà nước với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam chuyển thành Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 27/03/1993, theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam, thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 21/09/1996, theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập lại. Ngày 15/04/2008, Ngân hàng Công thương đổi tên thương hiệu từ IncomBank sang thương hiệu mới VietinBank.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn ngày càng lớn, điều đó đòi hỏi sự đổi mới của ngành ngân hàng. Ngày 23/09/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1354/QĐ-TTg phê duyệt Phương án Cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25/12/2008, Ngân hàng tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, NHNN ký Quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
57 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10808 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) – CHI NHÁNH 6
1.1 Giới thiệu tổng quan về VietinBank
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền thân là Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Sự ra đời của Ngân hàng đã đánh dấu sự khởi đầu của hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch rõ chức năng quản lý Nhà nước với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam chuyển thành Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 27/03/1993, theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam, thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 21/09/1996, theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập lại. Ngày 15/04/2008, Ngân hàng Công thương đổi tên thương hiệu từ IncomBank sang thương hiệu mới VietinBank.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn ngày càng lớn, điều đó đòi hỏi sự đổi mới của ngành ngân hàng. Ngày 23/09/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1354/QĐ-TTg phê duyệt Phương án Cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25/12/2008, Ngân hàng tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, NHNN ký Quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Tên đăng ký tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Tên đăng ký tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
Tên giao dịch: VietinBank
Hội sở: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội, Việt Nam
Vốn điều lệ: 26.218 tỷ đồng (31/12/2012)
Giấy CNĐKKD: 0100111948 (do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/07/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 28/12/2011)
Swift Code: ICBVVNVX
Nhân sự : 19.840 (tính đến ngày 31/12/2012)
Mạng lưới hoạt động : Ngân hàng có 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 3 Đơn vị sự nghiệp, 2 Văn phòng đại diện, 147 Chi nhánh cấp 1 với 1.123 đơn vị mạng lưới tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và 3 Chi nhánh tại nước ngoài (Lào, Đức, Anh).
Có 3 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Có 7 công ty hạch toán độc lập:
Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính NHTMCP Công thương Việt Nam
Công ty Cổ phần Chứng khoán NH Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản NHTMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý NHTMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm NHTMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ NHTMCP Công Thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Chuyển tiền toàn cầu
VietinBank là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh với Ngân hàng INDOVINA, có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. VietinBank cũng là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001/2000, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Sau hơn hai mươi năm hoạt động và phát triển, bằng chính nổ lực của mình, VietinBank đã và đang vươn lên giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, từng bước chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước. VietinBank là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Cùng với công cuộc phát triển kinh tế, đổi mới và hội nhập thành công của đất nước, hoạt động của VietinBank đã đạt được kết quả hết sức to lớn, quy mô tăng trưởng bền vững, cơ cấu tài sản có chuyển biến tích cực. Cụ thể, tổng tài sản đạt 503.606 tỷ đồng, đứng vị trí thứ hai trong toàn ngành, chỉ sau Agribank; tổng nguồn vốn huy động đạt 469.757 tỷ đồng, so với toàn hệ thống VietinBank chỉ đứng ở vị trí thứ hai; tổng dư nợ và đầu tư 410.590 tỷ đồng, trong đó cho vay chiếm tỷ lệ hơn 80%. Các hoạt động dịch vụ như thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, thẻ, chi trả kiều hối mang lại tiện ích cao cho khách hàng và đạt những kết quả ấn tượng.
1.1.2 Hệ thống tổ chức của VietinBank
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của VietinBank
(Nguồn: www.vietinbank.vn)
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Bộ máy kiểm toán
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các ban/ủy ban
Ban thư ký HĐQT
Ban thông tin truyền thông
Khối KD
Các cty con, cty liên kết
Ủy ban giám sát, quản lý và xử lý rủi ro
Ủy ban nhân sự, tiền lương, thưởng
Ủy ban chính sách
Ủy ban QL TS nợ, có
Ban NC CL phát triển công nghệ
Các phó TGĐ & kế toán trưởng
Hội đồng tín dụng
Hội đồng định chế TC
Khối DV
Khối QLRR
Khối hỗ trợ
Khối CNTT
Chi nhánh
Sở GD
VP ĐD
ĐVHT độc lập
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức và điều hành của VietinBank
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VietinBank năm 2011)
1.1.3 Nhiệm vụ và chức năng của VietinBank
1.1.3.1 Nhiệm vụ của VietinBank
Là một trong bốn trụ cột, mang vị thế tiên phong trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng của cả nước, VietinBank đã xây dựng cho mình những nhiệm vụ tương xứng với vai trò chủ lực, với những diễn biến hội nhập, phát triển của nền kinh tế thị trường, cũng như phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh mà Ngân hàng đang hướng đến.
Trở thành Ngân hàng hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống, đáp ứng tối ưu và thỏa mãn mọi nhu cầu về tài chính của khách hàng.
Trở thành Tập đoàn Tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế, hoạt động chuyên nghiệp, sáng tạo, năng động, tận tâm, minh bạch.
Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ năng động, vững chuyên môn, và trung thành tuyệt đối; tạo môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích người lao động phấn đấu, cống hiến hết mình cho Ngân hàng, vinh danh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ với các đối tác chiến lược trong lẫn ngoài nước để thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực bên trong và giảm bớt áp lực cạnh tranh bên ngoài.
Định hướng chiến lược phát triển lâu dài, bền vững, xây dựng lộ trình với những mục tiêu cụ thể và thiết lập hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch.
Đầu mối nghiên cứu, ban hành chính sách hoạt động phù hợp với từng thời kỳ, tổ chức thực hiện công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
1.1.3.2 Chức năng của VietinBank
Với thế mạnh là một trong các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Quốc doanh lớn nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý thông tin ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh 6 – TP.Hồ Chí Minh nói riêng luôn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả:
Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo lãi suất bậc thang với nhiều kỳ hạn khác nhau, gồm các loại tiền gửi và tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu.
Cho vay đầu tư gồm các hình thức cho vay, tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ; với các đối tượng là khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, cho vay tài trợ dự án,…
Bảo lãnh gồm các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh.
Thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Ngoài ra còn có nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A), dịch vụ chuyển tiền trong nước, quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc hoặc chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM, chi trả Kiều hối.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, Mastercard,
Kinh doanh ngoại tệ đa năng với các dịch vụ: thu hồi mua bán ngoại tệ…
Phát hành thẻ ATM E-Partner (G-Card, C-Card, S-Card, Pink-Card), đặc biệt doanh nghiệp có thể dung thẻ ATM E-Partner để trả lương, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại…; dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash Card), Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
Các sản phẩm, dịch vụ NH khác.
1.2 Giới thiệu sơ lược về VietinBank Chi nhánh 6 TP.Hồ Chí Minh
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển VietinBank CN 6 TP.Hồ Chí Minh
VietinBank Chi nhánh 6 TP.Hồ Chí Minh được thành lập sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng với tên gọi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Quận 6 theo Quyết định thành lập 175/QĐ-NHQGVN ngày 17/10/1975 của Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, hoạt động với chức năng là trung tâm tiền tệ Tín dụng phục vụ cho nhu cầu khôi phục và phát triển kinh tế.
Ngày 1/7/1988, NHNN Quận 6 bắt đầu hoạt động độc lập theo Nghị định 531/HĐBT ngày 26/3/1988 và Quyết định 402/HĐBT của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), với tên gọi là Ngân hàng Công thương Chi nhánh 6 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Để phù hợp với nhu cầu đổi mới của nền kinh tế, NHCT VN đã đổi mới điều lệ hoạt động của mình và đưa ra một mô hình 2 cấp bao gồm: Hội sở chính và các chi nhánh trực thuộc theo quy định 67/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 theo Thống đốc NHNN Việt Nam với vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng. Theo điều lệ và tổ chức NH Việt Nam (được phê chuẩn theo quyết định số 327/QĐ-NH5 ngày 4/10/1997 của Thống đốc NHNN Việt Nam). Trụ sở chính của NHCT VN đặt tại số: 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Tại TP.Hồ Chí Minh có 18 chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, trong đó VietinBank Chi nhánh 6 là một trong 18 chi nhánh đó. Hiện nay VietinBank CN 6 có 1 quỹ tín dụng đặt tại trung tâm Chi nhánh và 5 phòng giao dịch, bao gồm PGD số 01, PGD số 02, PGD Nguyễn Tri Phương, PGD Bình Thới, PGD Phú Trung. Sau khi hệ thống Vietinbank chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại Cổ phần, Ngân hàng thống nhất chuyển đổi tên tất cả Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và Đơn vị sự nghiệp.
Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 6 – Thành phố Hồ Chí Minh
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade – Ho Chi Minh City Branch No.6
Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: VietinBank – Ho Chi Minh City Branch No.6
Địa chỉ: 76 – 78 – 80 đường Tháp Mười, Phường 2, Quận 6, TP.HCM
Điện thoại: (08) 38.572.934
Swift Code: ICBVVNVX922
VietinBank CN 6 TP.HCM tuy trụ sở không lớn lắm, lại thiếu chỗ đỗ xe, không có nhiều ưu thế về “địa lợi”, song Ngân hàng luôn có các giải pháp năng động, mang tính chiến lược giúp họ từng bước hoàn thiện, phát triển ổn định và bền vững. Yếu tố tạo nên sự thành công của Chi nhánh phần lớn dựa trên đội ngũ nhân viên ngân hàng chất lượng cao, với sở trường, chuyên môn của từng người được ban lãnh đạo cân nhắc, đề bạt phù hợp; cùng sự nhiệt tình, hăng hái đóng góp hết mình vào công việc chung của toàn thể các thành viên. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường, khai thác triệt để thế mạnh kinh tế của Quận 6 – thương mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp với quy mô nhỏ và vừa - đưa ra các sản phẩm tín dụng kết hợp với các sản phẩm tài chính khác tạo thành dịch vụ trọn gói tiện ích, mang đến sự hài lòng không chỉ cho những khách hàng trong khu vực, mà còn với các khách hàng mở rộng ngoài Quận và Thành phố.
Nếu như những năm đầu mới thành lập (1988 – 1994), hình thức huy động vốn của Chi nhánh còn nghèo nàn, hiệu quả thấp, sản phẩm cho vay còn khá ít ỏi, nguồn thu chủ yếu là từ lãi vay, thì đến nay Chi nhánh đã có những đổi mới tích cực, mang tính toàn diện trong hoạt động kinh doanh. Đến ngày 31/12/2012, nguồn vốn huy động 2.494 tỷ đồng, tăng trưởng 51%; dư nợ cho vay nền kinh tế 1.112 tỷ đồng, tăng trên 10% so với cùng kỳ năm ngoái; lợi nhuận trên 48 tỷ đồng,…
1.2.2 Hệ thống tổ chức của VietinBank CN 6 TP.Hồ Chí Minh
Đội ngũ cán bộ nhân viên là một nguồn lực quan trọng, giữ vai trò trung tâm và quyết định sự thành công của VietinBank CN 6. Vấn đề tổ chức một bộ máy nhân sự hợp lý, vận hành hiệu quả là cả một “nghệ thuật”. Trong suốt thời gian hoạt động vừa qua, đội ngũ này đã đồng hành, đoàn kết và hợp tác để điều hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, tạo sự phát triển vững chắc cho Chi nhánh. Về cơ cấu tổ chức, hiện tại, VietinBank CN 6 TP.Hồ Chí Minh hoạt động với 70 cán bộ nhân viên, được phân chia vào các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ riêng cho từng cá nhân.
Giám đốc Chi nhánh
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Trung ương
Phòng KHCN
P.KS nội bộ
Phòng KHDN
P.Kế toán
P.Hành chính
5
PGD
P.Ngân quỹ
Tổ QL RR
Tổ tài trợ TM
Tổ TT điện toán
Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức của VietinBank CN 6 – TP.Hồ Chí Minh
(Nguồn: Quy chế về hoạt động của VietinBank CN 6 – TP.Hồ Chí Minh)
1.2.3 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Phòng khách hàng cá nhân:
Trực tiếp giao dịch với cá khách hàng là cá nhân.
Phát hành các loại thẻ cho cá nhân.
Tiếp cận, tìm hiểu, giới thiệu các sản phẩm tín dụng thuộc về cá nhân cho khách hàng.
Báo cáo kết quả hoạt động thuộc phạm vi khách hàng cá nhân cho PGĐ 1
Tiếp nhận chỉ thị từ Phó Giám đốc 1.
Phòng ngân quỹ:
Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi cho ngân hàng.
Lập và trình báo cáo liên quan đến lĩnh vực ngân quỹ cho Phó Giám đốc 1.
Tiếp nhận chỉ thị trực tiếp từ Phó Giám đốc 1.
Tổ quản lý rủi ro:
Dự báo những rủi ro có thể xẩy đến với ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Kiểm tra và lập các tờ trình thẩm định rủi ro tín dụng.
Lập và trình báo cáo rủi ro cho Trưởng phòng Khách hàng Doanh nghiệp.
Tiếp nhận mọi chỉ thị trực tiếp từ Phòng Khách hàng Doanh nghiệp.
Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Trực tiếp tiếp cận với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, duy trì và tìm kiếm KHDN.
Phát triển và triển khai các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp.
Thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn lập hồ sơ vay, thẩm định các dự án… khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng.
Thực hiện huy động vốn, tiền gửi của các DN lớn để giữ và mở rộng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, đầu tư, thanh toán của Ngân hàng.
Lập các báo cáo về hoạt động của phòng cho Giám đốc Chi nhánh.
Tiếp nhận chỉ thị trực tiếp từ Giám đốc Chi nhánh.
Tổ tài trợ thương mại:
Tài trợ xuất, nhập khẩu cho các cơ quan, tổ chức kinh doanh hàng hóa.
Quản lý các công tác tài trợ xuất, nhập khẩu.
Tiếp nhận chỉ thị từ phòng khách hàng doanh nghiệp.
Phòng hành chính:
Đảm bảo cho các cá nhân và bộ phận trong ngân hàng thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ để đạt được hiệu quả trong công việc.
Đảm bảo trong việc tuyển dụng nhân sự, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu và chiến lược của công ty.
Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định của Ban giám đốc.
Phòng kế toán:
Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của ngân hàng như: kế toán tiền mặt, kế toán TSCĐ, kế toán chi phí…
Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của ngân hàng.
Đảm bảo an toàn Tài sản của ngân hàng về mặt giá trị.
Hoạt động dưới sự giám sát của Phó giám đốc 2.
Tổ thông tin điện toán:
Quản lý thiết bị máy tính.
Đảm bảo đường truyền nhanh chống và sự chính xác của đường truyền.
Đảm bảo độ bí mật và an toàn cho khách hàng.
Tiếp nhận chỉ thị trược tiếp từ Phòng Kế toán.
Phòng giao dịch:
Tiếp xúc với khách hàng.
Chăm sóc và phục vụ các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Lập các báo cáo về hoạt động của Phòng và gửi về cho Phó giám đốc 2.
Tiếp nhận chỉ thị, tuân thủ các yêu cầu dưới sự giám sát của PGĐ 2.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh 6 – TP.Hồ Chí Minh (2010 – 2012)
1.3.1 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
Giai đoạn từ năm 2010 – 2012, nền kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, lạm phát tăng cao, thị trường xuất khẩu truyền thống giới hạn nguồn cầu, bất động sản, chứng khoán điêu đứng,…Song, nhờ vào sự quyết tâm, cố gắng vực dậy nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ, tình hình hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng nói riêng cũng dần có những tín hiệu khởi sắc, khả quan hơn. Tuy tình trạng nợ xấu, khả năng huy động và sử dụng vốn hợp lý vẫn là bài toán nan giải với nhiều ngân hàng; nhưng với những chính sách sáng suốt, kịp thời và hiệu quả, lại một lần nữa ban lãnh đạo của VietinBank đã khẳng định vị thế trụ cột của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hiện tại, VietinBank là một trong số ít các ngân hàng thương mại duy trì được mức tăng trưởng hàng năm dương và đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 1%/năm.
Để đạt được thành công đó, bên cạnh những nổ lực từ phía ban lãnh đạo, là sự đồng lòng, phấn đấu, đoàn kết của cả tập thể nhân viên trong hệ thống, cũng như sự liên kết chặt chẽ giữa hội sở - sở giao dịch – chi nhánh và các ban - ủy ban khác. VietinBank CN 6 – TP.Hồ Chí Minh là một trong số những nhân tố ấy, kiên trì, bền bĩ, từng bước góp phần đưa Ngân hàng vượt qua giai đoạn khó khăn.
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của VietinBank – Chi nhánh 6 TP.Hồ Chí Minh (2010 – 2012)
ĐVT: Triệu đồng
Số liệu
2012
2011
2010
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2011/2010
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Thu nhập
440.580
441.925
160.141
-1.345
-0,30%
281.784
175,96%
Chi phí
392.538
380.356
138.852
12.182
3,20%
241.504
173,93%
Lợi nhuận
48.042
61.569
21.289
-13.527
-21,97%
40.280
189,21%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh 6)
Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012, nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chuyển biến theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng về doanh thu năm 2010 đạt 40,09%, của năm 2011 đạt 175,96%, năm 2012 doanh thu có giảm nhẹ nhưng không đáng kể. Năm 2011 được xem là năm thành công rực rỡ của Ngân hàng, khi mà mức tăng trưởng doanh thu gần gấp ba lần so với năm 2010. Sang năm 2012, tuy doanh thu của Ngân hàng thấp hơn so với năm trước đó, giảm 0,3%, song nếu xét trên tổng bình diện chung của ngành ngân hàng Việt Nam năm vừa qua, thì mức doanh thu này đã được xem là thành công của VietinBank CN6 – TP.Hồ Chi Minh.
Trong suốt ba năm qua, chi phí hoạt động của Ngân hàng tăng ổn định, hợp lý, không có bất kỳ khoản mục nào gia tăng bất thường. Năm 2010 – 2011, mức tăng trưởng của chi phí tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, đạt 55,49% vào năm 2010 và 173,93% vào năm 2011. Điều đó cho thấy Ngân hàng luôn quan tâm đến từng đồng vốn đầu tư, tài trợ của mình, sử dụng vốn hiệu quả sao cho mức sinh lợi là cao nhất, an toàn nhất. Năm 2012, tuy chi phí tăng trưởng theo hướng trái ngược với doanh thu, tăng 3,2% so với năm trước đó, nhưng nhìn chung mức tăng này không cao lắm, không ảnh hưởng nhiều đến tính thanh khoản của Ngân hàng.
Từ năm 2010 – 2012, lợi nhuận còn lại của Ngân hàng có xu hướng tăng nhưng không ổn định. Năm 2010, lợi nhuận thu về giảm 21,89% so với năm 2009, năm 2011 tốc độ tăng trưởng này đã vượt lên tăng gần gấp ba lần so với năm trước đó, đánh dấu một năm hoạt động kinh doanh thành công của Ngân hàng. Do nhiều yếu tố vĩ mô, vi mô của nền kinh tế tác động, cộng với sự sụt giảm của doanh thu và mức tăng tỷ lệ nghịch của chi phí, năm 2012 lợi nhuận của Ngân hàng giảm mạnh đến 21, 97% so với năm thắng lợi 2011. Tuy nhiên, nếu nhìn một cách tổng quan toàn ngành Ngân hàn