Trong công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước, ngành điện lực Việt Nam là một ngành có vị trí rất quan trọng. Cung cấp năng lượng và thúc đẩy quá trình sản xuất, kinh doanh của tất cả các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của ngành điện lực cũng đánh giá sự phát triển, tiến bộ của toàn xã hội. Với những đặc trưng riêng của mình là sản xuất và tiêu thụ phải đi đôi với nhau. Do đó để đáp ứng tốt giữa cung và cầu thì đòi hỏi ngành điện phải có sự phát triển hợp lý: Vừa có khả năng đáp ứng những nhu cầu hiện tại vừa phải có sự chuẩn bị cho tương lai. Vì vậy không những ngành điện là động lực cho các ngành kinh tế khác mà chính ngành điện cũng phải hiện đại hoá quá trình sản xuất sớm nhất để kịp thời cung cấp cho đất nước những nguồn điện năng có chất lượng cao.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là nhà máy có công suất lớn do Nga giúp đỡ xây dựng, qua 40 năm sản xuất, nhà máy đã cung cấp cho lưới điện quốc gia gần 4 tỉ KWh điện và cũng đang trong quá trình hiện đại hoá sản xuất từng khâu, từng khu vực của dây truyền sản xuất điện. Và cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Để đáp ứng được những nhu cầu đó, sau thời gian học tập trau dồi kiến thức khoa học của trường. Em tìm hiểu đề tài:
Sau thời gian 7 thực tập tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí . Em được Thầy giáo Vũ Duy Thuận cùng với sự giúp đỡ của các Thầy Cô giáo khóa Công Nghệ Tự Động , và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp đến nay báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đầy đủ nội dung yêu cầu và đúng thời hạn.
Tuy nhiên do thời gian có hạn và khả năng kiến thức của bản thân còn hạn chế, vì vậy bản báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trong khoa Công Nghệ Tự động, các bạn học và phòng kỹ thuật nhà máy điện Uông Bí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Vũ Duy Thuận và các Thầy các Cô trong khoa Công Nghệ Tự Động Trường Đại học Điện Lực .
36 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 8608 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí - Quy trình công nghệ, lò hơi, hệ thống điều khiển DCS của nhà máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước, ngành điện lực Việt Nam là một ngành có vị trí rất quan trọng. Cung cấp năng lượng và thúc đẩy quá trình sản xuất, kinh doanh của tất cả các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của ngành điện lực cũng đánh giá sự phát triển, tiến bộ của toàn xã hội. Với những đặc trưng riêng của mình là sản xuất và tiêu thụ phải đi đôi với nhau. Do đó để đáp ứng tốt giữa cung và cầu thì đòi hỏi ngành điện phải có sự phát triển hợp lý: Vừa có khả năng đáp ứng những nhu cầu hiện tại vừa phải có sự chuẩn bị cho tương lai. Vì vậy không những ngành điện là động lực cho các ngành kinh tế khác mà chính ngành điện cũng phải hiện đại hoá quá trình sản xuất sớm nhất để kịp thời cung cấp cho đất nước những nguồn điện năng có chất lượng cao.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là nhà máy có công suất lớn do Nga giúp đỡ xây dựng, qua 40 năm sản xuất, nhà máy đã cung cấp cho lưới điện quốc gia gần 4 tỉ KWh điện và cũng đang trong quá trình hiện đại hoá sản xuất từng khâu, từng khu vực của dây truyền sản xuất điện. Và cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Để đáp ứng được những nhu cầu đó, sau thời gian học tập trau dồi kiến thức khoa học của trường. Em tìm hiểu đề tài:
Sau thời gian 7 thực tập tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí . Em được Thầy giáo Vũ Duy Thuận cùng với sự giúp đỡ của các Thầy Cô giáo khóa Công Nghệ Tự Động , và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp đến nay báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đầy đủ nội dung yêu cầu và đúng thời hạn.
Tuy nhiên do thời gian có hạn và khả năng kiến thức của bản thân còn hạn chế, vì vậy bản báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trong khoa Công Nghệ Tự động, các bạn học và phòng kỹ thuật nhà máy điện Uông Bí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Vũ Duy Thuận và các Thầy các Cô trong khoa Công Nghệ Tự Động Trường Đại học Điện Lực .
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
1.1 Tổng quan về nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
1.2 An toàn lao động trong công ty nhiệt điện Uông Bí
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy.
1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máy.
1.5 Điều kiện sản xuất của nhà máy.
1.6 Quy trình công nghệ sản xuất điện
Chương 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY NĐ UÔNG BÍ
2.1 Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất điện năng.
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện Uông bí.
2.3 Các hệ thống và thiết bị chính của nhà máy.
2.4 Hệ thống điều khiển và giám sát trong nhà máy nhiệt điện Uông bí.
2.5 Hệ thống điều khiển Turbine của nhà máy.
2.5.1 Thành phần điều khiển.
2.5.2 Hệ thống trao đổi tín hiệu của các chi tiết động.
Chương 3: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÒ HƠI TRONG NHÀ MÁY
3.1 Cấu tạo và đặc tính kỹ thuật của lò hơi.
3.1.1 Các thông số kỹ thuật của lò hơi.
3.2 Hệ thống cấp nước cho lò hơi
3.2.1 Chức năng của hệ thống
3.2.2 Thiết bị và đối tượng điều khiển
3.2.3 Vận hành của hệ thống
Chương 4: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DCS CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
4.1 Giới thiệu phần cứng của DCS nhiệt điện Uông Bí
4.2 Phần mềm điều khiển- control software
Chương 1: TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
Giới thiệu tổng quan nhà máy.
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đât nước.Chính vì vậy cần rất nhiều năng lượng để phục vu cho công cuộc đó, đặc biệt là năng lượng điện
Giai đoạn thành lập, xây dựng, sản xuất và chiến đấu từ 1961-1975: Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được khởi công xây dựng ngày 19/5/1961 vào dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 71 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, với tổng công suất đặt ban đầu là 48MW.
Giai đoạn mở rộng sản xuất đợt III & IV từ 1976-2000: Nhà máy mở rộng sản xuất với công suất 110MW.
Giai đoạn mở rộng sản xuất từ năm 2000 đến nay :Trước tình hình thưc tế là thiếu năng lượng cũng như sư lac hậu của một số nhà máy điên được xây dưng từ thập niên 60.Chính vì vậy Chính phủ đã giao cho Tổng công ty LILAMA làm tổng thầu EPC dự án nhà máy nhiệt điên UÔNG BÍ mở rộng với công suất 300 MW với hình thức chìa khoá trao tay và đây là doanh nghiêp đầu tiên của VIỆT NAM thực hiện theo hinh thức này .
Sau môt thời gian chuẩn bị và xây dựng (từ 2001-2006) nhà máy đã được hoàn thành trong niền vui sướng của tâp thể cán bộ công nhân viên tổng công ty LILAMA cũng như nhân dân cả nước. Với thành tích này đánh giá sự phát triển vượt bậc của ngành lắp máy Việt Nam. Nó có sự biến đổi về chất đưa Lilama từ người làm thuê đã đứng lên làm chủ và lợi nhuận( tiền và kinh nghiệm tri thức) đã ở lại VN.
Công ty nhiệt điện Uông Bí đã tiếp quản, vận hành tổ máy mở rộng 1-300MW từ ngày 27/11/2009.
Ngày 23/5/2008 gói thầu EPC Dự án Uông Bí mở rộng 2-330MW do tổng thầu Chengda Trung Quốc được khởi công. Theo dự kiến, đến tháng cuối năm 2011 Nhà thầu Chengda sẽ bàn giao thương mại cho Công ty Nhiệt điện Uông Bí.
Nhiệt điện Uông Bí sẽ thành tổ hợp 3 Nhà máy với tổng công suất phát điện là 740MW
Về tổ chức quản lý: Từ năm 1961 Công ty mang tên Nhà máy điện Uông Bí.
Đến năm 2005 Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đổi tên thành Công ty nhiệt điện Uông Bí hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam.
Tháng 7/2010, Công ty chuyển đổi mô hình sản xuất và quản lý thành Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Uông Bí trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam
Nhà máy nhiệt điện Uông bí cách thủ đô Hà nội khoảng 130km về hướng đông. Nhà máy điện được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ XX. Tổng diện tích của nhà máy là 320.342m2 trong đó 111.300m2 là dành cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng và các khu vực thi công.
Nhà máy kết nối với lưới điện tại sân phân phối 220/110KV và đấu với trạm biến áp Bạc đằng tràng bạch. Nguồn nguyên liệu chính cho nhà máy là than cám 5, than cám 6 được lấy từ mỏ Vàng Danh, dầu FO được vận chuyển bằng thuyền đi qua sông Uông cấp cho nhà máy tại trạm bơm dầu đặt tại uông Bí.
Dự án được thực hiện theo hình thức hợp đồng EPC.
+ Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án nhiệt điện 1(EVN)
+ Tư vấn cho chủ đầu tư: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1.
+ Tổng thầu EPC: Công ty LILAMA Việt Nam.
+ Tư vấn tổng thầu: nhà thầu Electrowwatekono
Để thực hiện dự án này và được sự hỗ trợ của nhà thầu EE thì nhà thấu LILAMA đã tiến hành phân chia dự án thành các gói thầu sau:
CÁC HỆ THỐNG CỦA TỔ MÁY 300MW
STT
Hệ thống
Tên gói thầu
Nhà thầu
Xuất xứ
1
Lò hơi và các thiết bị phụ
M1
Powermachine
Nga
2
Turbine-máy phát và các thiết bị
M2
Powermachine
Nga
3
Hệ thống điều khiển giám sát tích hợp
I1
ABB
Singapore
4
Hệ thống nước khử khoáng, xử lý nước thải.
M4, 5, 6
Gósukoshan
Thái lan
5
Hệ thống cấp và dỡ than đường sắt
M7
FAM
Đức
6
Trạm bơm nước tuần hoàn và hệ thống sx clorine
M8
Torshima
Nhật bản
7
Trạm khí nén
M9
Atlascopco
Việt nam- Mỹ
8
Hệ thống xử lý nước tro xỉ
M10
CPC
Việt nam
9
Hệ thống khử lưu huỳnh
M11
Kawasaki
Nhật bản
10
Hệ thống cứu hỏa
M12
Công ty thăng long Việt nam
Việt nam
11
Hệ thống sản xuất hidro
M13
Stuard energy
Canada
12
Hệ thống đường ống và hệ thống dầu nhiên liệu
M3&14
Thaitory
Thái lan
13
Hệ thống cấp hơi khởi động
M18
Viện nhiệt lạnh
ĐHBKHN-VN
14
Sân phân phối 220/110KV
E1
AVERA
Singapore
15
Máy biến áp chính 353
E2
Sumitomo
Nhật bản
16
Hệ thống điện thuộc phần cân bằng nhà máy
EB01
ABB
Singapore
17
Hệ thống TTLL
HTI
Việt nam
Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy.
● Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một đơn vị thành viên thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN).
● Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ III của Đảng về xây dựng công nghiệp nặng. Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đã được cố thủ tướng Phạm Văn Đồng bổ nhát quốc đầu tiên khởi công xây dựng 19/05/1961, đúng vào dịp kỷ niệm 71 năm sinh nhật Bác. Với tinh thần đó, chỉ sau một thời gian ngắn các tổ máy đã được đưa vào vận hành. 18/01/1964 khánh thành đợt 1 và tiếp đó khánh thành đợt 2. Nhà máy nhiệt điện Uông bí đã trở thành nhà máy điện chủ lực của hệ thống điện miền Bắc XHCN.
● Nhà máy nhiệt điện Uông bí được giao nhiệm vụ quản lý khai thác, vận hành thương mại nhà máy nhiệt điện 1 & 2 và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật.
● Nhà máy nhiệt điện Uông bí mở rộng 300MW(giai đoạn 1 ) đã đưa vào vận hành và công trình nhà máy nhiệt điện Uông bí mở rộng 300MW(giai đoạn 2) đang được gấp rút xây dựng. Như vậy Uông bí sẽ trở thành trung tâm nhiệt điện với tổng công suất là 710MW, trong một ngày gần đây, góp phần bảo đảm cung cấp điện ổn định cho vùng tam giác kinh tế Hà nội – Hải phòng – Quảng ninh.
SƠ ĐỒ CHUNG MẶT BẰNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG
Hình 1.1 Sơ đồ mặt bằng chung nhà máy nhiệt điện
Cơ cấu tổ chức của nhà máy
xưởng
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà máy
● Khối hành chính nghiệp vụ, gồm: phòng giám đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch, phòng vật tư, phòng kỹ thuật,
● Khối sản xuất, gồm: phân xưởng nhiên liệu, phân xưởng vận hành 1 & 2, phân xưởng lò máy, phân xưởng sản xuất vật liệu và dịch vụ, phân xưởng cơ nhiệt,
Chức năng của các phòng ban
● Ban giám đốc.
Giám đốc lãnh đạo chung nhà máy, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn điện lực Việt Nam về kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc kỹ thuật: giúp cho giám đốc tổ chức điều hành sản xuất, chỉ đạo trực tiếp đến các phân xưởng, phòng ban liên quan trực tiếp để sản xuất điện.
● Phòng tổ chức lao động
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xây dựng phương án tổ chức , quản lý, tuyển chọn lao động, kiểm tra và thực hiện tốt định mức lao động, các chế độ tiền lương, tiền thưởng.
● Phòng kế hoạch
Có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất, triển khai hợp đồng trong và ngoài nhà máy. Tham gia lập kế hoạch nhu cầu vật tư, quản lý cung cấp đầy đủ vật tư thiết bị trong và ngoài nước theo đúng yêu cầu kỹ thuật cung cấp vật tư đầy đủ và kịp thời.
● Phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc về quản lý tài chính, đảm bảo được yêu cầu hoạch toán kế toán tập trung theo yêu cầu của Tập đoàn.
● Phòng kỹ thuật.
Xây dựng kế hoạch, phương thức vận hành cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình thiết bị, lao động đảm bảo kinh tế ổn định, chất lượng, yêu cầu. chịu trách nhiệm vận hành sửa chữa, nghiên cứu và tìm hiểu các biện pháp an toàn thiết bị.
● Phòng tổng hợp.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và giải quyết các thủ tục công văn, giấy tờ hành chính, văn thư lưu trữ, đánh máy, in ấn tài liệu. Quản lý toàn bộ hoạt động ăn uống phục vụ cán bộ công nhân viên, các hoạt dộng về nhà ở, đất đai, công tác tuyên truyền.v.v…
● Phòng bảo vệ.
Có nhiệm vụ giúp giám đôc tỏ chức các phương án kiểm tra, bảo vệ kinh tế, chính trị trong toàn nhà máy để cho sản xuất được an toàn và phòng chống cháy nổ.
khối sản xuất điện:
Phân xưởng vận hành 1: vận hành các lò hơi và tổ họp máy phát điện thuộc dây truyền sản xuất 1.
Phân xưởng vận hành 2: có nhiệm vụ vận hành và quản lý tổ hợp máy phát điện thuộc dây truyên sản xuất 2.
Phân xưởng điện- kiểm nhiệt: quản lý vận hành các thiết bị điện, tự động và đo lường trong dây truyền 1
Phân xưởng nhiên liệu: có nhiệm vụ tiếp nhận than theo tuyến đường sông, đường sắt từ các mỏ vào kho để dự trữ và cung cấp than lên lò.
Điều kiện sản xuất ( thuận lợi, khó khăn)
● Thuận lợi.
- Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, nhiệt huyết.
- Công nghệ sản xuật hiện đại.
- Nhà máy nằm tại khu vực có vị trí địa lý thuận lợi đẻ phát triển.
- Nguồn nguyên liệu dồi dào.
● Khó khăn.
- Công tác bảo dưỡng sửa chữa khó khăn.
- khó thu hút đươc nhân tài.
Chương 2: CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY UÔNG BÍ
2.1 Các hệ thống và thiết bị chính trong nhà máy.
- Lò hơi và các thiết bị phụ
- Hệ thống điện nhà máy.
- Hệ thông đo lường điều khiển.
- Turbine – máy phát và các thiết bị phụ
- Hệ thống xử lý và vận chuyển than.
- Hệ thống xử lý và vận chuyển đá vôi.
- Hệ thống xử lý và vận chuyển tro xỉ.
- Hệ thống cấp nước và xử lý nước.
- Hệ thông dầu đốt.
- Hệ thống nước thải.
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện Uông bí.
Kho nhiên liệu dùng để dự trữ và pha trộn than trước khi cấp lên lò. Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho lò. Thiết kế hệ thống băng tải cung cấp cho lò, hai hệ thống này làm việc độc lâp kể cả phần cung cấp điện để đảm bảo luôn luôn cung cấp đủ than cho lò trong trường hợp sự cố băng tải hoặc sự cố mất điện.
Hệ thống nghiền than : được thiết kế kiểu lò hơi đốt than trực tiếp ( không có than bột trung gian). Mỗi lò bao gồm 4 máy nghiền than bằng bi, than cấp vào máy nghiền qua máy cấp than nguyên và nó được sấp nóng bởi gió cấp 1và sau đó dược thổi thẳng vào lò.
Lò hơi của dây truyền là lò hơi kiểu tuần hoàn tự nhiên, có kết cấu xung quanh là các giàn ống sinh hơi, trong lò than được đốt cháy sinh nhiệt trao đổi với nước ngưng trong các giàn ống sinh hơi để tạo ra hơi bão hòa tích tụ trong bao hơi, sau đó hơi này được đua qua các phân ly dạng xyclon và được đưa qua các giàn quá nhiệt để tạo ra hơi quá nhiệt khô có nhiệt độ và áp suất yêu cầu của Turbine.
Turbine được thiết kế gồm 3 cấp áp lực. Hơi từ lò được đưa vào Turbine cao áp, sau khi giãn nở sinh công ở cao áp nó lại được đưa qua giàn quá nhiệt trung gian để nâng nhiệt độ đẳng áp, sau đó được đưa vào Turbine trung áp và sang Turbine hạ áp về bình ngưng. Công sinh ra trên trục Turbine quay máy phát điện, máy phát điện sẽ biến năng lượng cơ đó thành năng lượng điện phát lên lưới.
Bình ngưng : có nhiệm vụ ngưng hơi thoát từ Turbine hạ áp thành nước ngưng
Bơm tuần hoàn: dùng để cung cấp nước làm mát từ sông cho bình ngưng, nước làm mát đầu ra bình ngưng một phần cung cấp cho hệ thống xử lý nước, còn lại đổ ra kênh thải ra sông.
Bơm ngưng: Bơm ngưng dùng để cung cấp nước ngưng cho khử khí.
Hệ thống gia nhiệt hạ áp: dùng để nâng nhiệt độ nước ngưng trước khi vào khử khí.
Bình khử khí: sẽ nhận hơi trích từ Turbine trung áp để gia nhiệt nước ngưng tới trạng thái gần bão hòa để tách khí không ngưng.
Bơm cấp: dùng để cung cấp nước cho bao hơi.
Hệ thống gia nhiệt cao: dùng để nâng nhiệt độ nước cấp.
Bộ hâm: bộ hâm có tác dụng nhận nhiệt trong khói thoát sau các giàn quá nhiệt để nâng nhiệt độ nước cấp gần bằng nước trong nhiệt độ bao hơi
Bộ sấy không khí kiểu quay: bộ sấy không khí kiểu quay dùng để sáy không khí từ các quạt gió trước khi vào lò.
Quạt gió cấp 1: dùng để cung cấp gió đi sấy than và vận chuyển than vào lò.
Quạt gió chính: để cung cấp gió cho quạt gió cấp 1 và cung cấp oxi cho lò.
Quạt khói: dùng để hút khói thoát của lò và để duy trì chân không buồng lửa.
Nguyên lý hoạt động
Từ kho nhiên liệu (than, dầu, đá vôi), qua hệ thống cung cấp nhiên liệu 2 được đưa và lò 3. Nhiên liệu than từ kho nhiên liệu (1) qua hệ thống cung cấp nhiên liệu (2), sau đó được đưa vào hệ thống nghiền than (3). Tại đây than được sấy bởi gió nóng cấp 1 từ quạt gió cấp 1(15), qua bộ sấy không khí(14) và thổi trực tiếp vào lò (4).
Nước được xr lý hóa học, qua bộ hâm 13 đưa vào bao hơi của lò. Trong lò xảy ra phản ứng cháy tạo ra nhiệt năng. Khói thoát ra có nhiệt độ cao được qua các dàn quá nhiệt, qua bộ hâm và bộ sấy không khí để tận dụng nhiệt sau đó thoát ra ngoài ống khói nhờ quạt khói (17).
Nước trong bao hơi được cấp xuống các giàn ống sinh hơi xung quanh lò, trao đổi nhận nhiệt của lò biến thành hơi có thông số cao và được dẫn đến Turbine (5). Tại đây hơi giãn nở sinh công quay Turbine_ máy phát. Máy phát điện sẽ biến công suất cơ nhận trên trục Turbine thành công suất điện phát lên lưới. Hơi sau khi sinh công có thông số thấp thoát về bình ngưng (6). Trong bình ngưng hơi nước động thành nước nhờ hệ thống nước làm mát tuần hoàn lấy từ sông.
Trong bình ngưng(6), nước ngưng được qua các bình gia nhiệt hạ (9) sau đó được đưa đến bình khử khí (!0) nhờ bơm ngưng (8). Nước sau khi được khử khí sẽ được bơm cấp (11) bơm qua các bình gia nhiệt cao(12), qua bộ hâm sau đó đưa vào bao hơi. Người ta dùng hơi trích từ Turbine để cung cấp cho các bình gia nhiệt cao, gia nhiệt hạ và bình khử khí.
Chương 3: LÒ HƠI NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
3.1 Các thiết bị chính và thiết bị phụ của lò hơi
Hình 3.1 hình vẽ mô phỏng lò hơi
Lò hơi En-920-17,6-543 kiểu AT được cấp để đốt than anthracite của Việt Nam với hàm lượng chất cháy là 20770 kJ/Kg, hàm lượng tro 27,7%, độ ẩm 9,4% chất bốc ở đầu ra 3,11%.
Thông số về vận hành lò hơi :
Công suất định mức đầu ra, t/h 920
Các thông số danh định của hơi:
Áp suất, Mpa 17.6
Nhiệt độ của hơi chính và hơi quá nhiệt trung gian, 543
Nhiệt độ của nước cấp, 254
Luồng nhiên liệu rắn vào lò, t/h 137,6
Áp suất bao hơi , kgf/cm2 194,7
Nhiệt độ hơi hạ áp ở đầu vào của lò hơi, 337
Nhiệt độ không khí ra ngoài, 122
Nhân tố khí thừa của luồng khí ra ngoài 1,3
Hiệu suất lò hơi thô % 87,7
Kích thước buồng đốt là 21,8x12,8x58m, dung tích buồng đốt là 11806 m. Cao độ của bao hơi là 68 m. Ứng suất nhiệt của dung tích buồng đốt là 60000 kcal/mh.
Buồng đốt dạng kín khí với thiết bị vận chuyển tro khô ở phía dưới . Ở phần trên của buồng đốt (từ bên ngoài), các ống góp hơi quá nhiệt và các ống liên thông được bao che bằng các hộp nhiệt. Không khí đi vào các hộp này bị hút qua các lỗ trong các hộp nhiệt do áp suất âm của không khí tạo ra từ hộp nhiệt đi vào giữa các ống gió ở đầu vào của lọc bụi. Ở đáy của buồng đốt, vách lò trước và vách lò sau tạo thành một phễu nghiêng.
Ở khoang đốt được bao quanh bằng các tấm vách lò kín khí, có sự bố trí của các ống và có 16 vòi đốt được bố trí ở vách truớc và vách sau tạo thành 2 lớp ở cao độ 18,7 m và 22,47 m. Ở trên đỉnh của mỗi vòi đốt bên trên ở cao độ 25,87m có bố trí các vòi xả, tạo thành một góc 450 nghiêng so với đường nằm ngang. Có bố trí các cửa nhỏ và các lỗ thăm.
Các vòi đốt có cấu hình xoắn với hai khoang ở đường khí thứ cấp. Khoang giữa được cấp để chuẩn bị cho việc đốt dầu nhiên liệu với các trục xoáy và các cánh quạt thẳng. Hỗn hợp không khí được cuộn vào ở đầu vào của vòi đốt bằng các đường xoắn. Các ống được lắp đặt ở khoang khí trung tâm. Để lắp đặt vòi dầu nhiên liệu, cảm ứng điều khiển ngọn lửa của dầu nhiên liệu, thiết bị đánh lửa và vòi đốt. Ống để lắp cảm ứng điều khiển ngọn lửa đốt than mịn của vòi đốt than đuợc gắn trong khu vực miệng vòi đốt than. Vòi đốt bao gồm thiết bị giám sát ngọn lửa đốt than và thiết bị phun mù cơ khí số 6 của vòi đốt được cấp để đánh lửa phần nhiên liệu chính.
Buồng đốt có hình lăng trụ với các cạnh có kiểu dáng khí động học theo hướng đi lên ở phần vách lò sau.
Có một khu vực gồm các ống tạo thành vách lò bao quanh chu vi của buồng đốt từ cao độ 10,470 m (Phần trên của phễu tro) lên đến cao độ đáy của phần tái nhiệt nóng. Trong khu vực này có rất nhiều các ống ở cao độ đặt các vòi đốt giữa mức 10,670 m và 24,670 m buồng đốt được lát gạch chịu lửa ở xung quanh.
Bộ quá nhiệt bức xạ cao áp được bố trí giữa cao độ 31,720 và 42,760 m dọc theo vách lò sau của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của vách lò, phần mà tiếp giáp với vách lò sau của buồng đốt. Bộ quá nhiệt bức xạ được treo trên vách lò của buồng đốt bằng các thanh treo đặc biệt và các kẹp.
Bộ quá nhiệt bức xạ hạ áp đuợc bố trí giữa cao độ 38,200 m và 60,940m dọc theo vách trước của buồng đốt cũng như phần bên phải