Không riêng gì Việt Nam, hiện nay trên thế giới vấn đề năng lượng rất được quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi năng lượng luôn được xem là huyết mạch của một quốc gia, nó tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế cũng như quốc phòng.
Việt Nam là quốc gia giàu tiềm năng về dầu khí, tuy chỉ mới bước đầu khai thác và phát triển, tiềm năng về khai thác và chế biến dầu chưa thật sự phát triển. Tuy nhiên nền công nghiệp khí Việt Nam cũng đạt được nhiều kết quả to lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hiện tại, ở Việt Nam đã hình thành nên nhiều tập đoàn dầu khí như: Vietso Petro, Petro Vietnam, Saigon Petro; các công ty dầu khí nước ngoài như: BP (vương quốc Anh), ONGC – Videsh (Ấn Độ), Conocophillips (Mỹ), JVPC – liên doanh Việt - Nhật đã góp phần thúc đẩy đáng kể đến việc phát triển ngành dầu khí còn non trẻ ở Việt Nam.
Được sự đầu tư và quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam, năng lượng nói chung và năng lượng khí nói riêng phát triển với tốc độ khá nhanh và bền vững. Tháng 10 năm 1998, nhà máy xử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt động, đánh dấu bước phát triển vượt bật của ngành công nghiệp khí Việt Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố trực thuộc công ty PV GAS là đơn vị trực thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam (PETROVIETNAM) hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. Là nơi chế biến và cung cấp toàn bộ các sản phẩm khí cho toàn khu vực miền nam, cũng như trên toàn quốc. Công ty đã không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Phấn đấu để trở thành đơn vị đi đầu trong việc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước ngày một phồn vình
87 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5878 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại nhà máy xử lý khí Dinh Cố trực thuộc công ty PV GAS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy xử lý khí Dinh Cố, trực thuộc Công ty TNHH chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PVGAS). Tuy thời gian ngắn nhưng việc thực tập tại đây đã giúp chúng em cũng cố được phần kiến thức ở trường. Qua đó cũng bổ sung những hiểu biết về thực tế hoạt động sản xuất, chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng trong nhà máy. Việc hoàn thành bài báo cáo này đã kết thúc quá trình đạo tạo của nhà trường.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, với lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất. Chúng em gồm: Bùi Thanh Sang, Phan Trọng Quân. Sinh viên lớp CDHD6 khoa hoá trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM xin kính chuyển đến quí thầy cô trung tâm công nghệ hoá học đã trang bị cho chúng em vốn kiến thức quí giá và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em được thực tập tại nhà máy xử lý khí Dinh Cố. Đặc biệt là thầy Nguyễn Hữu Sơn đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy chúng em trong đợt thực tập này.
Chúng em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám Đốc, quản đốc phòng kỹ thuật, đặc biệt là anh Mai Xuân Ba cùng sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong phân xưởng của nhà máy xử lý khí Dinh cố đã tạo điều kiện cho chúng em trong thời gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Nhóm sinh viên
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN KHÍ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
----0000----
Vũng tàu, ngày tháng năm 2007
NHẬN XÉT CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
Cán bộ hướng dẫn Quản Đốc
Bộ Công Nghiệp Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Trung Tâm TNTH Hóa ----0000----
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2007
LỜI MỞ ĐẦU
Không riêng gì Việt Nam, hiện nay trên thế giới vấn đề năng lượng rất được quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi năng lượng luôn được xem là huyết mạch của một quốc gia, nó tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế cũng như quốc phòng.
Việt Nam là quốc gia giàu tiềm năng về dầu khí, tuy chỉ mới bước đầu khai thác và phát triển, tiềm năng về khai thác và chế biến dầu chưa thật sự phát triển. Tuy nhiên nền công nghiệp khí Việt Nam cũng đạt được nhiều kết quả to lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hiện tại, ở Việt Nam đã hình thành nên nhiều tập đoàn dầu khí như: Vietso Petro, Petro Vietnam, Saigon Petro; các công ty dầu khí nước ngoài như: BP (vương quốc Anh), ONGC – Videsh (Ấn Độ), Conocophillips (Mỹ), JVPC – liên doanh Việt - Nhật… đã góp phần thúc đẩy đáng kể đến việc phát triển ngành dầu khí còn non trẻ ở Việt Nam.
Được sự đầu tư và quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam, năng lượng nói chung và năng lượng khí nói riêng phát triển với tốc độ khá nhanh và bền vững. Tháng 10 năm 1998, nhà máy xử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt động, đánh dấu bước phát triển vượt bật của ngành công nghiệp khí Việt Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố trực thuộc công ty PV GAS là đơn vị trực thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam (PETROVIETNAM) hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. Là nơi chế biến và cung cấp toàn bộ các sản phẩm khí cho toàn khu vực miền nam, cũng như trên toàn quốc. Công ty đã không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Phấn đấu để trở thành đơn vị đi đầu trong việc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước ngày một phồn vình.
MỤC LỤC
PHẦN 1
TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KHÍ VIỆT NAM
1. TIỀM NĂNG KHÍ VIỆT NAM:
Nền tảng cơ bản để phát triển ngành công nghiệp khí ở nước ta, phải kể đến là tiềm năng nguồn khí. Việt Nam được thế giới nhìn nhận là một quốc gia dầu khí non trẻ trong cộng đồng các quốc gia dầu khí trên thế giới. Con số ước tính về tiềm năng dầu khí việt nam là 28 – 110 tỉ m3, rất là thấp so với kết quả thâm dò và tính toán hiện nay.
Theo Petro Việt Nam Gas Co: Tiềm năng nguồn khí Việt Nam ở bồn vùng trũng chính là Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn và Mã Lai - Thổ Chu có khả năng cung cấp khí vài thập kỷ tới.
Trữ lượng thực tế
(tỷ m3)
Trữ lượng tiềm năng (tỷ m3)
Sông hồng
5,6 – 11,2
28 – 56
Cửu Long
42 – 70
84 – 140
Nam Côn Sơn
140 – 196
532 – 700
Ma lai - Thổ Chu
14 – 42
84 – 140
Các vùng khác
532 – 700
Tổng
201,6 – 319,2
1260 – 1736
Hiện nay khí thiên nhiên ở Việt Nam mới chỉ khai thác ở Tiền Hải. Ở thềm lục địa phía nam đã phát hiện khí thiên nhiên ở mỏ Rồng, mỏ Lan Tây, Lan Đỏ và đã bắt đầu đưa vào khai thác từ năm 2003.
Mỏ Tiền Hải (Thái Bình) là mỏ khí thiên nhiên trong đất liền được khai thác từ năm 1981. Hàng năm cung cấp từ 10 – 30 triệu m3 khí.
Ngoài các mỏ khí thiên nhiên thì phải kể đến lượng khí đồng hành từ các mỏ dầu, nó cung cấp một lượng khí rất lớn.
Mỏ Bạch Hổ: là dạng mỏ khí đồng hành, đi kèm khi khai thác dầu, mỗi tấn dầu có thể thu được 180 – 200 m3 khí đồng hành. Từ tháng 5 năm 1995 đưa vào vận hành hệ thống dẫn khí Bạch Hổ vào bờ từ 1 triệu tấn đến 2 rồi đến 3 triệu m3 khí/ngày đêm trong giai đoạn 1. Sau khi nhà máy Dinh Cố chính thức đi vào hoạt động tháng 10/1999 lưu lượng khí đưa vào bờ khoảng 4,7 triệu m3/ngày đêm. Vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002 sau khi lắp đặt them hệ thống máy nén vào đã nâng công suất xử lý khí của nhà máy lên khoảng 5,7 – 6 triệu m3/ngày đêm.
Vào năm 2003 khí từ các mỏ Nam Côn Sơn cung cấp cho nhà máy chế biến Nam Côn Sơn.
Ngoài khu vực trên, ở thềm lục địa miền trung cũng đã phát hiện một số mỏ khí nhưng hàm lượng CO2 có trong mỏ quá cao đến 75% trong đó hàm lượng hydrocacbon không đáng kể. Vì vậy khi sử dụng thì không có hiệu quả kinh tế, nên các mỏ này không được khai thác.
Thành phần khí đồng hành tới các mỏ dầu
Cấu tử
Bạch Hổ
Rồng
Đại Hùng
C1
71,59
76,54
77,25
C2
12,52
6,98
9,49
C3
8,61
8,25
3,83
iC4
1,75
0,78
1,34
nC4
2,96
0,94
1,26
C5+
1,84
1,49
2,33
CO2, N2
0,72
5,02
4,5
Thành phần khí thiên nhiên ở Việt Nam
Các cấu tử
Thành phần khí (% mol)
Tiền Hải
Rồng (mỏ khí)
C1
87,64
84,77
C2
3,05
7,22
C3
1,14
3,46
iC4
0,12
1,76
nC4
0,17
C5+
1,46
1,3
N2, CO2
6,42
1,49
2. CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ KHÍ ĐỒNG HÀNH Ở VIỆT NAM:
2.1. Dự án sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ:
2.1.1. Giai đoạn 1a: (Fast Track):
Công trình đã được dự kiến liên doanh một phần hoặc toàn bộ với đối tác nước ngoài. Song song với quá trình tìm đối tác liên doanh, chính phủ đã phê duyệt thiết kế tổng thể và cho phép triển khai công trình để sớm đưa khí vào bờ, với mục đích cung cấp cho nhà máy chế biến khí Dinh Cố và các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ và một số công trình hạng mục khác.
Thiết bị tách khí cao áp trên giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ Bạch Hổ.
Giàn ống đứng và các công trình phụ trợ tại mỏ Bạch Hổ
Đường ống đường kính 16” dài 124 km từ Bạch Hổ vào đến Bà Rịa
Trạm xử lý khí Dinh Cố
Trạm phân phối khí tại Bà Rịa
Trạm điều hành trung tâm tại vũng tàu
Các công trình tiêu thụ khí bao gồm các tổ hợp nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ cũng được triển khai xây dựng.
2.1.2. Giai đoạn 1b: (Fast Track Extevision):
Giai đoạn sớm đưa khí vào bờ được mở rộng với việc lắp đặt các hạng mục:
Giàn nén nhỏ tại giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ Bạch Hổ, hệ thống tách khí sơ bộ…
Các thiết bị trạm Dinh Cố, Bà Rịa được chuyển đổi phù hợp bổ sung.
Đường ống dài khoảng 22 km từ trạm Bà Rịa đến Phú Mỹ.
Trạm phân phối khí Phú Mỹ với dây chuyền công nghệ số 1, công suất 1 triệu m3 khí/ngày đêm và 100% dự phòng được đưa vào hoạt động với phương án Bypass.
Hiện nay đã hoàn thành công nghệ số 2 và cung cấp 3 triệu m3 khí/ngày đêm cho nhà máy điện Phú Mỹ.
2.1.3. Giai đoạn 3:
Giàn nén trung tâm bắt đầu vận hành thương mại, cùng với việc lắp đặt cụm xử lý khí tạm thời ở ngoài khơi, nâng cấp hệ thống công nghệ giai đoạn trước và mở rộng thêm.
Hệ thống đã nâng công suất lên 3 triệu m3 khí/ngày đêm với phương án tiếp nhận:
Nhà máy điện Bà Rịa: 0,4 – 1,4 triệu m3 khí/ngày đêm
Nhà máy điện Phú Mỹ: 0,8 – 1,7 triệu m3 khí/ngày đêm
Từ tháng 12/1998 giàn nén khí trung tâm bắt đầu vận hành ở chế độ ba tổ máy nén cung cấp 4,1 triệu m3 khí/ngày đêm cho nhà máy chế biến Dinh Cố. Hiện nay với sự hoàn tất các công nghệ và mở rộng thêm thì lượng khí vào bờ cung cấp cho nhà máy chế biến khí Dinh Cố là 4,7 triệu m3/ngày đêm và trong thời gian tới thì lượng này được nâng lên 5,7 triệu m3/ ngày đêm.
2.2. Xây dựng nhà máy chế biến khí Dinh Cố:
Công việc xây dựng và vận hành nhà máy chế biến khí được phân ra theo từng giai đoạn sau:
Giai đoạn AMF: sản phẩm của nhà máy khí bao gồm khí thương mại (chưa tách C3, C4) và condensate.
Giai doạn MF: sản phẩm của nhà máy là khí thương mại (đã tách C3, C4), bupro và condensate.
Giai đoạn GPP: sản phẩm của nhà máy khí là khí C1,C2, C3, C4 và condensate.
Song song với việc xây dựng nhà máy thì hệ thống ống dẫn và kho Cảng Thị Vải cũng được xây dựng.
2.3. Dự án khí đốt Nam Côn Sơn:
Các mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ là hai mỏ khí được BP phát hiện, thuộc hai khu vực bể Nam Côn Sơn, cách Vũng Tàu 370 km về phía đông Nam. Trữ lượng hai mỏ này khoảng 58 tỷ m3 khí.
Dự án khí đốt Nam Côn Sơn được các bên petro VN, mobil, BHP, BP, Statoil xúc tiến làm dự án khả thi trị giá dự kiến 500 triệu USD.
Việc khai thác khí sẽ được bắt đầu vào khoảng năm 2003, mỏ Lan Tây sẽ được khai thác trước, vì có trữ lượng lớn hơn và cho phép khai thác khí nhiều hơn. Theo kế hoạch đó cũng được xây dựng đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn, là đường ống dẫn khí hai pha dài nhất thế giới, có 26” và 30”, áp suất vận hành là 160 bar, khí sẽ được tách nước và làm khô tại giàn khai thác ngoài khơi. Như vậy khí và khí ngưng tụ sẽ được đưa vào bờ tại Long Hải, sau đó được xử lý tại Dinh Cố.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH DOANH
VÀ CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM KHÍ
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tháng 10 năm 1990, công ty kinh doanh và chế biến các sản phẩm khí được thành lập với 100 nhân viên.
Tháng 5 năm 1995, PVGAS hoàn thành hệ thống đường ống dẫn khí Bạch Hổ - Bà Rịa – giai đoạn đưa nhanh khí vào bờ của dự án khí Bạch Hổ, chấm dứt việc đốt bỏ ngoài khơi khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ và bắt đầu cung cấp cho nhà máy điện Bà Rịa.
Tháng 10 năm 1999, PVGAS vận hành nhà máy xử lý khí Dinh Cố và kho cảng Thị Vải, đánh dấu việc hoàn thành toàn bộ dự án khí Bạch Hổ. việc hoàn thành dự án khí Bạch Hổ giúp PVGAS có khả năng cung cấp khí khô, LPG và condensate cho thị trường nội địa.
Tháng 11 năm 2002, dự án khí Nam Côn Sơn được đưa vào vận hành, làm gia tăng đáng kể lượng khí cung cấp cho khách hàng công nghiệp ở khu vực miền nam, Việt Nam.
Đến ngày 4 tháng 4 năm 2005, 15 tỷ m3 khí khô được đưa vào bờ cung cấp cho các nhà máy điện, đánh dấu một cột mốc quan trọng cho quá trình phát triển của PVGAS nói riêng và của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam nói chung.
Hiện nay, PVGAS đã trở thành một công ty vững mạnh với đội ngũ nhân viên đông đảo – 1050 nhân viên. Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí khô, LPG và condensate cho thị trường Việt Nam.
2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Công ty TNHH chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí, tên tiếng anh là Petrovietnam Gas Company (PVGAS). Là một đơn vị thành viên của tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (Petro Vietnam); chuyên vận chuyển, chế biến, phân phối, kinh doanh khí, sản phẩm khí và vật tư thiết bị liên quan trên toàn quốc.
Trụ sở chính công ty PVGAS
Địa chỉ: 101 Lê Lợi, TP. Vũng tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Việt Nam
Tel: +84 (64) 832628
Fax: +84 (64) 838838
email: ninh.dk@pvgas.com.vn
Web: www.pvgas.com.vn/; www.1084.com.vn/web/pvgas
Lĩnh vực hoạt đông:
Thu gom, vận chuyển, tàng trữ, chế biến khí
Tổ chức phân phối, kinh doanh các sản phẩm khí khô, khí LPG, kinh doanh bán sỉ các sản phẩm khí lỏng, kinh doanh vật tư, thiết bị, hóa chất trong lĩnh vực chế biến khí và sử dụng các sản phẩm khí, kinh doanh dịch vu cảng, kho bãi.
Tư vấn thiết kế, lập dự án đầu tư, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, bão dưỡng, sửa chửa các công trình, dự án khí và liên quan đến khí.
Nghiên cứu ứng dụng ngành khí, thiết kế, cải tạo công trình khí
Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực khí, cải tạo, bồi dưỡng, sửa chữa động cơ, lắp đặt thiết bị chuyển đổi cho phương tiện giao thông vận tải và nông lâm, ngư nghiệp sử dụng nhiên liệu khí
Xuất khẩu các sản phẩm khí khô, khí LPG, khí lỏng
Nhập khẩu vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ ngành khí
Thực hiện các ngành khác khi được chủ sở hữu công ty giao
Sản phẩm, dịch vụ:
Khí khô
Khí hóa lỏng
LPG
Condensate
Vận chuyển LPG bằng tàu
Vận chuyển condensate bằng đường ống
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng:
Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng DIN EN ISO 9001:2000 số 01 100 049458 của tổ chức TUV Rheiland Group, thời hạn hiệu lực từ 18/01/2005 – 17/01/2008.
Chứng chỉ hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, OHSAS 18001:1999 số 01 100 049458 của tổ chức TUV Rheiland Group, thời gian hiệu lực từ 18/01/2005 – 17/01/2008.
Chi nhánh văn phòng đại diện nhà máy:
Chi nhánh Hà Nội: 15 Vân Hồ 2, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Chi nhánh TP. HCM: 302G1 khách sạn Thanh Đa, quận Bình Thạnh, TP. HCM, Việt Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Xí nghiệp chế biến khí
Xí nghiệp vận chuyển khí
Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp
Liên doanh khí hóa lỏng Việt Nam (VT-GAS)
Liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long (THANGLONG-GAS)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh hệ thống đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn
Liên doanh đội tàu vận chuyển khí hóa lỏng PVGAS – PTSC
Liên doanh chế biến xăng giữa PVGAS và PDC.
3. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA PVGAS
Ban quản lý dự án khí
Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp
Xí nghiệp chế biến khí
Xí nghiệp vận chuyển khí
Xí nghiệp khí Cà Mau
Phòng hành chánh
Phòng tổ chức
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng kinh doanh
Phòng thương mại
Phòng dự án
Phòng điều độ
Phòng an toàn chất lượng
Phòng nam Côn Sơn
Phòng bảo vệ vũ trang
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hồ Chí Minh
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Chi nhánh
Khối điều hành
Khối sản xuất
Khối kinh doanh
Khối phát triển dự án
Khối liên doanh
PHẦN 2
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ DINH CỐ
1. VỊ TRÍ
Nhà máy chế biến khí Dinh Cố được xây dựng tại thị xã An Ngãi, huyện Long Đất, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cách Long Hải 6 km về phía bắc, cách điểm tiếp bờ của đường ống dẫn khí từ Bạch Hổ khoảng 10 km. Diện tích nhà máy 89.600 m2 (dài 320 m, rộng 280m).
2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ MÁY
Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu tại mỏ Bạch Hổ.
Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ, và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Thu hồi các sản phẩm lỏng có giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng hành ban đầu.
Việc xây dựng nhà máy sẽ tận dụng được một lượng lớn khí đồng hành bị đốt lãng phí ở ngoài khơi và làm tăng hiệu quả kinh tế trong quá trình sử dụng nó. Hơn nữa khí đồng hành là một nguồn năng lượng sạch để sử dụng, có giá thành rẻ và được xem là nhiên liệu lý tưởng để thay thế than, củi, dầu diesel…
3. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ (107 km) ngoài khơi bờ biển Vũng Tàu được vận chuyển qua đường ống 16” tới Long Hải và được xử lý tại nhà máy GPP Dinh Cố để thu hồi LPG và các hydrocarbon nặng hơn. Khí khô sau khi tách hydrocarbon nặng được vận chuyển tới Bà Rịa và Phú Mỹ để dùng làm nhiên liệu cho nhà máy điện.
Công suất vận chuyển của khí đồng hành Bạch Hổ giai đoạn này là 4,3 triệu m3/ ngày, mỏ Rạng Đông được đưa về giàn nén trung tâm của mỏ Bạch Hổ qua đường ống 16” 40 km để đưa về bờ tăng công suất lên 5,7 triệu m3 khí/ngày đêm. Do lưu lượng tăng nên sụt áp qua đường ống cũng tăng lên dẫn đến áp suất khí đầu vào nhà máy giảm xuống còn 70 – 75bar. để đảm bảo hoạt động như thiết kế ban đầu (áp đầu vào 109bar) năm 2002 đã lắp đặt thêm cụm máy nén đầu vào gồm 4 máy nén công suất mỗi máy là 1,65 triệu m3/ngày đêm nhằm tăng áp suất khí đầu vào nhà máy từ 70 – 75bar lên đến 109bar như thiết kế ban đầu.
Theo thiết kế ban đầu nhà máy sử dụng công nghệ Turbo-expander để thu hồi 540 tấn propan/ngày, 415 tấn butan/ngày và 400 tấn condensate/ngày với lưu lượng đầu vào khoảng 4,3 triệu m3 khí/ngày đêm. Sản phẩm lỏng của nhà máy được vận chuyển đến kho cảng Thị Vải qua ba đường ống 6”. Nhà máy bao gồm các cụm thiết bị chính như: máy nén đầu vào, slugcatcher, tháp hấp phụ tách nước, cụm thiết bị làm lạnh sâu, turbo-expander, các tháp chưng cất, các máy khí hồi lưu, cụm thiết bị chứa sản phẩm lỏng và các thiết bị phụ trợ…Nhà máy được thiết kế nhằm đảm bảo hoạt động 24/24. Toàn bộ hệ thống công nghệ của nhà máy được giám sát và điều khiển tự động thông qua hệ thống điều khiển DCS đặt tại phòng điều khiển.
Các hệ thống đường ống kết nối với nhà máy như: đường ống dưới biển, đường ống vận chuyển khí khô tới các điểm tiêu thụ, các đường ống vận chuyển sản phẩm lỏng tới kho cảng Thị Vải được giám sát bởi hệ thống SCADA, lắp đặt ở trạm Dinh Cố cũ.
4. SƠ LƯỢC VỀ NHÀ MÁY KHÍ DINH CỐ (GPP)
4.1. NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH
Khí đồng hành được thu gom từ mỏ Bạch Hổ, được dẫn vào bờ theo đường ống 16” và được xử lý tại nhà máy khí Dinh Cố nhằm thu hồi LPG và các hydrocarbon nặng hơn. Phần khí khô được làm nguyên liệu cho nhà máy điện Phú Mỹ, Bà Rịa.
Nhà máy được thiết kế với công nghệ Turbo-Expander nhằm thu hồi C3,C4, và condensate. Các sản phẩm lỏng, khí sau khi ra khỏi nhà máy được dẫn vào theo ba đường ống 6” đến kho cảng suất LPG Thị Vải cách Dinh Cố 28 km.
Khí ẩm cung cấp cho nhà máy từ hai nguồn Bạch Hổ và Rạng Đông lưu lượng phụ thuộc vào công suất khai thác dầu thô ngoài giàn. Do có sự chênh lệch giữa nhu cầu, tiêu thụ khí khô và khả năng cung cấp khí ẩm. Vì lẽ đó việc vận hành nhà máy tuân theo nguyên tắc ưu tiên sau:
Ưu tiên cao nhất của nhà máy là tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm cấp vào từ ngoài khơi. Khi nhu cầu tiêu thụ khí nhỏ hơn lượng khí thu gom được ngoài khơi, thì nhà máy vẫn tiếp nhận tối đa lượng khí dư sau khi đã được xử lý thu gom phần lỏng sẽ được đốt bỏ.
Ưu tiên đối với nguồn cung cấp khí khô cho nhà máy điện:
Trong trường hợp nhu cầu khí của các nhà máy điện cao hơn lượng khí cung cấp từ biển vào thì việc thu hồi các sản phẩm lỏng sẽ được giảm tối thiểu nhằm bù đắp cho nhu cầu khí.
Ưu tiên cho các sản phẩm LPG:
Việc thu hồi LPG và condensate ít được ưu tiên hơn, ở đây ta xét về lưu lượng.
Ưu tiên cho sản suất dầu:
Trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện thấp hơn so với khí cung cấp từ ngoài biển, thì khí khô dư sau khi đã thu hồi lỏng sẽ được đốt tại nhà máy.
4.2. CÁC GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ NHÀ MÁY
Nhằm đảm bảo cho việc vận hành nhà máy được linh động (đề phòng một số thiết bị chính gặp sự cố).
Đảm bảo cho hoạt động của nhà máy được lien tục khi thực hiện bảo dưỡng sữa chữa thiết bị thiết bị không ảnh hưởng đến cấp khí cho các hộ tiêu thụ.
Nhà máy được thiết kế vận hành ở 03 chế độ khác nhau.
Giai đoạn AMF: bao gồm hai tháp chưng cất, ba thiết bị trao đổi nhiệt, ba bình tách để thu hồi khoảng 340 tấn condensate/ngày đêm từ 4,3 triệu m3 khí ẩm/ngày đêm. Gai đoạn này không có máy nén nào được sử dụng.
Giai đoạn MF: bao gồm các thiết bị AMF và bồ sung thêm một thiết bị chưng cất, một máy nén pittông chạy khí 800 kW, ba thiết bị trao đổi nhiệt, ba bình tách để thu hồi hỗn hợp bupro khoảng 630 tấn/ngày đêm và condensate khoảng 380 tấn/ngày đêm.
Giai đoạn GPP: với đầy đủ các thiết bị như thiết kế để thu hồi 540 tấn propan/ngày, 415 tấn butan/ngày đêm và 400 tấn condensate/ngày đêm. GPP bao gồm các thiết bị của MF bổ sung thêm: 1 turbo-expander 2200 kW, máy nén pittong 2 cấp chạy khí 1200 kW, 2 tháp chưng cất, các thiết bị trao đổi nhiệt, quạt làm mát và các thiết bị khác.
Theo thiết kế ban đầu, nhà máy chỉ sử dụng một máy nén pittong K-01A để hồi lưu lượng khí đỉnh tháp tách etan nhằm tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm lỏng hoặc có thể đưa ra trộn với khí khô để cung cấp cho nhà máy điện, khi phải dừng máy nén này để bảo dưỡng hoặc khi gặp sự cố, thì toàn bộ lượng khí đỉnh tháp C-01 sẽ phải bị đốt bỏ rất lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường. Do đó nhà máy đã được lắp đặt thêm máy nén thứ 2 (K-01B)
Sa