Báo cáo thực tập tại phòng giao dịch số 7 ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt NaviBank

Được thành lập từ năm 1995, trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt đã gặt hái được những thành công bước đầu thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn đinh về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Trong nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định mũi nhọn chiến lược phải tập trung là lành mạnh hoá tình hình tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, việc phát triển mạng lưới hoạt động của Navibank tại các địa bàn trọng yếu về kinh tế của cả nước đang được Ngân hàng quan tâm một cách đặc biệt. Với mạn lưới hoạt động tương đối rộng, gần 20 phòng giao dịch hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh từ Nam ra Bắc, Navibank tự hào là điểm tựa tài chính vững chắc để hổ trợ Quý khách hàng của mình đạt được những thành công ngày càng rực rỡ hơn trong cuộc sống. Đối với Ngân hàng, sự phát triển ổn định và bền vững của một tổ chức chỉ có thể có được nếu tổ chức đó tạo dựng được uy tín và lòng tin đối vơi công chúng. Ý thức được điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của Navibank điều được chuẩn hoá trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua triển khai vận dụng hệ thống quản trị Ngân hàng cốt lỗi. Với hệ thống này, Navibank sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Mục tiêu và chiến lược sắp tới, Navibank định hướng trở thành là một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm đa dạng, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ Ngân hàng tiên tiến.

doc35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7233 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại phòng giao dịch số 7 ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt NaviBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN: Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh - kế toán của trường Đại Học Hùng Vương TPHCM đã giảng dạy cho em trong suốt thời gian em theo học tại trường, đặc biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Tuyết Nga đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua. Nhờ sự hướng dẫn của cô mà em đã tích lũy được những kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm báo cáo em đã có điều kiện ứng dụng những kiến thức đó vào thực tế, qua đó giúp em rút ra được những kinh kinh nghiệm quý giá để tiếp tục bước chân trên con đường sự nghiệp sau này. Em cũng xin cám ơn các anh chị trong phòng tín dụng – quan hệ khách hàng của Ngân Hàng Nam Việt – phòng giao dịch số 7, đặc biệt là anh Mạnh, anh Vinh và anh Khôi, đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này. ((( NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. ............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. ............................................. .............................................. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. ............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. .............................................. ............................................. .............................................. Lý do chọn đề tài: Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Phương pháp thực hiện CH ƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG I/Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Nam việt (Navibank) 1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Việt. Được thành lập từ năm 1995, trải qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt đã gặt hái được những thành công bước đầu thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn đinh về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Trong nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định mũi nhọn chiến lược phải tập trung là lành mạnh hoá tình hình tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, việc phát triển mạng lưới hoạt động của Navibank tại các địa bàn trọng yếu về kinh tế của cả nước đang được Ngân hàng quan tâm một cách đặc biệt. Với mạn lưới hoạt động tương đối rộng, gần 20 phòng giao dịch hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh từ Nam ra Bắc, Navibank tự hào là điểm tựa tài chính vững chắc để hổ trợ Quý khách hàng của mình đạt được những thành công ngày càng rực rỡ hơn trong cuộc sống. Đối với Ngân hàng, sự phát triển ổn định và bền vững của một tổ chức chỉ có thể có được nếu tổ chức đó tạo dựng được uy tín và lòng tin đối vơi công chúng. Ý thức được điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của Navibank điều được chuẩn hoá trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua triển khai vận dụng hệ thống quản trị Ngân hàng cốt lỗi. Với hệ thống này, Navibank sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Mục tiêu và chiến lược sắp tới, Navibank định hướng trở thành là một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm đa dạng, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ Ngân hàng tiên tiến. Năm 2010, Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy vậy, chính trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thách thức này, bằng những ứng biến linh hoạt kịp thời kết hợp với quyết tâm và sự nỗ lực vươn lên không ngừng nghỉ, Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng đa cơ bản vượt qua được khủng hoảng cũng như bước đầu gặt hái được những thành quả nhất định trong năm tài chính 2009. Dù vậy, bên cạnh việc duy trì được sự tăng trưởng và cải thiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh so với năm tài chính 2009, nhiều yếu kém mang tính nội tại của hệ thống ngân hàng thương mại vẫn chưa được giải quyết triệt để thể hiện qua việc lợi nhuận của các ngân hàng thương mại dù khá cao nhưng lại mang tính ngắn hạn, tỷ trọng thu dịch vụ quá khiêm tốn so với tổng thu, hoạt động tín dụng vẫn còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,… Trong bối cảnh đó, năm 2010 được Ngân hàng TMCP Nam Việt nhìn nhận là khoảng thời gian mang tính bản lề với ý nghĩa chuyển tiếp giữa thời kỳ khủng hoảng và giai đoạn tăng tốc phát triển sau khủng hoảng. Ý thức rõ điều này, trong năm tài chính 2010, mục tiêu tăng trưởng nhanh được tạm thời gác lại cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng cũng như đảm bảo tuân thủ chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ để tập trung cho mục tiêu củng cố và ổn định hoạt động. 2. Sự hình thành phòng giao dịch số 7 (số 259 Cộng Hoà, Phường 13, Quận tân Bình, TP Hồ Chí Minh) Được thành lập theo quyết định số 322/2006/QĐ-TGĐ của Tổng Giám Đốc Ngân hàng TMCP Nam Việt, căn cứ theo Điều lệ và Điều lệ sửa đổi của Ngân hàng TMCP Nam Việt được Thống đốc NHNN Việt Nam chuẩn y theo Quyết đinh số 1490/QĐ-NHNN ngày 04/07/2006 và Quyết định số 1972/QĐ-NHNN ngày 16/10/2006; Căn cứ quy chế tổ chức và hoạt động Ngân hàng TMCP Nam Việt do Chủ tịch HĐQT ban hành; Theo đề nghị của Trưởng phòng hành chính – Nhân sự Ngân hàng TMCP NamViệt “về việc thành lập phòng giao dịch số 7”. Tên gọi: “Phòng giao dịch số 7”. Thành lập ngày 30/11/2006. Hoạt động ngày 20/1/2010. Địa chỉ: 259 Cộng Hoà, Phường 13, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. Phòng giao dịch số 7 là đơn vị hoạch toán phụ thuộc, được sử dụng con dấu riêng trong giao dịch với khách hàng. Chức năng của Phòng giao dịch số 7 là thực hiện theo quy chế và hoạt động Ngân hàng TMCP Nam Việt do Chủ tịch HĐQT ban hành. Hệ thống tổ chức của phòng giao dịch gồm có: Trưởng phòng: 1 người Phó phòng: 1 người Tổ tín dụng: 4 người Tổ kế toán – giao dịch viên - Thủ quỹ: 3 người ( Những hoạt động cụ thể của phòng giao dịch số 7 – Ngân hàng thương mai cổ phần Nam Việt Huy động vốn Nhận tiền gởi của các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế dưới mọi hình thức. Tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. Nghiệp vụ cho vay Cho vay các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Cung ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước khi Ngân hàng Nhà nước cho phép. Dịch vụ thu hộ và chi hộ, dịch vụ ngân quỹ, các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.. II/Kết quả hoạt động kinh doanh tại phòng GD số 7 Tổng tài sản. - Tổng tài sản của toàn Ngân hàng tính đến 31/12/2010 đạt 18,689,953 triệu Đồng, tăng 7,784,674 triệu Đồng (71.38%) so với năm 2009 và hoàn thành 93.45% kế hoạch tổng tài sản năm 2008. Tài sản co sinh lơi đat 17,188,254 triêu Đồng, chiếm 91.97% tổng tài sản. Chi tiết các khoản mục tài sản có sinh lời như sau: STT  Khoản mục   Tỷ trọng     Giá trị    1  Tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD  4.755.732  25.45%   2  Cho vay  9,959,607  53.29%   3  Đầu tư thành lập công ty trực thuộc  47,000  0.25%   4  Góp vốn liên doanh mua cổ phần  325,915  1.74%   5  Đầu tư giấy tờ có giá  2,100,000  11.24%   6  Tài sản không sinh lời  1,501,699  8.03%   Bảng 1: Nguồn vốn huy động trong năm 2010 tại phòng giao dịch số 7 Ngân hàng TMCP Nam Việt Đơn vị: Ngàn VND, USD Tổng vốn huy động  VND  USD    104.235.710  100%  1.034.924  100%   Tiền gửi có kỳ hạn  102.671.629  98.5%  650.955  62.9%   Tiền gửi không kỳ hạn  1.564.081  1.5%  383.969  37.1%   (Nguồn: Được tổng hợp tại phòng giao dịch số 7) Theo bảng trên thì tổng nguồn vốn huy động được ở phòng giao dịch là 104.235.710 ngàn VND. Trong đó tiền gửi có kỳ hạn là 102.671.629 ngàn VND chiếm 98.5% tổng vốn VND huy động được, tiền gửi không kỳ hạn là 1.564.081 ngàn VND chiếm 1.5%. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao như vậy có thể giải thích là do lãi suất huy động ngắn hạn của Ngân hàng Nam Việt được đánh giá là tương đối cao có thể nói là cao nhất trong các Ngân hàng khác trong cùng kỳ hạn huy động. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ thấp như vậy cung nói lên một điều là bước đầu của hoạt động thanh toán của phòng giao dich chưa được mạnh. Tương tự thì số lượng tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn cũng chiếm tỷ lệ áp đảo 62.9% đạt 650.955 USD, không kỳ hạn đạt 383.969 USD chiếm 37.1%. Như vậy trong năm 2010 phòng giao dich số 7 đã huy động được 1.034.924 USD. Phòng giao dịch số 7 Ngân hàng TMCP Nam Việt vừa mới hoạt động chính thức vào ngày 20 tháng 1 năm 2010, nên số liệu dùng để phân tích còn nhiều hạn chế và chưa đầy đủ. Vì vậy để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của phòng giao dịch, người viết tiến hành phân tích so sánh kết quả hoạt động của quý I năm 2008 so với quý I năm 2010. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOAT ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU I/Tổng quan về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Việt Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hoá từ nguồn vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân Ngân hàng. Bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. Ý thức được điều đó trong năm 2010 Ngân hàng Nam Việt đã hoạt động tích cực và đã đạt được kết quả sau: Trong năm 2010, Ngân hàng Nam Việt đã huy động được trên 7.000 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng đạt gần 4.000 tỷ đồng, tăng 850% so với đầu năm. Dư nợ tăng chủ yếu từ cho vay trung hạn, số tiền giải ngân tính đến thời điểm cuối năm 2010 đã đạt trên 12.000 tỷ đồng. Vào dịp cuối năm 2010, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và người dân gia tăng. Tuy nhiên trong thời điểm hiện nay, vốn huy động của các Ngân hàng tại TP.HCM lại có dấu hiệu chững lại so với giữa năm 2010, nhiều Ngân hàng đều tăng lãi suất để điều tiết vốn. 1. Hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch số 7 Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng. Trong bất kỳ hoạt động nào, muốn kinh doanh hiệu quả doanh nghiệp cần phải có vốn. Mỗi ngành nghề có quy mô vốn khác nhau. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn không chỉ vì mục đích cầm cung ứng vốn để tăng trưởng kinh tế mà còn phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng như hoạt động thanh toán, hoạt động cấp tín dụng, đầu tư với mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi nhuận. Lượng vốn mà một Ngân hàng huy động được nó thể hiện rõ qua các tài khoản tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán mặc dù đây không phải là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng nhưng cũng góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng thong qua các khoản phí thanh toán, làm phong phú sản phẩm và là nguyên nhân khiến khách hàng gắn bó với Ngân hàng hơn. Bảng 2: Nguồn vốn huy động của quý I/2010 và quý I/2011 Đơn vị tính: Triệu đồng, USD Chỉ tiêu  Quý I/ 2009  Quý I/2010  Tăng (giảm)  %Tăng (giảm)   Phân loại theo nội, ngoại tệ   VND  32.905  82.461  +49.556  151 %   USD  120.107  1.009.672  +889.565  740 %   Phân loại theo thời hạn   Tiền gởi không kỳ hạn   VND  260  243  -17  -6 %   USD  60  131.294  +131.234  219 %   Tiền gởi có kỳ hạn   VND  32.645  82.218  +49.573  152 %   USD  120.047  878.373  +758.326  +632 %   (Nguồn: Được tổng hợp từ phòng giao dịch số 7) Như đã tổng hợp ở bản trên, sang quý I/2010 doanh số về huy động vốn tăng rất mạnh so với quý I/2009 kể cả nội tệ lẫn ngoại tệ. Cụ thể là tiền VND huy động được 82.461 triệu đồng ở quý I/2008, tăng 151% so với quý I/2009. Trong đó tiền huy động không kỳ hạn giảm 6%, tiền huy động có kỳ hạn tăng 152% tương đương với giảm 49.573 triệu đồng. Tương tự tiền huy động bằng USD ở quý I/2010 cũng tăng so với quý I/2009 kể cả ở tiền gởi có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Cụ thể tăng 889.565 USD tương đương với 740%. Trong đó tiền gởi không kỳ hạn tăng 131.234 USD (+219%), tiền gởi có kỳ hạn tăng 758.326 USD (+632%). Có được sự tăng mạnh về quy mô huy động vốn như vậy chủ yếu là lãi suất huy động ở Ngân hàng Nam Việt nói riêng và các Ngân hàng nói chung đếu rất hấp dẫn, đặc biệt là đối với các khoản tiền gởi dưới một năm. Cụ thể cuối năm 2009 lãi suất ở Ngân hàng TMCP Nam Việt từ ngày 01/12/2009 đến ngày 28/02/2010 đã tăng từ 2,24%/năm đến 7,5%/năm đối với các khoản tiền gửi đến 12 tháng. Cũng đến ngày 28/02/2010 đồng loạt các khoản tiền gửi đến dưới 12 tháng điều được hưởng mức lãi suất là 12%/năm trong khi các mức lãi suất của các khoản tiền gửi trên 12 tháng thì không biến động gì cả. Đây là lần đầu tiên ở Ngân hàng Nam Việt, nguồn vốn ngắn hạn lại được huy động với lãi suất cao hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này có thể làm cho lợi nhuận của Ngân hàng bị âm vào cuối năm nay do khách hàng không dám vay với lãi suất quá cao như hiện nay Không chỉ riêng ở Ngân hàng Nam Việt mà các Ngân hàng TMCP khác cũng có dự đoán như thế vào cuối năm 2010 vừa qua. Tuy nhiên thì vào cuối tháng 3/2010 lãi suất huy động ở Ngân hàng Nam Việt cũng như các Ngân hàng khác cũng đã chững lại và có hướng giảm xuống. Hy vọng với diễn biến như thế hoạt động tín dụng ở Ngân hàng TMCP Nam Việt nói riêng và các Ngân hàng TMCP khác nói chung sẽ cải thiện được tình hình hoạt động của mình theo hướng tốt cho mình và tốt hơn cho nền kinh tế nước nhà. Các Ngân hàng rơi vào cảnh khủng hoảng vừa qua nguyên nhân là do: Để kiềm chế lạm phát quá cao 2009, vượt mức hai con số lên đến 12,68%/năm, và nhằm giảm mức lạm phát này vào năm 2010 thì bước vào tháng 2, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện “cấp tốc” một chính sách khống chế lạm phát khá mạnh tay, trong đó ưu tiên thu hồi 20.300 tỷ đồng thông qua việc bắt buột các Ngân hàng thương mại mua tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất thấp nhất 7,8%/năm (so với thị trường từ 11% đến 14%/năm). Bên cạnh đó các Ngân hàng còn phải tăng dự trữ bắt buột từ 10% lên 11%, điều này có nghĩa là các NHTM phải thu hồi từ các nơi đã cho vay thêm khoảng 20.000 tỷ đồng về tủ sắt của mình theo lệnh của Ngân hàng Nhà nước. Với 2 biện phàp này trên thị trường tiền tệ đã xảy ra nạn khan hiếm tiền mặt, ít nhất là 40.300 tỷ đồng trong một thời gian cực ngắn đe dọa đến hoạt động tín dụng, cho vay, thanh toán…của khối các NHTM, mở ra một cuộc chạy đua nâng cao lãi suất để thu hút lượng tiền trong dân nhằm duy trì hoạt động “chịu lỗ”. Hiệu ứng này không dừng lại ở đây, mà còn thể hiện qua chỉ số VN_Index trên thị trường chứng khoán đỏ rực từ khi năm mới bắt đầu, liên tục hạ mức sàn còn 550 điểm đến 650 điểm, giảm giá trị còn 30 đến 35%, gây thiệt hại không nhỏ cho các nhà đầu tư ngắn hạn và tạo cơ hội vàng cho các nhà đầu cơ thị trường trong và ngoài nước. 2. Hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch số 7 Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gởi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân Ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gởi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì Ngân hàng, chi nhánh của Ngân hàng, phòng giao dịch của Ngân hàng được thành lập từ 3 năm trở lên mới được phép cho vay bằng USD. Nên phòng giao dịch số 7 chưa được phép cho vay bằng USD. Và phòng giao dịch chỉ được quyền quyết định khách hàng cho vay các khoản vay đến 500 triệu đồng. Đối với các khoản cho vay lớn hơn thì phải chờ sự quyết định của Hội sở Ngân hàng TMCP Nam Việt. Bảng 3: Tình hình dư nợ trong năm 2010 Đơn vị tính: Tỷ VND Chỉ tiêu  Doanh số  tỉ lệ %   Tổng dư nợ cho vay  32  100%   1. Phân theo kỳ hạn    - Ngắn hạn  5,8  18,13%   - Trung và dài hạn  26,2  81,87%   2. Phân loại dư nợ theo khách hàng    - Cá nhân  28,8  90%   - Doanh nghiệp  3,2  10%   (Nguồn: được tổng hợp từ phòng giao dịch số 7) Từ số liệu trên ta thấy: Năm 2010 tổng dư nợ là 32 tỷ đồng. Trong đó không có dư nợ ngoại tệ. Xét về thời hạn cho vay thì dư nợ ngắn hạn đạt 5,8 tỷ chiếm 18,13% tổng dư nợ, còn doanh số cho vay trung và dài hạn của phòng giao dịch là 26,2 tỷ đồng chiếm 81,87%, gấp hơn 4 lần so với cho vay ngắn hạn. Mục đích của tín dụng trung