KCN Tân Tạo được thành lập theo quyết định 960/TTG của Thủ tướng 
Chính phủ ngày 31/11/1996 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh 
doanh cơ sở hạ tầng KCN Tân Tạo, huyện Bình Chánh, Tp. HCM.
KCN Tân Tạo tọa lạc tại phía Tây Nam thành phố, thuộc xã Tân Tạo, 
huyện Bình Chánh với chiều dài mặt tiền 3,5km chạy dọc theo Quốc lộ 1A. 
Đây là con đường huyết mạch nối từ Nam ra Bắc, đi về các tỉnh miền Tây Nam 
Bộ, hiện nay đang được mở rộng 60m. Là địa điểm đầu mối quan trọng cho 
việc phát triển kinh tế, giao thông của các tỉnh miền Tây, gần khu dân cư, lực
lượng lao động tại chỗ dồi dào và có thể cung cấp nơi ăn ở cho CBCNV cũng 
như việc phát triển Trung tâm công nghiệp và thương mại của Thành phố.
Tính đến tháng 09/2006, sau gần 10 năm hoạt động KCN Tân Tạo đã 
thu hút được trên 5.324 tỷ đồng và 122 triệu USD với tổng số nhà đầu tư Khu 
hiện hữu là 146, khu mở rộng là 84, trong đó có 183 nhà máy đi vào hoạt động, 
6 nhà máy đang triển khai xây dựng. Các nhà đầu tư vào KCN hiện nay trên 
80% doanh nghiệp trong nước, còn lại các doanh nghiệp nước ngoài như Đài 
Loan, Hồng Kông, Mỹ, Anh, Hàn Quốc, Trung Quốc, 
Đến nay KCN Tân Tạo đã được tặng thưởng 1 huân chương lao động 
hạng 3, 1 huân chương lao động hạng 2, bốn năm liền được nhận Cờ thi đua 
của Thủ tướng chính phủ (2000, 2001, 2002, 2003) và nhiều bằng khen, giấy
khen của Thành phố, Đoàn thể do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng 
KCN Tân Tạo thành một KCN phát triển và thành công với cơ sở hạ tầng hoàn 
chỉnh, hệ thống đường nội bộ, cấp nước, thoát nước, điện, hệ thống xử lý nước 
thải, trạm y tế, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại,
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 90 trang
90 trang | 
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4881 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Tân Tạo (kèm bản vẽ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
7 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
1.1.1 Sự ra đời và phát triển 
KCN Tân Tạo được thành lập theo quyết định 960/TTG của Thủ tướng 
Chính phủ ngày 31/11/1996 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh 
doanh cơ sở hạ tầng KCN Tân Tạo, huyện Bình Chánh, Tp. HCM. 
KCN Tân Tạo tọa lạc tại phía Tây Nam thành phố, thuộc xã Tân Tạo, 
huyện Bình Chánh với chiều dài mặt tiền 3,5km chạy dọc theo Quốc lộ 1A. 
Đây là con đường huyết mạch nối từ Nam ra Bắc, đi về các tỉnh miền Tây Nam 
Bộ, hiện nay đang được mở rộng 60m. Là địa điểm đầu mối quan trọng cho 
việc phát triển kinh tế, giao thông của các tỉnh miền Tây, gần khu dân cư, lực 
lượng lao động tại chỗ dồi dào và có thể cung cấp nơi ăn ở cho CBCNV cũng 
như việc phát triển Trung tâm công nghiệp và thương mại của Thành phố. 
Tính đến tháng 09/2006, sau gần 10 năm hoạt động KCN Tân Tạo đã 
thu hút được trên 5.324 tỷ đồng và 122 triệu USD với tổng số nhà đầu tư Khu 
hiện hữu là 146, khu mở rộng là 84, trong đó có 183 nhà máy đi vào hoạt động, 
6 nhà máy đang triển khai xây dựng. Các nhà đầu tư vào KCN hiện nay trên 
80% doanh nghiệp trong nước, còn lại các doanh nghiệp nước ngoài như Đài 
Loan, Hồng Kông, Mỹ, Anh, Hàn Quốc, Trung Quốc,… 
Đến nay KCN Tân Tạo đã được tặng thưởng 1 huân chương lao động 
hạng 3, 1 huân chương lao động hạng 2, bốn năm liền được nhận Cờ thi đua 
của Thủ tướng chính phủ (2000, 2001, 2002, 2003) và nhiều bằng khen, giấy 
khen của Thành phố, Đoàn thể do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng 
KCN Tân Tạo thành một KCN phát triển và thành công với cơ sở hạ tầng hoàn 
chỉnh, hệ thống đường nội bộ, cấp nước, thoát nước, điện, hệ thống xử lý nước 
thải, trạm y tế, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại,… 
Mục đích của KCN là hình thành KCN tập trung tại phường Tân Tạo, 
quận Bình Tân, Tp. HCM, phù lợp với quy hoạch chung của thành phố từ nay 
đến năm 2010, nhằm chuyển dời một phần các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm 
từ nội thành ra ngoại thành. Hình thành một khu dân cư mới trên cơ sở cải tạo 
và quy hoạch lại khu dân cư hiện hữu với cơ sở hạ tầng phục vụ tương đối đầy 
đủ. Đáp ứng nhu cầu nhà ở cho nhân dân trong huyện và lao động trong KCN. 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
8 
1.1.2 Cơ sở pháp lý 
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của Đảng 
Cộng Sản Việt Nam và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ 6 của Đảng bộ 
Thành phố Hồ Chí Minh về hiện tại hóa, công nghiệp hóa, toàn dân sẽ phấn 
đấu đến năm 2000 đưa đất nước nói chung và Thành phố nói riêng thoát khỏi 
nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển và đến năm 2020 sẽ trở thành một nước 
công nghiệp. Hiện nay, Chính phủ đang khuyến kích các doanh nghiệp trong 
và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, biến các vùng đất nông nghiệp có năng 
suất thấp thành các KCN theo ngành, theo lĩnh vực ưu tiên. Kết hợp với việc di 
dời các nhà máy, xí nghiệp ra nơi quy định với hiện đầu tư Công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa, đảm bảo phát triển bền vững và để cho các nhà đầu tư thuê lại đất 
xây dựng xí nghiệp, nhà máy sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước và xuất 
khẩu. 
KCN Tân Tạo được quy hoạch trên cơ sở: 
 Quyết định 960/TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/11/1996 về việc phê 
duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Tân Tạo, huyện 
Bình Chánh, Tp. HCM. 
 Giấy phép thành lập công ty, số 3192 GP-TLDN ngày 04/12/1996 của UBND 
Tp. HCM. 
 Quyết định 438/TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/06/1997 về việc cho 
Công ty Tân Tạo thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng 
KCN Tân Tạo, Tp. HCM. 
 Quyết định 592/1997/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 15/12/1997 về việc phê 
duyệt quy hoạch chi tiết KCN Tân Tạo. 
 Quyết định 473/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/05/2000 về việc 
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Tân Tạo 
mở rộng, Tp. HCM. 
 Quyết định 752/GĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/08/2000 về việc 
cho Công ty Tân Tạo thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ 
thuật KCN tập trung và Tân Tạo mở rộng tại xã Tân Tạo và Tân Kiên, huyện 
Bình Chánh, Tp. HCM. 
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Tân Tạo, số 
4103001108 đăng ký lần đầu ngày 15/07/2002, được chuyển đổi từ Công ty 
TNHH Đầu tư Xây dựng – Kinh Doanh, Cơ sở hạ tầng KCN tập trung Tân 
Tạo, số ĐKKD: 043552 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 13/01/1997. 
 Dựa trên các cơ sở pháp lý, KCN Tân Tạo được xây dựng và đi vào hoạt động 
từ năm 1997 trên diện tích 181,8 ha và đã thu hút trên 200 nhà đầu tư vào 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
9 
KCN. Ngoài khu vực hiện hữu, thì khu mở rộng với diện tích 265,25 ha đang 
được xây dựng từ năm 2000. 
1.1.3 Vị trí xây dựng 
Khu công nghiệp Tân Tạo tọa lạc phía Tây Nam thành phố, thuộc xã 
Tân Tạo, huyện Bình Chánh, nay là là phường Bình Tân, quận Bình Tân, Tp. 
HCM. Với chiều dài mặt tiền 3,5km chạy dọc theo Quốc lộ 1A. Đây là con 
đường huyết mạch nối từ Nam ra Bắc, đi về các tỉnh miền Tây Nam Bộ, hiện 
nay đang được mở rộng 60m. 
 Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh: 12 km. 
 Cách Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất: 12 km. 
 Cách Cảng Sài Gòn: 15 km. 
 Địa chỉ văn phòng Công ty Tân Tạo: Lô số 16 – 18, đường số 2 KCN Tân Tạo, 
phường Tân Tạo, quận Bình Tân, Tp. HCM, Việt Nam. 
 Tổng diện tích KCN Tân Tạo: 444 ha. Trong đó: 
• Khu hiện hữu: 181,8 ha 
+ Đất xây dựng nhà xưởng sản xuất: 100 ha. 
+ Đất xây dựng công trình phụ trợ: 4 ha. 
+ Cây xanh tập trung: 50 ha. 
+ Giao thông: 22 ha. 
+ Kho tàng, bãi nguyên vật liệu, phế liệu: 5,8 ha. 
• Khu mở rộng: 262,25ha. 
+ Đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp: 141,18 ha. 
+ Đất xây dựng trung tâm công trình công cộng: 5,85 ha. 
+ Đất xây dựng kho bãi: 2,78 ha. 
+ Đất dành cho xử lý rác và vệ sinh môi trường: 2,77 ha. 
+ Hành lang an toàn điện: 23,33 ha. 
+ Đất cây xanh: 19,29 ha. 
+ Đất giao thông: 67,05 ha. 
1.1.4 Cơ sở hạ tầng và những tiện ích của KCN Tân Tạo 
Điện: được cấp từ trạm biến áp 110/15 KW, trạm biến áp Phú Lâm và hệ thống 
điện nước cấp riêng cho các KCN, Công ty Tân Tạo sẽ liên doanh với nước 
ngoài xây dựng nhà máy phát điện độc lập cho khu Tân Tạo cùng với mạng 
lưới điện Quốc gia sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ và ổn định cho các doanh 
nghiệp đầu tư trong KCN Tân Tạo. 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
10 
Nước: là KCN đầu tiên của Tp. HCM được cung cấp hệ thống nước máy. Bên 
cạnh đó, KCN cũng xây dựng thêm các trạm xử lý nước cấp để cung cấp cho 
các Doanh nghiệp trong trường hợp Hệ thống nước máy Thành phố yếu hoặc 
không đủ cung cấp. Do đó, nước luôn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các 
Doanh nghiệp trong KCN Tân Tạo. 
Thông tin liên lạc: thiết lập mạng lưới viễn thông hiện đại đáp ứng đầy đủ và 
nhanh chóng nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài nước cho các nhà đầu tư. 
Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin: công ty Tân Tạo xây dựng một hệ thống 
công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ từ truyền 
dữ liệu, Internet, truyền hình cáp, video hội nghị, điện thoại và fax… 
Xử lý nước thải: nhà máy xử lý nước thải và hệ thống cống dẫn nước thải phù 
hợp với tiêu chuẩn áp dụng trên Thế giới. 
Hệ thống đường nội bộ: hệ thống đường chính và đường phục vụ riêng biệt, 
được quy hoạch xây dựng hoàn chỉnh với tải trọng lớn và nối liền trực tiếp với 
Quốc lộ 1A. 
Kho ngoại quan: KCN Tân tạo có kho ngoại quan với quy mô 64000m2, kho 
ngoại quan phục vụ cho việc lưu giữ hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh 
nghiệp đầu tư trong KCN Tân Tạo, đồng thời thực hiện thủ tục hải quan tại chỗ 
nhanh gọn, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian. 
1.2 KHÁI QUÁT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH 
1.2.1 Cơ cấu ngành nghề 
Hiện tại có 120 nhà đầu tư đang hoạt động trong KCN Tân Tạo, các 
ngành nghề đầu tư vào KCN bao gồm: 
- Công nghiệp dệt nhuộm. 
- Công nghiệp đồ gia dụng. 
- Công nghiệp vật liệu xây dựng. 
- Công nghiệp cơ khí – điện. 
- Công nghiệp giấy và bao bì. 
- Công nghiệp may, da giầy. 
- Công nghiệp nhựa. 
- Công nghiệp chế biến gỗ. 
- Công nghiệp chế biến thực phẩm. 
- Xây dựng cơ sở hạ tầng. 
Các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của KCN như: y tế, ăn uống, thông 
tin liên lạc, thu gom rác, cây xanh… 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
11 
1.2.2 Nguồn lao động 
Với 120 nhà đầu tư đang hoạt động trong KCN Tân Tạo đã thu hút hơn 
20.000 lao động, thành phần lao động chủ yếu là lao động phổ thông và lao 
động có tay nghề. Lao động chủ yếu tập trung vào các ngành sản suất, các 
ngành dịch vụ chỉ chiếm một số ít. 
 Đặc điểm lao động chủ yếu là dân nhập cư tử các tỉnh lân cận và một số 
ít các tỉnh thành khác, lao động phần đông không được đào tạo ngành nghề từ 
các trường lớp mà chủ yếu là nghề dạy nghề và phần lớn các lao động này có 
trình độ văn hóa chưa tốt nghiệp Trung học Phổ thông. 
1.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 
1.3.1 Thuận lợi 
- Khu công nghiệp Tân Tạo cũng nằm trong kế họach phân vùng phát 
triển của UBND TP nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường của Tp. Hồ 
Chí Minh. 
- Tiêu thoát nước mưa và nước thải rất thuận lợi. 
- Cơ cấu ngành nghề vào KCN đa phần là các ngành nghề tương đối ít ô 
nhiễm. Vì thế, môi trường chưa có vấn đề khó khăn cần giải quyết. 
- Một số các nhà đầu tư nước ngoài đã chủ động giải quyết vấn đề môi 
trường ngay từ đầu vào, một số các công ty đang hướng đến việc xây dựng và 
áp dụng ISO 14000. 
- Một số các nhà đầu tư nước ngoài đã chủ động giải quyết vấn đề môi 
trường ngay từ đầu vào, một số các công ty đang hướng đến việc xây dựng và 
áp dụng ISO 14000. 
- Thông qua việc quản lý môi trường của các Sở và ban ngành của thành 
phố, đặc biệt là của ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất của thành phố 
thì ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các thành viên trong KCN không 
ngừng được nâng cao. 
1.3.2 Khó khăn: 
- Hệ thống xử lý nước thải tập trung của TP (Nam Bình Chánh) chưa đi 
vào xây dựng. Do vậy, sẽ khó khăn cho công tác khống chế ô nhiễm do nước 
thải. 
- Một số doanh nghiệp hoạt động trong KCN là doanh nghiệp vừa và 
nhỏ xuất phát từ việc di dời, giải toả trong thành phố cho nên việc đầu tư vào 
giải quyết các vấn đề môi trường đối với họ là tốn kém, đòi hỏi phải có chính 
sách hỗ trợ và thời gian để thực hiện. 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
12 
- Thành phần lao động có trình độ văn hoá thấp chiếm đa số cho nên 
nhận thức về môi trường còn thấp, vì thế phải mất nhiều thời gian để tuyên 
truyền hiểu biềt về môi trường. 
1.4 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ BỐ TRÍ NHÂN SỰ TRẠM XỬ LÝ 1 
- Trạm xử lý nước thải Tân Tạo có đơn vị thiết kế tư vấn là công ty điện tử 
Tân Lục /và tư vấn thiết kế xây dựng Phương Nam, Viện kỹ thuật nhiệt đới 
và bảo vệ môi trường . 
- Trạm xử lý được khởi công vào ngày 27 tháng 2 năm 2001 và cho đến nay 
vẫn đang hoạt động vận hành. 
- Ngày 23-12-2002, Khu công nghiệp (KCN) Tân Tạo đã vận hành thử 
nghiệm trạm xử lý nước thải công nghệ mới, với tổng vốn đầu tư 15 tỉ đồng, 
công suất 6.000 m3 /ngày đêm. Đây là KCN thứ 4 trong 12 khu công 
nghiệp, khu chế xuất ở TPHCM lắp đặt hệ thống xử lý nước thải hoàn 
chỉnh. Do sử dụng công nghệ mới, chi phí vận hành tiết kiệm được 30% so 
với các hệ thống xử lý hiện hữu. Hiện nay, KCN Tân Tạo có 97 nhà máy 
đang hoạt động, nhưng phần lớn là công nghệ ít ô nhiễm, do vậy tổng lượng 
nước thải cần xử lý chưa tới phân nửa công suất máy( Sài Gòn giải phóng, 
ngày 24/12/2002, tr.3) 
1 Tham khảo Báo Cáo của KCN Tân Tạo 
TRƯỞNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG 
TỔ 
VẬN 
HÀNH 
TỔ 
GIÁM SÁT 
HỆ THỐNG 
TỔ 
KỸ THUẬT 
(điện, cơ) 
Không thường trực 
TỔ 
HÀNH CHÍNH - 
KẾ TOÁN 
Không thường trực 
GIÁM SÁT 
MẠNG LƯỚI 
NƯỚC THẢI 
GIÁM SÁT 
CHẤT LƯỢNG 
NƯỚC THẢI 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
13 
- Đến năm 2006 - 2007, trạm tiến hành cải tiến hệ thống xử lý nước thải, 
với công suất thực tế là 4500m3/ngày đêm. Dự kiến sẽ mở rông diện tích 
trạm hiện hữu với khu đất phía sau. 
- Công trình đăng ký chất lượng cao theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng 
quốc tế của ISO 9002 - 87, tiêu chuẩn Vệt Nam 5202 - 94. 
Sơ đồ tổ chức, bố trí nhân sự: gồm 4 nhân viên 
 Nhân viên quản lý và trực trạm: 2, luân phiên hằng ngày 
 Nhân viên trực phòng thí nghiệm: 1 
 Bảo vệ: 1 
STT HỌ TÊN 1 2 3 4 5 6 7 
1 Đỗ Xuân Thành NĐ NĐ NĐ NĐ 
2 Nguyễn Thanh Tâm NĐ NĐ NĐ 
3 Lê Văn Hùng Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ 
4 Chị Lam N N N N N 
Ghi chú: 
 : Làm từ 7h sáng hôm nay đến 7h sáng ngày mai 
 : Ngày nghỉ 
 : Nhân viên bảo vệ. Trực từ 5h chiều hôm nay đến 7h sáng hôm sau. 
 : Nhân viên phụ trách phân tích mẫu, làm việc từ 8h sáng đến 5h chiều. 
- Địa điểm xây dựng: TXL nằm trong khu công nghiệp Tân Tạo tại lô 4 đường 
E khu công nghiệp Tân Tạo. 
1.5 PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT 
1.5.1 Trưởng trạm xử lý nước thải tập trung của KCN Tân Tạo 
 Trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành và quản lý hệ thống xử lý – quản lý 
nước thải tập trung cho KCN Tân Tạo. Tất cả các báo báo về kết quả phân tích 
chất lượng nước trước và sau xử lý đều phải thông qua sự kiểm định của trưởng 
trạm. 
 Trực tiếp chịu trách nhiệm giám sát Trạm xử lý nước thải và Trưởng 
trạm là Trưởng phòng Kỹ thuật – Môi trường, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám 
đốc Kỹ thuật nằm trong Ban quản lý KCN Tân Tạo. Tổng Giám đốc KCN chỉ 
tiếp nhận báo cáo về tình hình hoạt động của hệ thống xử lý, quản lý môi 
trường nước thải thông qua Giám đốc kỹ thuật theo định kỳ. 
NĐ 
Đ 
N 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
14 
 Đối với phạm vi bên ngoài hàng rào KCN, Trưởng trạm xử lý chịu sự 
quản lý và giám sát trực tiếp từ BQL KCN Tp. HCM và sự kiểm tra của Sở TN 
& MT về các vấn đề nước thải liên quan. 
1.5.2 Tổ vận hành 
 Gồm có 2 người làm việc luân phiên theo ngày. 
 Vận hành và theo dõi chế độ hoạt động của từng công trình đơn vị trong 
hệ thống xử lý nước thải tập trung. 
 Điều khiển các thiết bị, máy móc sử dụng trong quá trình vận hành. 
1.5.3 Tổ giám sát hệ thống thoát nước 
 Bao gồm hai bộ phận khác nhau hoạt động độc lập là Bộ phận giám sát mạng 
lưới thoát nước và Bộ phận giám sát chất lượng nước thải trong KCN Tân Tạo. 
a. Bộ phận giám sát mạng lưới nước thải 
 Có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi và quản lý mạng lưới thoát nước trong KCN. 
Bao gồm: mạng lưới thoát nước thải sản xuất, sinh hoạt và mạng lưới thoát 
nước mưa. 
 Tuy nhiên, do thực chất của công tác này thiên về chuyên môn ngành xây dựng 
và đòi hỏi những thiết bị chuyên dung nên bộ phận này không được tổ chức và 
bổ nhiệm thường trực tại Trạm xử lý tập trung mà chỉ bồ sung nhân sự từ 
Phòng Thi công và bảo trì cơ sở hạ tầng để kiểm tra mạng lưới thoát nước theo 
định kỳ hoặc khi cần thiết. Việc đưa ra thời gian biểu và lịch kiểm tra định kỳ 
cũng do Phòng Thi công và bảo trì cơ sở hạ tầng quy định. 
b. Bộ phận giám sát chất lượng nước thải 
 Gồm có 1 nhân viên làm việc trong phòng thí nghiệm trong Trạm xử lý nước 
thải theo giờ hành chính. 
 Bộ phận có các nhiệm vụ sau: 
 - Phân tích chất lượng nước trước và sau khi xử lý mỗi ngày để xác định hiệu 
quả xử lý của hệ thống. 
 - Phân tích chất lượng nước thải trước và sau xử lý theo 19 chỉ tiêu do Sở 
KHCN & MT quy định trong lúc nghiệm thu theo định kỳ. 
 - Lập báo cáo về chất lượng nước sau khi xử lý và gởi đến cơ quan chức năng 
có thẩm quyền (như HEPZA, Sở KHCN & MT) theo định kỳ đã quy định. 
 - Kiểm tra việc thực hiện quy định về chất lượng nước thải được phép xả vào 
mạng lưới thoát nước của KCN và tiến hành lập biên bản, đề nghị xử phạt đối 
với những đơn vị vi phạm. 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
15 
 - Việc kiểm tra được thực hiện bằng việc lấy mẫu nước thải trực tiếp tại mỗi 
cống xả của từng xí nghiệp, nhà máy (nơi nối vào mạng lưới thoát nước của 
KCN) và phân tích chất lượng nước thải theo 4 chỉ tiêu cơ bản (pH, SS, COD, 
BOD5). Mẫu nước thải được lấy và phân tích theo định kỳ 2lần/tháng nhằm 
đảm bảo tính trung thực. Ngoài ra cũng có những mẫu nước thải được lấy đột 
xuất nếu như nghi ngờ xí nghiệp, nhà máy không xử lý nước thải. Kết quả phân 
tích chất lượng nước thải của từng nhà máy cũng là cơ sở để tính toán chi phí 
xử lý phải trả hàng tháng. 
1.5.4 Tổ cơ điện 
 Bộ phận này cũng được tổ chức và hoạt động không thường trực tương tự 
như Bộ phận giám sát mạng lưới thoát nước vì bản thân Phòng Thi công và bảo 
trì cơ sở hạ tầng đã có nhân viên phụ trách công tác kiểm tra, sửa chữa các 
công trình, thiết bị điện,… 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
16 
CHƯƠNG 2 
LƯU LƯỢNG VÀ TÍNH CHẤT DÒNG THẢI 
2.1 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NGUỒN THẢI 
2.1.1 Các nguồn thải: 
 Tại KCN Tân Tạo sẽ tập trung các ngành nhẹ như: hàng tiêu dùng, dệt 
nhuộm, đồ gia dụng… Các nguồn nước thải chủ yếu từ KCN có thể nhận dạng 
như sau: 
• Nước mưa chảy tràn. 
• Nước thải sinh hoạt. 
• Nước thải sản xuất (công nghiệp) bao gồm: 
- Nước thải từ các khâu sản xuất. 
- Nước vệ sinh máy móc, nhà xưởng. 
- Nước thải từ các hệ thống xử lý khí thải. 
2.1.2 Thành phần và tính chất các nguồn thải 
 Nước mưa chảy tràn 
Nước mưa chảy tràn có thể cuốn theo các mảnh vụn, dầu, mỡ, đất, rác… 
Thành phần của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào tình trạng vệ sinh trong 
KCN. Nói chung thì thành phần các chất ô nhiễm trong nước mưa không đáng 
kể nên chúng sẽ được tách riêng theo hệ thống tuyến nước mưa của KCN và 
chảy thẳng ra rạch Nước Lên. 
 Nước thải sản suất 
 Nước thải sản xuất từ các loại hình cơ khí, điện máy, dệt nhuộm, thuộc 
da, chế biến giấy và bao bì, vải sợi may mặc, chế biến thực phẩm… 
 Lưu lượng nước thải: 
• Tổng lưu lượng nước thải: 4500 m3/ngày.đêm. 
• Lưu lượng trung bình giờ: 168 m3/ngày.đêm. 
• Lưu lượng tối đa: 5000 m3/ngày.đêm vì có những giờ cao 
điểm nước thải tập trung vào nơi xử lý rất nhiều có khi đạt 
đến tối đa. 
 Nước thải sinh hoạt 
 Thành phần chủ yếu của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ, 
các chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn. Lưu lượng nước thải sinh hoạt từ các xí 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
17 
nghiệp sản xuất, nhà máy trong KCN được tính trên cơ sở lượng nước tiêu thụ 
bình quân 50 – 100 l/người/ngày. 
 Bảng 1: Thành phần tính chất nước thải được mô tả:2 
 Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ 
Thấp Trung bình Cao 
Tổng chất rắn mg/l 350 720 1200 
Chất rắn hoà tan (TDS) mg/l 250 500 850 
Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 100 220 350 
Các chất rắn có thể lắng mg/l 5 10 20 
BOD5 mg/l 110 220 400 
Tổng Cacbon hữu cơ mg/l 80 160 290 
COD mg/l 250 500 1000 
Tổng Nitơ mg/l 20 40 85 
Nitơ hữu cơ mg/l 8 15 35 
Nitơ tự do mg/l 12 25 50 
Nitrit mg/l 0 0 0 
Nitrat mg/l 0 0 0 
Tổng Photpho mg/l 4 8 15 
Photpho hữu cơ mg/l 1 3 5 
Photpho vô cơ mg/l 3 5 10 
Tổng Coliforms MNP/100ml 106 – 107 107 – 108 108 - 109 
Cacbon hữu cơ bay hơi mg/l 400 
Nhìn chung, nước thải KCN xếp vào loại có nồng độ chất ô nhiễm trung 
bình. Nguồn nước thải sinh hoạt này sẽ được gom chung với nước thải sản xuất 
về hệ thống xử lý nước thải tập trung. 
2.1.3 Hiện trạng nước thải của KCN 
Hiện tại, tổng lưu lượng trung bình nước thải về trạm vào khoảng: 4000 – 4500 
m3/ngày.đêm. 
2 Nguồn: báo cáo ĐTM cho KCN Tân Tạo 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
TRẠM XLNT KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO 
GVDH: Th.S: Dư Mỹ Lệ 
18 
Bảng2: Lưu lượng đo đạc thực tế hằng ngày tại Trạm 
Ngày 20/06 21/06 23/06 24/06 25/06 26/06 28/06 
Lưu lượng (m3/nđ) 4029,1 4250 4000 4062,4 4125 4153,9 4020,8 
Ngày 29/06 30/06 01/07 02/07 03/07 04/07 
Lưu lượng (m3/nđ)