Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của sản xuất nông lâm nghiệp. Như vậy, nghành lâm nghiệp đã và đang hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân.
Đất là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là giá đỡ cho toàn bộ sự sống con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của nghành nông nghiệp.
44 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Trung tâm công nghệ thông tin thuộc Sở tài nguyên môi trưởng tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
HỒ THANH HẢI
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập: Trung tâm công nghệ thông tin
thuộc Sở tài nguyên môi trưởng tỉnh Nghệ An
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP HUYỆN DIỄN CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Vinh, tháng 5 năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN DIỄN CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Đông
Họ và tên sinh viên: Hồ Thanh Hải
Lớp quản lý: 53K1 Ngành: QLTN&MT
Mã số sinh viên: 1253072195
Vinh, tháng 5 năm 2016
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích, cơ cấu các loại đất huyện Diễn Châu 26
Bảng 2.2: Diện tích và cơ cấu đất lâm nghiệp năm 2012 28
Bảng 2.3: Diện tích đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng của huyện Diễn Châu qua các năm 30
Bảng 2.4: Biến động đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu qua các năm 31
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của sản xuất nông lâm nghiệp. Như vậy, nghành lâm nghiệp đã và đang hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân.
Đất là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là giá đỡ cho toàn bộ sự sống con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của nghành nông nghiệp.
Với vị trí địa lý tự nhiên 2/3 lãnh thổ Việt Nam là đồi núi, đất lâm nghiệp chiếm 57% trong tổng số 26,2 triệu ha diện tích đất nông lâm nghiệp; đồng thời, đất lâm nghiệp là nơi cư trú, tạo sinh kế của 25 triệu dân, chủ yếu là đòng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, bên cạnh đó Rừng có vai trò rất lớn trong bảo vệ môi trường, nhất là trong bối cảnh Biến đổi khí hậu hiện nay.
Huyện Diễn Châu là một huyện phía Bắc của tỉnh Nghệ An có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An. Việc sử dụng đất lâm nghiệp ở diễn châu đang được quan tâm và phát triển. Nghệ An với các huyện đồng bằng cũng như trao đổi bên ra bên ngoài.
Do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất lâm nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai, việc sử dụng đất lâm nghiệp còn nảy sinh nhiều vấn đề, như là gây ra việc tranh chấp trong phân chia sử dụng đất lâm nghiệp, các hoạt động chặt phá rừng gây gia tang nguy cơ xói mòn đất lâm nghiệp. Qua quá trình thực tập, sinh viên được không chỉ tiếp thu thêm kiến thức mà còn được chủ động áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học vào môi trường làm việc thực tế tại cơ quan, doanh nghiệp: đồng thời tạo được những quan hệ mới, biết cách làm việc trong một tập thể đa dạng, trong đó, yếu tố quan hệ giữa con người với con người luôn luôn được trân trọng. Trong quá trình này sinh viên tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm và mô hình hoạt động tại các cơ quan.
Xuất phát từ vẫn đề thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An„.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Diễn Châu từ đó đề xuất một số giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp tại địa bàn huyện.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng đất lâm nghiệp.
Phân tích những điểm mạnh, thuận lợi, khó khăn, của sử dụng đất lâm nghiệp
Phân tích hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
Đề xuất hướng và giải phâp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
Không gian nghiên cứu: huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2006 đến 2014.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH NGHỆ AN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An được thành lập theo Quyết định số 2089/QĐ-UB ngày 12/6/2003 của UBND tỉnh Nghệ An, tiền thân là ngành quản lý đất đai qua các giai đoạn hình thành và phát triển.
Từ tháng 8/1994 đến tháng 6/2003: Sở Địa chính thuộc UBND tỉnh Nghệ An (được thành lập theo Quyết định số 948/QĐ/UB ngày 12/8/1994), trên cơ sở bộ máy tổ chức hiện có của Ban Quản lý ruộng đất Nghệ An. Sở là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính; qui hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai; qui định các chế độ, chính sách về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức việc thực hiện các chế độ, chính sách này; giao đất và thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận QSDĐ; thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất đai; giải quyết các tranh chấp đất đai.
Từ năm 1997, Sở Địa chính (nay là sở TN &MT Nghệ An) đã đầu tư trang thiết bị công nghệ tin học để phục vụ quản lý đất đai, đo đạc bản đồ. Được tổng cục Địa chính (nay là BộTN &MT) quan tâm chỉ đạo và đầu tư trang thiết bị phần cứng, phầm mềm, Sở TNMT Nghệ An đã ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành để quản lý đất đai, khoáng sản, nước, môi trường bằng công nghệ số.
Về trang thiết bị phần cứng:
Sở TNMT đã trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ Backup Server, máy chủ Firewall phục vụ cho lưu trữ, tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường; hệ thống mạng LAN phục vụ văn phòng điện tử M -office, đường truyền Intrrnet và trang Website Sở TNMT nghệ An. Các trang thiết bị ngoại vi: máy in Laze, máy vẽ Ploter khổ Ao, máy quét tài liệu Scanner từ khổ Ao đến khổ A4, máy chiếu, mạng không dây Wireless,... 100% cán bộ công chức đã được trang bị máy tính bàn hoặc máy tính xách tay để làm việc.
Về phần mềm:
Sở TNMT đã sử dụng các phần mềm chuyên ngành để quản lý, tích hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu và tác nghiệp công tác chuyên môn TNMT như: Phần mềm thành lập bản đồ địa chính và bản đồ chuyên đề Microstation, phần mềm quản lý và in bản đồ Mapinfo, phần mềm quản lý thông tin đất đai, khoáng sản, môi trường Vilis, Elis, phần mềm đánh giá tác động môi trường Envimna, phần mềm tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường ArcGis 9.2, Arcview và các phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai khác.
Về nguồn lực và trình độ công nghệ thông tin:
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Sở TNMT cơ bản là đã ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực công tác được phân công. Hiện tại, Sở đã điều hành công việc hàng ngày trên Văn phòng di động M -ofice qua mạng nội bộ và mạng Internet; định kỳ, tổ chức giao lưu trực tuyến với người dân, doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử (nghean.more.gov.vn) của BộTN &MT.
Sở Tài nguyên & Môi trường có đơn vị sự nghiệp trực thuộc chuyên về CNTT, đó là Trung tâm Công nghệ thông tin với chức năng giúp Giám đốc Sở triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; thu thập, tích hợp, xử lý, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong tỉnh phục vụ quản lý nhà nước và cộng đồng.
Từ năm 2005 đến nay, phối hợp với các Dự án về nâng cao năng lực quản lý đất đai và môi trường, Cơ sở dữ liệu TNMT đang được xây dựng, tích hợp trên các phần mềm chuyên ngành để phục vụ quản lý bằng công nghệ số, giảm thiểu lưu trữ truyền thống, thúc đẩy cải cách hành chính, hỗ trợ các dịch vụ hành chính công mà UBNT tỉnh đang chỉ đạo thực hiện.
Sở TNMT tiếp tục phát huy thế mạnh về trang thiết bị, công nghệ hiện có để triển khai ứng dụng vào các lĩnh vực quản lý đất đai, khoáng sản, môi trường, nước, biển, hải đảo và khí tượng thủy văn bằng công nghệ số.
- Phối hợp với Cục Công nghệ Thôngtin -Bộ TNMT để xây dựng kế hoạch giài hạn về phát triển công nghệ thông tin ngành TNMT.
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường, số hóa các nguồn thông tin truyền thống trước đây để chuyển về File dữ liệu số.
- Phát huy tốt văn phòng điện tử M -ofice trong công tác điều hành cơ quan, đơn vị; phát huy tốt trang Website tnmtnghean.vn để truyền tải thông tin về TNMT đến với cộng đồng.
- Triển khai các dịch vụ hành chính công về cấp phép đất đai, phoáng sản, nước, môi trường trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1.2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo đơn vị gồm: 1Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+ Phòng Dữ liệu và Lưu trữ.
+ Phòng Phát triển công nghệ.
1.3. Chức năng
- Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường, có chức năng thực hiện các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở làm việc theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Công nghệ thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Tài nguyên & Môi trường về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cử Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên & Môi trường.
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức xây dựng và quản lý vận hành cở sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh theo phân công của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
- Xây dựng Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh và phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cở sở dữ liệu tài nguyên môi trường của địa phương;
- Cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của địa phương và phối hợp tổ chức công bố trên công thông tin hoặc trang thông tin điện tử của sở Tài nguyên và Môi trường và của cấp tỉnh;
- Tham gia kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương;
- Tổ chức thực hiện công tác tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức các hoạt động thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, giám sát, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành.
- Xây dựng triển khai chương trình ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường; quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của sở tài nguyên và Môi trương.
- Quản lý, lưu trữ và tổ chức cung cấp, dịch vụ, thu phí khai thác về thông tin, tư liệu tổng hợp về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm định các dự án về ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm chuyên ngành và cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức và chuyển giao các ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng chuyên ngành cho cơ sở và các đôi tượng sử dụng theo kế hoạch và chương trình được duyệt.
- Tổ chức xây dựng, nghiên cứu và thực hiện các chương trình, đề tài, đề án về công nghệ thông tin, tư liệu, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức có liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn và bảo vệ hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường ở địa phương.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công nghệ thông tin và thực hiện chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện dịch vụ, chuyển giao công nghệ về ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp lụât.trích lục, trích đo địa chính, đo đạc thành lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Thống kê, báo cáo về lĩnh vực công nghệ thông tin và dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, lao động, tài chính, tài sản thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo phân cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
HUYỆN DIỄN CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
2.1. Một số vấn đề về sử dụng đất lâm nghiệp
2.1.1. Khái quát về đất lâm nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất lâm nghiệp
Theo điều 43 luật đất đai: Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu được dùng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, bao gồm: đất đang có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng, đất để sử dụng vào mục đích trồng rừng.
2.1.1.2. Đặc điểm, phân loại đất lâm nghiệp
Quyết định gần đây nhất của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT về việc công bố diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc năm 2002 số 2490/QĐ/BNN-KL ngày 30/7/2003 thể hiện hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp như sau:
- Đất có rừng:
Rừng tự nhiên.
- Rừng gỗ: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Rừng tre nứa: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Rừng hốn giao: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Rừng ngập mặn: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Rừng núi đá: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Rừng trồng.
- Rừng trồng có trữ lượng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Rừng trồng chưa có trữ lượng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Tre luồng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Cây đặc sản:Rừng phòng hộ rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Phân loại sử dụng, lập quy hoạch và giao đất lâm nghiệp - 2004
- Đất trống đồi núi không có rừng:
- Ia: Đất trống cỏ:
Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Ib: Đất cây bụi:
Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Ic: Đất cây bụi cây gỗ tái sinh rải rác, độ tàn che 0,1: như trên.
Núi đá không có rừng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
2.1.1.3. Vai trò của đất lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Nói đến lâm nghiệp trước hết phải nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng có ghi "Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân với sự sống còn của dân tộc". Có thể tóm tắt một số vai trò chủ yếu sau:
- Vai trò cung cấp
• Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
• Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.
• Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
• Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người.
• Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục vụ nhu cầu đời sống xã hội...
- Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái
• Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.
• Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển...
• Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
• Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất...
• Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
• Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
- Vai trò xã hội
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội...
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất lâm nghiệp
Có 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện đó là: yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế- xã hội.
2.1.2.1. Yếu tố tự nhiên
Vị trí địa lí.
Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến gió mùa mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt, ẩm dồi dào, thuận lợi cho thảm thực vật rừng phát triển đa dạng và phong phú.
Nằm gần như ở trung tâm khu vực Đông Nam Á thuận lợi cho giao lưu, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu lâm sản.
Khí hậu.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho rừng nhiệt đới thường xanh quanh năm phát triển, rừng có nhiều tầng tán, trữ lượng gỗ lớn, trong rừng có nhiều loại lâm sản, dược liệu, thú quý hiếm ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành khác (công nghiệp, du lịch,..
Khí hậu phân hóa từ Bắc vào Nam:
khí hậu nhiệt đới chí tuyến gió mùa à khí hậu cận xích đạo nóng ẩm. Do đó, ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển và phân bố của ngành sản xuất lâm nghiệp.
Do nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi nên khí hậu có sự phân hóa theo đai cao thảm thực vật rừng có sự phân hóa theo độ cao: rừng thường xanh, rừng hỗn giao, rừng lá kim, trúc lùn
Các hiện tượng thời tiết bất thường như hạn hán, gió tây khô nóng gây ra nạn cháy rừng, ảnh hưởng đến những cánh rừng mới trồng,
Một số vùng núi cao do mưa nhiều, có lũ quét, lũ ống, làm sạt lở đất ảnh hưởng tới một phần diện tích
Điạ hình:
Địa hình Việt Nam chủ yếu là đồi núi, chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng, thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển.
Địa hình miền núi: tập trung các loại lâm sản và dược liệu quý như: tam thất, nhân sâm, hồi,
Địa hình ven biển có giá trị lớn trong việc kết hợp giữa lâm - ngư nghiệp (phổ biến rừng ngập mặn) với các loại đặc trưng: tràm, đước, bần,..
Ở những nơi có địa hình hiểm trở gây khó khăn cho việc đi lại, quản lí và chăm sóc cây rừng.
Các hiện tượng sạt lở đất đá, xói mòn, rửa trôi, lũ quét, cũng ảnh hưởng lớn đến lâm ngiệp.
Đất đai.
Nước ta có đất feralit rất phổ biến, ngoài ra còn có đất nâu đỏ, đất đen, đất xám chủ yếu được sử dụng để trồng và phát triển rừng.
Chất lượng đất đai tốt, đa dạng về chủng loại đa dạng về thành phần loài trong rừng đa dạng về sản phẩm lâm nghiệp.
Chủng loại và sự phân bố các loại đất có ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất, sự phân bố của ngành sản xuất lâm nghiệp
2.1.2.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
- Dân số:
Đây là một vấn đề đáng quan tâm đối với quá trình sử dụng đất lâm nghiệp. Sự phân bố dân số giữa các vùng không đồng đều dẫn tới việc sử dụng đất lâm nghiệp không hiệu quả.
Tác động của quá trình đô thị hóa.
+ Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nên quá trình đô thị hóa dẫn tới đất lâm nghiệp bị thu hẹp khá lớn để phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà ở đô thị của dân cư và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Tập quán đốt nương làm rẫy.
Đây là tình trạng phổ biến của người dân vùng núi. Do diện tích đất nông nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất phục vụ đời sống của người dân, vì vậy người dân ở đây thường lấn chiếm rừng, đất nương làm rẫy.
2.1.2.3. Những chính sách