Báo cáo Thực tập tại trung tâm viễn thông Thanh Oai - Hà Nội

Ngày nay xu hướng phát triển hội tụ mạng PSTN, mạng số liệu và các mạng khác đang tồn tại độc lập ở Việt Nam thành mạng NGN là một tất yếu. Tuy nhiên lộ trình nâng cấp mạng phải trải qua nhiều giai đoạn do có nhiều yếu tố khác nhau tác động. Xét về góc độ mạng truy nhập, hiện nay cáp đồng vẫn là môi trường truyền dẫn chính trong mạng truy nhập, chiếm tới khoảng 94%. Mạng truy nhập cáp đồng truyền thống có nhiều nhược điểm hạn chế khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ băng rộng, mà ngay cả đối với các dịch vụ truyền thống như thoại. Mặt khác sự thay đổi của cơ cấu dịch vụ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của mạng truy nhập. Khách hàng yêu cầu không chỉ là các dịch vụ thoại/fax truyền thống, mà cả các dịch vụ số tích hợp, thậm chí cả truyền hình kỹ thuật số độ phân giải cao. Mạng truy nhập truyền thống rõ ràng chưa sẵn sàng để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ này. Trong khi việc cáp quang hoá hoàn toàn mạng viễn thông chưa thực hiện được vì giá thành các thiết bị quang vẫn còn cao thì việc tận dụng cơ sở hạ tầng rất lớn này là rất cần thiết và có lợi. Công nghệ đường dây thuê bao số (xDSL) là một giải pháp hợp lý trong giai đoạn hiện nay. Trên thế giới nhiều nước đã áp dụng công nghệ này và đã thu được thành công đáng kể. Ở Việt Nam công nghệ xDSL mà phổ biến là ADSL cũng đã được triển khai trong những năm gần đây và đã thu được những thành công nhất định về mặt kinh tế cũng như giải pháp mạng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Người sử dụng Internet tại Việt Nam ngày càng có nhiều nhu cầu khai thác Internet ở mức độ cao hơn như gọi điện thoại Internet, khai thác mạng ảo dùng riêng VPN, tổ chức hội thảo trực tuyến, xem video theo yêu cầu (VOD), nghe nhạc, chơi game trực tuyến. ADSL chính là phương tiện giúp họ thực hiện các nhu cầu này với chi phí thấp. ADSL - Asymmetric Digital Subscriber Line (Đường thuê bao kỹ thuật số không đối xứng) là một công nghệ mới cung cấp kết nối tới các thuê bao qua đường cáp điện thoại với tốc độ cao cho phép người sử dụng kết nối Internet 24/24 mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng điện thoại và fax. Tốc độ download từ 2-8 Mbps, tốc độ upload tối đa 640 Kbps. Số thuê bao đăng ký dịch vụ ADSL trong thời gian qua đã tăng rất nhanh trong cả nước. Thống kê của Bộ Bưu chính Viễn thông cho thấy năm nhà cung cấp dịch vụ Intemet ADSL lớn gồm VDC, FPT, Viettel, Netnam và Saigon Postel (SPT) hiện nay mới chỉ đáp ứng được khoảng 80% nhu cầu sử dụng ADSL. Thị trường Internet băng rộng Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng và đang ngày càng thu hút đông đảo người sử dụng. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp chưa dự tính được hết nhu cầu của khách hàng nên tốc độ đầu tư chưa đáp ứng được dẫn đến tình trạng sốt Internet, nhất là dịch vụ ADSL. Hiện nay VNPT đã nâng dung lượng đường truyền lên 10 Gbps. Động thái này sẽ châm ngòi cho cuộc đua nâng cấp mở rộng mạng của các nhà cung cấp khác. Sau một thời gian nghiên cứu, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths.Nguyễn Đình Long và được thực tập tại Trung Tâm Viễn thông Thanh Oai - Công ty Điện thoại 3 Hà Nội. Em đã nghiên cứu tổng quan về dịch vụ ADSL và quy trình khai thác, lắp đặt thuê bao ADSL. Tuy nhiên vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Viễn thông và các bạn để bản báo cáo thực tập của em được hoàn thiện tốt hơn. Nội dung bản báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về công nghệ ADSL - Chương 2: Quy trình đo thử và lắp đặt thuê bao. - Chương 3: Kết luận

doc40 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2630 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại trung tâm viễn thông Thanh Oai - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 3 MỞ ĐẦU 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ADSL 10 1.1 Khái niệm về ADSL và mô hình tham chiếu 10 1.2 Lịch sử phát triển ADSL 12 1.3 Ứng dụng của ADSL 13 1.4 Cơ chế hoạt động với ADSL 13 1.5 Ưu điểm của ADSL so với PSTN & ISDN 14 1.6 Cấu trúc mạng sử dụng công nghệ ADSL 15 1.6.1 Các thành phần của ADSL về phía khách hàng 16 1.6.2 Các thành phần ADSL từ phía nhà cung cấp dịch vụ 19 1.6.3 Bộ ghép kênh truy cập DSLAM 21 1.6.4 Thành phần quản lý hệ thống ADSL 22 1.7 Các giao thức truyền thông 23 1.8 Mối tương quan giữa điện thoại và ADSL 28 CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH ĐO THỬ VÀ LẮP ĐẶT...................................................29 2.1 Các phép đo đánh giá chất lượng mạng cáp đồng trước khi triển khai ADSL 29 2.2 Các giai đoạn đo thử đường dây thuê bao số 31 2.2.1 Đo thử trước hợp đồng 31 2.2.2 Đo thử trước lắp đặt 32 2.2.3. Đo thử khi lắp đặt 32 2.2.4 Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt 32 2.3 Quy trình đo thử và lắp đặt ADSL 33 CHƯƠNG 3. Kết luận 39 Tài liệu tham khảo.........................................................................................................40 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. 1 So sánh tốc độ truy cập Internet giữa ADSL với ISDN và Modem thoại thông thường 10 Hình 1. 2 Mô hình tham chiếu ADSL 11 Hình 1. 3 Phân bổ phổ tần trên đường dây điện thoại 13 Hình 1. 4 Cấu trúc của hệ thống ADSL 15 Hình 1. 5 Kiến trúc mạng ADSL chuẩn 15 Hình 1. 6 Mô phỏng việc sử dụng băng thông của Modem ADSL 18 Hình 1. 7 Kết nối Modem ADSL 19 Hình 1. 8 Các thành phần cơ bản của mạng ADSL 19 Hình 1. 9 Mô hình kết nối các thành phần ADSL cơ bản 21 Hình 1. 10 Các giao thức điển hình được sử dụng khi một PC kết nối Internet sử dụng công nghệ ADSL 24 Hình 1.11 PPPoA (RFC 2364) 25 Hình 1.12 PPPoE (RFC 2516) 26 Hình 1.13 RFC 1483 (Bridged) 26 Hình 1. 14 RFC 1483 (Routed) 27 Hình 2.1 Vị trí của NID và bộ tách dịch vụ ADSL/POST ở CPE.......................34 Hình 2.2 Wetwire DSL........................................................................................34 Hình 2.3 Dry Wire DSL......................................................................................34 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt  Tên đầy đủ  Ý nghĩa   ADSL  Assymetrical Digital Subscriber Line.  Đường dây thuê bao số bất đối xứng.   AM  Amplitude Modulation  Điều chế biên độ   AMI  Alternate Mark Inversion  Mã đảo dấu luân phiên   ANSI  American National Standards Institute  Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ   AWGN  Additive White Gauss Noise  Nhiễu tạp âm Gauss trắng cộng   ATM  Asynchronous Transfer Mode  Phương thức truyền dẫn không đồng bộ.   ATU  ADSL Terminating Unit  Khối kết cuối ADSL   ATU-C  ATU - Central office  Kết cuối ADSL phía tổng đài   ATU-R  ATU – Remote  Kết cuối ADSL đầu xa (phía khách hàng)   AU  Access Unit  Bộ truy nhập   Bit/s  Bit per second  Bit trên giây   BER  Bit Error Rate  Tỷ lệ lỗi bit   BRA  Basic Rate Access  Sự truy cập tốc độ cơ sở   BRAS  Broadband Access Multiplexxer  Server truy nhập băng rộng   BRI  Basic Rate Interface  Giao diện tốc độ cơ sở   CAP  Carrierless Aplitude Phase modulation  Điều chế biên độ pha không sử dụng sóng mang   CO  Central Offices  Trung tâm chuyển mạch hoặc tổng đài nội hạt   CPE  Customers Premises Equipment  Thiết bị về phía thuê bao   DLC  Digital Loop Carrier  Truyền dẫn số trên mạch vòng thuê bao.   DSL  Digital Subscriber Line  Đường dây thuê bao số   DSLAM  Digital Subscriber Line Access Multiplexer  Ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số   DCS  Digital Cross-connect System  Hệ thống nối chéo số   DMT  Discrete Multitone  Điều chế đa âm tần rời rạc   DWDM  Density WaveDivision Multiplexing  Ghép kênh phân chia theo bước sóng mật độ cao   DWMT  Discrete Wavelet Multitone  Điều chế da tần sóng rời rạc   E1   Đường truyền tốc độ 2,048 Mbit/s theo tiêu chuẩn châu Âu   EC  Echo Canceller  Thiết bị khử tiếng vọng   ETSI  European Telecommunications Standard Institute  Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu   FCC  Federal Communications Commision  Uỷ ban viễn thông liên bang Mỹ trực thuộc chính phủ đưa ra các quy định cho ngành công nghiệp viễn thông, vô tuyến và truyền hình.   FDD  Frequency Division Duplexed  Phương thức truyền dẫn song công phân chia theo tần số   FDM  Frequency Division Multiplexing  Ghép kênh phân chia theo tần số   FEC  Forward Error Correction  Sửa lỗi trước   FEXT  Far End Crosstalk  Xuyên âm đầu xa   FSAN  Full Service Access Network  Mạng truy nhập đầy đủ dịch vụ   FSK  Frequency Shift Keying  Khoá pha theo tần số   FSN  Full Service Network  Mạng truyền thông cung cấp cả dịch vụ băng rộng lẫn băng hẹp   HDSL  High Data Rate DSL  Côing nghệ đường dây thuê bao số tốc độ cao   HDTV  High Definition Television  Truyền hình độ phân giải cao   HFC  Hybrid Fiber-Coax  Mạng lai cáp đồng trục   HPF  High Pass Filter  Bộ lọc thông cao   HPPI  High Performance Parallel Interface  Giao diện song song hiệu năng cao   HTU-C  High-bit-rate Terminal unit Central office  Đơn vị đầu cuối tốc độ bit cao   HTU-R  High-bit-rate Terminal unit Remote  Đơn vị đầu cuối tốc độ bit cao thuộc thuê bao xa   IEEE  Institute of Electrical and Electronics Engineers  Hiệp hội kỹ sư điện và điện tử   IP  Internet Protocol  Giao thức Internet   IDSL  IDSN DSL  Công nghệ đường dây thuê bao số tốc độ 128 kbit/s   ISDN  Intergrated Services Digital Network  Mạng số đa dịch vụ tích hợp   ISI  InterSymbol Interference  Nhiễu giao thoa giữa các ký tự   ISP  Internet Service Provider  Nhà cung cấp dịch vụ Internet   ITU  Interntional Telecommunications Union  Tổ chức viễn thông quốc tế   IVOD  Interactive Video On Demand  Dịch vụ video theo yêu cầu tương tác   LAN  Local Area Network  Mạng cục bộ   LMDS  Local Multipoint Distribution System  Hệ thống phân bố đa diểm nội hạt   LPF  Low Pass Filter  Bộ lọc thông thấp   LTU  Line Terminal Unit  Khối kết cuối đường dây   MDF  Main Distribution Frame  Giá phối dây chính   MDSL  Multirate Digital Subscriber Line  Đường dây thuê bao số đa tốc độ   MMDS  Multichanel Multipoint Distribution System  Hệ thống phân phối đa điểm đa kênh   MPEG  Motion Picture Experts Group  Nhóm chuyên gia hình ảnh động   MODEM  Modulation/Demodulation  Điều chế/giải điều chế   MUX  Multiplexer  Bộ ghép kênh   NEXT  Near End Crosstalk  Xuyên âm đâu gần   NIC  Network Interface Card  Card giao diện mạng   NID  Network Interface Device  Thiết bị giao diện mạng   NRZ  Non Return Zeror  Mã đường truyền NRZ   NSP  Network Service Provider  Nhà cung cấp dịch vụ mạng   NT  Network Termination  Kết cuối mạng   NTU  Network Termination Unit  Khối kết cuối mạng   NVOD  Near Video On Demand  Dịch vụ video gần theo thêu cầu   ONU  Optical Network Unit  Đơn vị mạng quang   PAM  Pulse Amplitude Modulatedtion  Điều chế biên độ xung   PBX  Private Branch Exchange  Tổng đài cơ quan   PON  Pasive Optical Network  Mạng quang thụ động   POTS  Plain Old Telephone Service  Dịch vụ thoại thông thường   PPP  Point-to-Point Protocol  Giao thức điểm điểm   PRA  Primary Rate Access  Truy cập tốc độ sơ cấp   PRI  Primary Rate Interface  Giao diện tốc độ sơ cấp   PSD  Power Spectral Density  Mật độ phổ công suất   PSTN  Public Switch Telephone Network  Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng   QAM  Quarature Amplitude Modullation  Điều chế biên độ cầu phương   QoS  Quality of Service  Chất lượng dịch vụ   QPSK  Quadrature Phase Shift Keying  Khoá dịch pha cầu phương   RADSL  Rate Adaptive DSL  Đường thuê bao số tốc độ thích ứng   RJ45   Modul kết nối 8 dây tiêu chuẩn   RF  Radio Frequency  Tần số vô tuyến   RFI  Radio Frequency Interference  Nhiễu tần số vô tuyến   RT  Remote Terminal  Thiết bị đầu cuối xa   SDSL  Single pair DSL  Đường thuê bao số đơn   SNR  Signal to Noise Ratio  Tín hiệu trên tỷ lệ tạp âm   SYN  Synchronization Symbol  Ký hiệu đồng bộ   TCM  Trellis Code Modulation  Điều chế mã hoá lưới   TDD  Time Division Duplexed  Phương thức truyền dẫn song công phân chia theo thời gian   TDM  Time Division Multiplexing  Ghép kênh phân chia theo thời gian   UTP  Unshielded Twisted Pair  Đôi dây xoắn không bọc kim   VC  Virtual Channel  Kênh ảo   VCI  Virtual Channel Identification  Nhận dạng kênh ảo   VPI  Virtual Path Identifier  Nhận dạng đường ảo   VDSL  Very High Data Rate DSL  Đường dây thuê bao số tốc độ rất cao.   VoD  Video on Demand  Video theo yêu cầu   VoDSL  Voice overDSL  Dịch vụ thoại qua DSL   VTU-O  VDSL Transmission Unit at the ONU  Đơn vị truyền dẫn VDSL tại ONU   VTU-R  VDSL Transmission Unit at the Remote site  Đơn vị truyền dẫn VDSL từ xa   WLL  Wireless Local Loop  Mạch vòng vô tuyến nội hạt   xDSL  x Digital Subscriber Loop  Họ công nghệ đường dây thuê bao số   MỞ ĐẦU Ngày nay xu hướng phát triển hội tụ mạng PSTN, mạng số liệu và các mạng khác đang tồn tại độc lập ở Việt Nam thành mạng NGN là một tất yếu. Tuy nhiên lộ trình nâng cấp mạng phải trải qua nhiều giai đoạn do có nhiều yếu tố khác nhau tác động. Xét về góc độ mạng truy nhập, hiện nay cáp đồng vẫn là môi trường truyền dẫn chính trong mạng truy nhập, chiếm tới khoảng 94%. Mạng truy nhập cáp đồng truyền thống có nhiều nhược điểm hạn chế khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ băng rộng, mà ngay cả đối với các dịch vụ truyền thống như thoại. Mặt khác sự thay đổi của cơ cấu dịch vụ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của mạng truy nhập. Khách hàng yêu cầu không chỉ là các dịch vụ thoại/fax truyền thống, mà cả các dịch vụ số tích hợp, thậm chí cả truyền hình kỹ thuật số độ phân giải cao. Mạng truy nhập truyền thống rõ ràng chưa sẵn sàng để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ này. Trong khi việc cáp quang hoá hoàn toàn mạng viễn thông chưa thực hiện được vì giá thành các thiết bị quang vẫn còn cao thì việc tận dụng cơ sở hạ tầng rất lớn này là rất cần thiết và có lợi. Công nghệ đường dây thuê bao số (xDSL) là một giải pháp hợp lý trong giai đoạn hiện nay. Trên thế giới nhiều nước đã áp dụng công nghệ này và đã thu được thành công đáng kể. Ở Việt Nam công nghệ xDSL mà phổ biến là ADSL cũng đã được triển khai trong những năm gần đây và đã thu được những thành công nhất định về mặt kinh tế cũng như giải pháp mạng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Người sử dụng Internet tại Việt Nam ngày càng có nhiều nhu cầu khai thác Internet ở mức độ cao hơn như gọi điện thoại Internet, khai thác mạng ảo dùng riêng VPN, tổ chức hội thảo trực tuyến, xem video theo yêu cầu (VOD), nghe nhạc, chơi game trực tuyến... ADSL chính là phương tiện giúp họ thực hiện các nhu cầu này với chi phí thấp. ADSL - Asymmetric Digital Subscriber Line (Đường thuê bao kỹ thuật số không đối xứng) là một công nghệ mới cung cấp kết nối tới các thuê bao qua đường cáp điện thoại với tốc độ cao cho phép người sử dụng kết nối Internet 24/24 mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng điện thoại và fax. Tốc độ download từ 2-8 Mbps, tốc độ upload tối đa 640 Kbps. Số thuê bao đăng ký dịch vụ ADSL trong thời gian qua đã tăng rất nhanh trong cả nước. Thống kê của Bộ Bưu chính Viễn thông cho thấy năm nhà cung cấp dịch vụ Intemet ADSL lớn gồm VDC, FPT, Viettel, Netnam và Saigon Postel (SPT) hiện nay mới chỉ đáp ứng được khoảng 80% nhu cầu sử dụng ADSL. Thị trường Internet băng rộng Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng và đang ngày càng thu hút đông đảo người sử dụng. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp chưa dự tính được hết nhu cầu của khách hàng nên tốc độ đầu tư chưa đáp ứng được dẫn đến tình trạng sốt Internet, nhất là dịch vụ ADSL. Hiện nay VNPT đã nâng dung lượng đường truyền lên 10 Gbps. Động thái này sẽ châm ngòi cho cuộc đua nâng cấp mở rộng mạng của các nhà cung cấp khác. Sau một thời gian nghiên cứu, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths.Nguyễn Đình Long và được thực tập tại Trung Tâm Viễn thông Thanh Oai - Công ty Điện thoại 3 Hà Nội. Em đã nghiên cứu tổng quan về dịch vụ ADSL và quy trình khai thác, lắp đặt thuê bao ADSL. Tuy nhiên vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Viễn thông và các bạn để bản báo cáo thực tập của em được hoàn thiện tốt hơn. Nội dung bản báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về công nghệ ADSL - Chương 2: Quy trình đo thử và lắp đặt thuê bao. - Chương 3: Kết luận Hà nội, ngày 22 tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện Vi Thị Huệ CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ADSL 1.1 Khái niệm về ADSL và mô hình tham chiếu Hiểu một cách đơn giản nhất, ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị Modem hoặc ISDN giúp truy nhập Internet với tốc độ cao và nhanh hơn. ADSL là công nghệ thông tin băng rộng mới cho phép truy nhập tốc độ rất cao tới Internet và mạng thông tin số liệu bằng cách sử dụng đường dây điện thoại sẵn có tại nhà. ADSL vượt trội các Modem điện thoại thông thường ở mọi khía cạnh. Các biểu đồ sau chỉ ra các tốc độ cao nhất có thể đạt được giữa các dịch vụ cung cấp  Hình 1. 1 So sánh tốc độ truy cập Internet giữa ADSL với ISDN và Modem thoại thông thường ADSL là viết tắt của Asymmetric Digital Subscriber Line - đó là đường thuê bao số không đối xứng, là kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ Modem của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ. Asymmetric: Tốc độ truyền không giống nhau ở hai chiều. Tốc độ của chiều xuống (từ mạng tới thuê bao) có thể nhanh gấp hơn 10 lần so với tốc độ của chiều lên (từ thuê bao tới mạng). Ðiều này phù hợp một cách tuyệt vời cho việc khai thác dịch vụ Internet khi mà chỉ cần nhấn chuột (tương ứng với lưu lượng nhỏ thông tin mà thuê bao gửi đi) là có thể nhận được một lưu lượng lớn dữ liệu tải về từ Internet. Digital: Các Modem ADSL hoạt động ở mức bit (0 & 1) và dùng để chuyển thông tin số hoá giữa các thiết bị số như các máy tính PC. Chính ở khía cạnh này thì ADSL không có gì khác với các Modem thông thường. Subscriber Line: ADSL tự nó chỉ hoạt động trên đường dây thuê bao bình thường nối tới tổng đài nội hạt. Ðường dây thuê bao này vẫn có thể được tiếp tục sử dụng cho các cuộc gọi đi hoặc nghe điện thoại cùng một thời điểm thông qua thiết bị gọi là "Splitters" có chức năng tách thoại và dữ liệu trên đường dây. Hình 1. 2 Mô hình tham chiếu ADSL ATU-C: Khối truyền dẫn ADSL phía tổng đài ATU-R: Khối truyền dẫn ADSL phía thuê bao POTS : Các dịch vụ thoại đơn thuần. PSTN : Mạng chuyển mạch thoại công cộng Mạng băng rộng là hệ thống chuyển mạch với tốc độ trên 1,5/2,0 Mbps (tốc độ của luồng T1/E1). Mạng băng hẹp là hệ thống chuyển mạch với tốc độ dưới 1,5/2,0 Mbps. (Tổng đài PSTN - 64 kbit/s) Mạng phân bố dữ liệu trong nhà thuê bao là hệ thống kết nối ATU-R tới các modul dịch vụ. Có thể là điểm-điểm hoặc điểm - đa điểm. SM: Modul dịch vụ để thích ứng đầu cuối Splitter : Bộ chia bao gồm bộ lọc thông cao HPF và thông thấp LPF làm nhiệm vụ phân tách thoại và số liệu. U-C 1 là giao diện giữa mạch vòng và bộ chia phía tổng đài bao gồm cả băng thoại U-R 1: Giao diện giữa mạch vòng bộ chia phía khách hàng không có băng thoại U-C 2: Giao diện giữa bộ chia và ATU-C không có băng thoại POTS U-R 2: Giao diện giữa bộ chia và ATU-R V-C: Giao diện giữa ATU-C và mạng băng rộng T-S: Giao diện giữa mạng trong nhà thuê bao và máy chủ khách hàng. Một ATU-R có thể có nhiều loại giao diện T-S khác nhau (ví dụ T1/E1 và một giao diện Ethernet). - T-R: Giao diện ADSL giữa ATU-R và mạng trong nhà thuê bao. Mạng trong nhà thuê bao có thể là một mạng cục bộ chẳng hạn như mạng LAN hoặc có thể không phải là như thế trong trường hợp một kết nối trực tiếp giữa một modem và một PC hoặc một card modem cắm trong ADSL và bus máy tính. 1.2 Lịch sử phát triển ADSL Khái niệm ban đầu của ADSL xuất hiện từ năm 1989, từ J.W.Lechleider và những người khác thuộc Bellcore. Sự phát triển ADSL bắt đầu ở trường đại học Stanford và phòng thí nghiệm AT&T Bell Lab năm 1990. Mẫu ADSL đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 ở phòng thí nghiệm Bellcore, sản phẩm ADSL đầu tiên được thử nghiệm vào năm 1995. Vào tháng 10 năm 1998, ITU thông qua bộ tiêu chuẩn ADSL cơ bản. Khuyến nghị G922.1 chi tiết ADSL full-rate. Ban đầu ADSL được nghiên cứu ở tốc độ 1,5 Mbit/s thu và 16 kbit/s phát cho ứng dụng MPEG-1 quay số video (VDT). Một số thành viên trong nghành công nghiệp này gọi đây là ADSL1. Sau đó, ADSL2 được đưa ra cho phép 2 dòng MPEG-1 đồng thời được truyền tốc độ cao hơn 3 Mbit/s thu và 16 kbit/s phát . Vào năm 1993, sự quan tâm hướng về ADSL3 với 6 Mbit/s thu và ít nhất 64 kbit/s phát hỗ trợ video MPEG2. Tiêu chuẩn ADSL ANSI T1.413 phiên bản 1 phát triển vượt ra khỏi khái niệm ADSL3. Thuật ngữ ADSL1, ADSL2, và ADSL3 ít được sử dụng sau khi tiêu chuẩn ANSI T1.413 thông qua. Tiếp theo đó dường dây thuê bao số tốc độ điều chỉnh (RADSL) là thuật ngữ áp dụng cho hệ thống ADSL có khả năng xác định dung lượng truyền của mỗi mạch vòng một cách tự động và sau đó hoạt động ở tốc độ cao nhất phù hợp với mạch vòng đó. Tiêu chuẩn ANSI T1.413 cung cấp khả năng hoạt động tốc độ điều chỉnh. Điều chỉnh tốc độ thực hiện khi thiết lập đường dây, với giới hạn chất lượng tín hiệu thích hợp để đảm bảo rằng tốc độ đường dây thiết lập có thể duy trì trong những thay đổi danh định trên đặc tính truyền của đường dây. Do đó RADSL sẽ tự động cung cấp tốc độ bit lớn hơn trên mạch vòng có đặc tính truyền dẫn tốt hơn (suy hao ít hơn, nhiễu ít hơn). RADSL hỗ trợ tốc độ thu tối đa trong phạm vi từ 7 đến 10 Mbit/s và tốc độ phát tối đa trong phạm vi từ 512 đến 900 kbit/s. Trên những mạch vòng dài (5,5 km hoặc lớn hơn). RADSL có thể hoạt động ở tốc độ thu thấp nhất khoảng 512 kbit/s và 128 kbit/s phát. RADSL mượn khái niệm tốc độ điều chỉnh từ modem trong băng thoại. RADSL có lợi ích của một phiên bản thiết bị có thể đảm bảo tốc độ truyền dẫn cao nhất có thể cho mỗi mạch vòng và cũng cho phép hoạt động trên những mạch vòng dài ở tốc độ thấp hơn. 1.3 Ứng dụng của ADSL ADSL xác lập cách thức dữ liệu được truyền giữa thuê bao (nhà riêng hoặc công sở) và thiết bị DSLAM ở bưu điện trên chính đường dây điện thoại bình thường. Chúng ta vẫn thường gọi các đường dây này là local loop. Thực chất của ứng dụng ADSL không phải ở việc truyền dữ liệu đi/đến tổng đài điện thoại nội hạt mà là tạo ra khả năng truy nhập Internet với tốc độ cao. Như vậy, vấn đề nằm ở việc xác lập kết nối dữ liệu tới Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Mặc dù chúng ta cho rằng ADSL được sử dụng để truyền dữ liệu bằng các giao thức Internet, nhưng trên thực tế việc thực hiện điều đó như thế nào lại không phải là đặc trưng kỹ thuật của ADSL. Hiện nay, phần lớn người ta ứng dụng ADSL cho truy nhập Internet tốc độ cao và sử dụng các dịch vụ trên Internet một cách nhanh hơn.                                                           1.4 Cơ chế hoạt động với ADSL ADSL tìm cách khai thác phần băng thông tương tự còn chưa được sử dụng trên đường dây nối từ thuê bao tới tổng đài nội hạt. Ðường dây này được thiết kế để chuyển tải dải phổ tần số (frequency spectrum) chiếm bởi cuộc thoại bình thường. Tuy nhiên, nó cũng có thể chuyển tải các tần số cao hơn dải phổ tương đối hạn chế dành cho thoại. Ðó là dải phổ mà ADSL sử dụng.  Hì
Luận văn liên quan