Báo cáo Thực tập tại viễn thông Vĩnh Phúc

Thực tập tốt nghiệp là thời gian giúp sinh viên vận dụng các kiến thức một cách tổng hợp vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên có cơ hội tìm hiểu được phương pháp áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để có hiệu quả tốt nhất. Được sự đồng ý của Khoa quản trị kinh doanh 1 - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, em được phân công về thực tập tại Viễn thông Vĩnh Phúc, một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn. Trong thời gian 8 tuần thực tế tại Viễn thông Vĩnh phúc đã giúp em có được cách nhìn tổng quan hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng nhờ có sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng, em đã hoàn thành công tác thực tập và có dịp tìm hiểu, nắm bắt thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh tại Viễn thông Vĩnh phúc. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng của Viễn thông Vĩnh Phúc, cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Ngọc Minh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh - Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông đã giúp đỡ, chỉ bảo giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Thời gian thực tập không nhiều, với kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Do đó em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo. Để bản báo cáo được hoàn thiện hơn. Báo cáo thực tập gồm: 2 phần - Phần thứ nhất: Thực tập chung : + Chương I: Tổng quan Viễn Thông Vĩnh Phúc. + Chương II: Tình hình hoạt động của đơn vị từ 2009 đến quý II năm 2010 - Phần thứ hai: Thực tập chuyên sâu : + Chương I: Lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực + Chương II: Tình hình quản trị nguồn nhân lực tại Viễn Thông Vĩnh Phúc

doc57 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8083 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại viễn thông Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là thời gian giúp sinh viên vận dụng các kiến thức một cách tổng hợp vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên có cơ hội tìm hiểu được phương pháp áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để có hiệu quả tốt nhất. Được sự đồng ý của Khoa quản trị kinh doanh 1 - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, em được phân công về thực tập tại Viễn thông Vĩnh Phúc, một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn. Trong thời gian 8 tuần thực tế tại Viễn thông Vĩnh phúc đã giúp em có được cách nhìn tổng quan hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng nhờ có sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng, em đã hoàn thành công tác thực tập và có dịp tìm hiểu, nắm bắt thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh tại Viễn thông Vĩnh phúc. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng của Viễn thông Vĩnh Phúc, cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Ngọc Minh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh - Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông đã giúp đỡ, chỉ bảo giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Thời gian thực tập không nhiều, với kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Do đó em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo. Để bản báo cáo được hoàn thiện hơn. Báo cáo thực tập gồm: 2 phần Phần thứ nhất: Thực tập chung : + Chương I: Tổng quan Viễn Thông Vĩnh Phúc. + Chương II: Tình hình hoạt động của đơn vị từ 2009 đến quý II năm 2010 Phần thứ hai: Thực tập chuyên sâu : + Chương I: Lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực + Chương II: Tình hình quản trị nguồn nhân lực tại Viễn Thông Vĩnh Phúc PhÇn 1 Thùc tËp chung Chương 1 : TỔNG QUAN VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC Viễn thông Vĩnh Phúc là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Tập đoàn BCVT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, là một Công ty Nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật đối với công ty Nhà nước. Viễn thông Vĩnh Phúc là một hệ thống cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ Viễn thông liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do Tập đoàn giao.  Hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị viễn thông đang hoạt động trên địa bàn, Viễn thông Vĩnh Phúc luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc kinh doanh của mình, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Một trong những nhiệm vụ được Viễn thông Vĩnh Phúc quan tâm hàng đầu đó là công tác phát triển mạng lưới, nâng cao lượng người sử dụng các gói dịch vụ hiện có. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, trong những năm qua, Viễn thông tỉnh luôn quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng trên tất cả các phương diện; kịp thời triển khai, hướng dẫn khách hàng biết các dịp khuyến mại lớn của mạng lưới VNPT hàng năm; tạo điều kiện cho khách hàng tham gia và được hưởng lợi từ các đợt khuyến mại, từ đó đã thu hút được sự quan tâm, sử dụng của khách hàng. Đơn vị cũng đã tổ chức kiểm tra, rà soát các thuê bao sử dụng cước phí lớn để kịp thời tổ chức tặng quà nhân dịp sinh nhật, thành lập ngành. Hoạt động này hết sức có ý nghĩa bởi đã tạo cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm, chăm sóc của đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông. Cùng với đó, trong quá trình giao dịch với khách hàng, mỗi cán bộ, nhân viên đều thể hiện tinh thần trách nhiệm, tạo mọi điều kiện về thời gian, thủ tục cho khách hàng được sử dụng các dịch vụ hiện có. Liền với đó đơn vị luôn đáp ứng nhu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị viễn thông khi khách hàng yêu cầu một cách nhanh nhất. Đứng trước nhu cầu của nhân dân là được sử dụng mạng viễn thông chất lượng cao, đơn vị đã bảo dưỡng và chuyển hệ thống cáp treo xuống hệ thống cáp ngầm, cải tạo một số tủ cáp, thùng cáp, hoàn thành hệ thống quản lý mạng. Hiện nay, diện phủ sóng điện thoại di động VinaPhone trên địa bàn đạt 100% số xã. Riêng về hoạt động viễn thông nông thôn, hiện nay có 100% các xã, thị trấn có máy điện thoại. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC. Viễn thông Vĩnh Phúc có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, mở tài khoản tại ngân hàng; do Giám đốc phụ trách; có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính; có các phòng giúp việc chuyên môn; nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất trực thuộc đảm bảo chức năng, nhiệm vụ sau: Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng lưới Viễn thông, tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Tin học, kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn BCVT cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. - Có trách nhiệm phối hợp với Viễn thông Vĩnh Phúc kinh doanh các dịch vụ Viễn thông - Tin học (dịch vụ viễn thông tại các điểm giao dịch, thu cước viễn thông, bán thẻ viễn thông, phát triển thuê bao,…) và các dịch vụ Viễn thông công ích do Nhà nước giao. - Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khao học kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông , tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Tập đoàn cho phép. - Viễn thông Vĩnh Phúc chịu sự quản lý của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về chấp hành pháp luật , các mặt hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ phục vụ nhân dân gắn với nhiệm vụ phát triển Viễn thông của Tỉnh. - Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam , tổ chức công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của Viễn Thông Vĩnh Phúc hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, điều lệ của các tổ chức đó và các quy định của cơ quan cấp trên. Cũng như mọi thành viên khác trực thuộc Tập đoàn, Viễn thông tỉnh Vĩnh Phúc được Tập đoàn giao quản lý tài sản, vốn phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh với mục tiêu đề ra là: + Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VNPT và vốn của VNPT đầu tư tại các doanh nghiệp khác. + Tối đa hoá hoạt động hiệu quả của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. + Phát triển thành tập đoàn kinh tế có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hoá cao; kinh doanh đa ngành, trong đó có viễn thông và công nghệ thông tin là các ngành nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với khoa học, công nghệ có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để ngành bưu chính, viễn thông Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập quốc tế có hiệu quả. 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC. Viễn thông Vĩnh Phúc được chính thức thành lập, được tách ra từ Viễn thông Vĩnh Phúc vào ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo quyết định số 655/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06 tháng 12 năm 2007. Ban lãnh đạo gồm : Giám đốc và Phó Giám đốc. Cơ quan văn phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh gồm 6 phòng ban chức năng : Phòng Tổ chức cán bộ -lao động, Phòng Kế hoạch Kinh doanh, Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản, Phòng Kế toán Thống kê Tài chính, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Mạng tin học Viễn thông . Các đơn vị trực thuộc gồm 10 đơn vị : Trung tâm viễn thông I, Trung tâm dịch vụ khách hàng, Trung tâm viễn thông II và 7 Trung tâm Viễn thông các Huyện. 1.2.1. Mô hình bộ máy tổ chức của Viễn thông Vĩnh Phúc. 1.2.2. Chức năng của các phòng ban. 1.2.2.1.Phòng hành chính quản trị. - Quản lý công văn giấy tờ đi đến của Viễn thông Vĩnh Phúc, quản lý sử dụng các loại dấu theo đúng quy định của Nhà nước và của Viễn thông Vĩnh Phúc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của Giám đốc. 1.2.2.2. Phòng kế toán thống kê tài chính. - Phòng kế toán - thống kê - tài chính có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo điều hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở Viễn thông Vĩnh Phúc. 1.2.2.3. Phòng tổ chức cán bộ lao động. - Phòng tổ chức cán bộ lao động có chức năng tham mưu, đầu mối giúp việc Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo điều hành về các lĩnh vực: Tổ chức, Cán bộ, Đào tạo, Lao động, Tiền lương, ATVSLĐ – PCCN, Quân sự, Quốc phòng, Y tế và chính sách xã hội. 1.2.2.4. Phòng đầu tư xây dựng cơ bản. - Phòng đầu tư có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc trong tổ chức quản lý chỉ đạo, điều hành về công tác định mức kinh tế kỹ thuật, kí kết các hợp đồng kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản. 1.2.2.5. Phòng kế hoạch kinh doanh. - Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc trong tổ chức, quản lý chỉ đạo điều hành về công tác kế hoạch, kinh doanh tiếp thị các dịch vụ viễn thông tin học. 1.2.2.6. Phòng Mạng - Dịch vụ - Phòng Mạng - Dịch vụ và tin học viễn thông có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành về các lĩnh vực tổ chức, khai thác và quản lý các mạng Viễn thông, Tin học, các dịch vụ để kinh doanh phục vụ theo kế hoạch và phương hướng phát triển của Tập đoàn. 1.2.2.7.Trung tâm viễn thông các huyện Trung tâm viễn thông huyện là đơn vị sản xuất trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông Vĩnh Phúc, có con dấu theo tên gọi, được đăng kí kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng, do Giám đốc phụ trách, có các Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành, có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính và bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn nghiệp vụ. Trung tâm viến thông huyện có trách nhiệm cùng Viễn thông tỉnh tổ chức phục vụ thông tin đột xuất của địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm viễn thông huyện: Mô hình tổ chức Trung tâm Viễn thông Huyện 1.3.CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC CUNG CẤP. 1.3.1.Dịch vụ viễn thông. - Điện thoại cố định: ĐTCĐ có dây, ĐTCĐ không dây G phone. - Dịch vụ gia tăng điện thoại cố định - Điện thoại di động Vinaphone - Giải đáp thông tin 1080, 1088 - Điện thoại thẻ - Điện thoại VOIP 171, 1717 - Truyền số liệu, thuê kênh 1.3.1. Dịch vụ Intrenet. - VNN Internet - MegaVNN - ISDN 1267 - Dịch vụ gia tăng Internet Chương II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC 2.1. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN 2.1.1 Kế toán tài chính và kế toán quản trị 1. Kế toán tài chính: Kế toán tài chính là công cụ thực hiện quá trình tổng hợp, đo lường cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của Tập đoàn, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 - DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 - DN) 2. Kế toán quản trị: Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị là giải quyết các vấn đề quản trị của doanh nghiệp khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Kế toán quản trị cung cấp những thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Kế toán quản trị còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Viêt Nam nói chung và doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông nói riêng. Kế toán quản trị tại công ty Viễn thông có một số nội dung sau: - Các tài khoản được mở chi tiết đến cấp 2 cấp 3 để hạch tón đầy đủ các nghiẹp vụ phát sinh từ các đơn vị trực thuộc và tại công ty Viễn thông. - Phương pháp nhập trước xuất trước được sử dụng để tính giá hàng tồn kho. Công ty Viễn thông và các đơn vị trực thuộc đề sử dụng hệ thống báo cáo kế toán nội bộ để phục vụ cho quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2. Tổ chức công tác Kế toán tại Viễn thông Vĩnh Phúc. 1. Bộ máy kế toán: Phòng kế toán Viễn thông Vĩnh Phúc gồm có - Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng phụ trách chung; - 1 Kế toán tổng hợp; - 1 Kế toán thanh toán (kế toán thu, chi); - 2 Kế toán TSCĐ; - 1 thủ kho kiêm thủ quỹ; - 1 Kế toán vật tư. 2. Hệ thống chứng từ - Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 23/3/06, gồm 05 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương + Chỉ tiêu bán hàng + Chỉ tiêu tiền tệ + Chỉ tiêu tài sản cố định + Chỉ tiêu hàng tồn kho Chứng từ kế toán đặc thù của Tập đoàn VNPT: + Hoá đơn GTGT dịch vụ Viễn thông – VT01 + Hoá đơn GTGT dịch vụ VT – TH kí hiệu BĐ01. Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản khác. 3. Tổ chức luân chuyển chứng từ Luân chuyển chứng từ là quá trình từ khi chứng từ được lập tới khi chúng được đưa vào lưu trữ. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào chứng từ, sau đó chứng từ được chuyển đến các bộ phận chức năng có liên quan để xử lí, hạch toán, cuối cùng chứng từ được đưa vào lưu trữ. Kế toán trưởng là người đảm trách công việc lưu trữ, thời gian do Nhà nước quy định. 4. Hệ thống tài khoản do VNPT ban hành áp dụng tại Viễn thông Vĩnh Phúc. Hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số 4491/QĐ – KTTKTC ngày 15/11/2001 về việc quy định cụ thể áp dụng chế độ kế toán của VNPT. Ngoài ra Viễn thông Vĩnh Phúc còn sử dụng các tài khoản thanh toán nội bộ giữa Tập đoàn với Viễn thông Vĩnh Phúc và giữa Viễn thông Vĩnh Phúc với các đơn vị trực thuộc và các thành viên khác trong VNPT. 5. Hình thức kế toán Hiện nay Viễn thông Vĩnh Phúc đã và đang sử dụng hình thức “chứng từ ghi sổ”. Hinh thức này đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, quan hệ đối chiếu, kiểm tra chặt chẽ phù hợp với những đơn vị có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các loại sổ kế toán: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký các tài khoản và Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sơ đồ 1:Ttrình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 6. Thực hiện chế độ báo cáo và kiểm tra kế toán a) Báo cáo Tài chính * Mục đích của Báo cáo Tài chính Báo cáo Tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của đơn vị, đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị và của Tập đoàn, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo Tài chính phải cung cấp những thông tin của đơn vị về: - Tài sản - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác - Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh - Thuế và các khoản nộp Nhà nước - Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán - Các luồng tiền Ngoài các thông tin này, đơn vị còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo Tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo Tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo Tài chính. * Nội dung của Báo cáo Tài chính Hệ thống Báo cáo Tài chính gồm Báo cáo Tài chính năm và Báo cáo Tài chính giữa niên độ. + Báo cáo Tài chính năm Lập báo cáo Tài chính năm theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch.Thời hạn nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Bao gồm - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN - Bản thuyết minh Báo cáo Tài chính Mẫu số B09-DN + Báo cáo Tài chính giữa niên độ Kỳ lập Báo cáo Tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).Thời hạn nộp Báo cáo Tài chính quý chậm nhất là 20 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B02a-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B03a-DN - Bản thuyết minh báo cáo Tài chính chọn lọc: Mẫu số B09a-DN b) Báo cáo kế toán nội bộ * Mục đích của việc lập báo cáo kế toán nội bộ Hệ thống Báo cáo kế toán nội bộ của đơn vị được lập với mục đích: Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính phục vụ yêu cầu hạch toán và quản lý của các đơn vị thành viên và Tập đoàn. * Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán nội bộ Các loại Báo cáo kế toán nội bộ bao gồm: + Báo cáo kế toán nội bộ đối với các dịch vụ viễn thông, tin học: Tên báo cáo  Mẫu biểu số  Kỳ hạn lập biểu   Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố  B 02-KTNB  Quý,năm   Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ  B 03-KTNB  Quý,năm   Chi phí bán hàng  B 04-KTNB  Quý,năm   Chi phí quản lý doanh nghiệp  B 05-KTNB  Quý,năm   Báo cáo thu chi ngoại tệ  B 06-KTNB  Tháng, quý,năm   Báo cáo tổng hợp doanh thu, chi phí  B 08-KTNB  Quý,năm   Báo cáo tình hình tăng giảm các quỹ  F09A-DN  Quý,năm   Báo cáo chi sửa chữa tài sản  F09B-DN  Quý,năm   Báo cáo tình hình thực hiện lao động tiền lương  F09C-DN  Năm   Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước  F09D-DN  Quý,năm   Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ  01/TSCĐ  Quý,năm   Báo cáo Tổng hợp tình hình TSCĐ, HM, thanh toán KHCB với Tập đoàn  02/TSCĐ  Quý,năm   Sản lượng, doanh thu, thuế GTGT  B02-05/ GTGT-VT-TH  Tháng,quý,năm   * Thời hạn nộp Báo cáo kế toán nội bộ của các đơn vị trực thuộc cho Viễn thông Vĩnh Phúc chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quyết toán quý.Thời hạn nộp báo cáo kế toán nội bộ đến Tập đoàn chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý (đối với báo cáo quý) và 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm (đối với báo cáo năm). c) Kiểm tra kế toán Kiểm tra kế toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác kế toán, các thông tin kế toán cung cấp chính xác, trung thực, kịp thời. Việc kiểm tra kế toán do Kế toán trưởng chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát và chịu tráh nhiệm trước Giám đốc BĐ tỉnh về các thông tin cung cấp 7. Ứng dụng tin học trong công tác kế toán Hiện nay Viễn thông Vĩnh Phúc đã áp dụng CNTT vào việc quản lý kế toán do vậy công tác hạch toán kế toán, ghi chép chứng từ, số liệu được cập nhật kịp thời, dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm được nhiều thời gian. Viễn thông Vĩnh Phúc sử dụng phần mềm kế toán nội bộ có tên là “ Kế toán Bưu điện” (phần mềm này được VNPT áp dụng cho toàn Ngành). Phần mềm này chính thức áp dụng tại Viễn thông Vĩnh Phúc từ năm 1995. Tại mỗi đơn vị trực thuộc Viễn thông Vĩnh Phúc có một mạng máy tính kế toán sử dụng thống nhất chương trình phần mềm kế toán này và được kết nối với máy chủ đặt tại Phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính Viễn thông Vĩnh Phúc. Hàng quý các đơn vị truyền số liệu lên phòng này để tổng hợp số liêu báo cáo lên Tập đoàn. Các bộ phận chức năng có nhu cầu về thông tin có thể truy cập các thông tin có thể truy cập các thông tin của từng đơn vị trực thuộc hoặc của Viễn thông Vĩnh Phúc. Do vậy nguồn thông tin làm cơ sở trong phân tích tài chính đặc biệt là nguồn thông tin kế toán rất thuận lợi, được cập nhật liên tục, chính xác bảo mật. 8. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán Hàng năm Viễn thông Vĩnh Phúc căn cứ nhu cầu của đơn vị cử cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ kế toán tại các trường trong và ngoài Ngành, ngoài ra Viễn thông Vĩnh Phúc còn tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên trung cấp, sơ cấp đi học các lớp tại chức chuyên ngành kế toán để nâng cao trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó Viễn thông Vĩnh Phúc còn thường xuyên mở các lớp tin học ngoại ngữ để trợ giúp cho đội ngũ kế toán có thêm những kỹ năng cần thiết khi xử lý công việc. Với nỗ lực đó đội ngũ kế toán viênn của Viễn thông Vĩnh Phúc có khả năng đáp ứng được khối lượng công việc lớn đảm bảo việc cung cấp các thông tin kế toán kịp thời, trung thực phục vụ công việc điều hành, quản lý của Viễn thông Vĩnh Phúc. 2.2.3. Kế toán kinh doanh dịch vụ Viễn thông Tin học tại Viễn thông Vĩnh Phúc. Kết quả kinh doanh dịch vụ VT - TH phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán của dịch vụ VT - TH, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp doanh
Luận văn liên quan