Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp kết thúc phần học lý thuyết tại trường. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực tế nhằm phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh tế.
Đợt thực tập này được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai đoạn thực tập tổng hợp và giai đoạn 2 là giai đoạn thực tập chuyên đề. Đối với mỗi giai đoạn thực tập thì yêu cầu là khác nhau: Giai đoạn thực tập tổng hợp đòi hỏi mỗi sinh viên phải có cái nhìn tổng quan và những nhận xét, đánh giá của riêng mình về tình hình thực tế của cơ quan nơi mà sinh viên thực tập. Ngoài ra còn cần phải có kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động của cơ sở thực tập trong thời gian tới.
Với những yêu cầu trên, trong năm tuần thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS Phan Thị Nhiệm và tập thể các cô chú, anh chị trong vụ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo gồm có các nội dung sau:
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CHƯƠNG II: Giới thiệu về Vụ Kinh tế Nông nghiệp
30 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2527 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ VÀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ 4
1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ kế hoạch và đầu tư. 4
2. Chức năng nhiệm vụ chung của Bộ 5
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư 7
4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 8
4.1. Nguyên tắc chung. 8
4.2. Đối với kế hoạch hàng năm. 8
4.3. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm 9
II.GIỚI THIỆU VỀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. 9
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vụ Kinh tế nông nghiệp 9
2. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kinh tế nông nghiệp 10
2.1. Chức năng của Vụ Kinh tế nông nghiệp. 10
2.2. Vụ Kinh tế nông nghiệp có các nhiệm vụ sau: 10
3. Cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp 12
4. Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch của Vụ Kinh tế nông nghiệp. 13
4.1. Nguyên tắc quy định vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch như sau: 13
4.2. Đối với kế hoạch hàng năm 13
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 14
1. Những kết quả đã đạt được. 14
1.1 Về thực hiên nhiệm vụ công tác chuyên môn 14
1.1.2. Trong năm 2006 17
1.2 Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về năng lực chuyên môn, sức chiến đấu, tinh thần đoàn kết, hợp tác, sự phối hợp công tác trong đơn vị, giữa các đơn vị trong Bộ và sự phối hợp hợp tác với các cơ quan khác nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác. 22
2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 23
2.1 Trong năm 2005 nhìn lại hoạt động của Vụ thấy còn một số vấn đề còn tồn tại: 23
2.2. Trong năm 2007 24
II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008 25
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp 13
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp kết thúc phần học lý thuyết tại trường. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực tế nhằm phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh tế.
Đợt thực tập này được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là giai đoạn thực tập tổng hợp và giai đoạn 2 là giai đoạn thực tập chuyên đề. Đối với mỗi giai đoạn thực tập thì yêu cầu là khác nhau: Giai đoạn thực tập tổng hợp đòi hỏi mỗi sinh viên phải có cái nhìn tổng quan và những nhận xét, đánh giá của riêng mình về tình hình thực tế của cơ quan nơi mà sinh viên thực tập. Ngoài ra còn cần phải có kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động của cơ sở thực tập trong thời gian tới.
Với những yêu cầu trên, trong năm tuần thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS Phan Thị Nhiệm và tập thể các cô chú, anh chị trong vụ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo gồm có các nội dung sau:
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CHƯƠNG II: Giới thiệu về Vụ Kinh tế Nông nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Phan Thị Nhiệm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt giai đoạn đầu của kỳ thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các chuyên viên trong vụ đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hòan thành giai đoạn đầu cuả kỳ thực tập này.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ VÀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ
1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ kế hoạch và đầu tư.
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà mới được thành lập, ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Đến ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết).
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này.
Năm 1961, uỷ ban Kế Hoạch Quốc gia được đổi tên thành uỷ ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể uỷ ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên Cứu Quản lý kinh tế TƯ, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất uỷ ban Kế hoạch Nhà Nước và uỷ ban Nhà Nước về Hợp tác và đầu tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chức năng nhiệm vụ chung của Bộ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ.
- Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
- Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.
- Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 21 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 8 tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
Khối các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ tài chính - tiền tệ, Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Vụ kinh tế đối ngoại, Vụ thương mại và dịch vụ, Cục đầu tư nước ngoài, Vụ quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất, Vụ thẩm định và giám sát đầu tư, Vụ quản lý đấu thầu, Vụ kinh tế công nghiệp, Vụ kinh tế nông nghiệp, Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị, Vụ lao động – Văn hoá – Xã hội, Vụ khoa học – giáo dục - tài nguyên và môi trường, Vụ quốc phòng - an ninh, Vụ pháp chế, Vụ hợp tác xã, Ban thanh tra.
Khối tổ chức hành chính sự nghiệp bao gồm: Viện chiến lược phát triển, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Tạp chí kinh tế và dự báo, Báo đầu tư, Trung tâm bồi dưỡng cán bộ kinh tế - kế hoạch, Trung tâm tin học, Tạp chí khu công nghiệpViệt Nam.
Khi mới thành lập năm 1955 Bộ chỉ có 55 người, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến cuối năm 2006 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 822 cán bộ công nhân viên, trong đó lãnh đạo Bộ có 8 người, lãnh đạo cấp vụ và tương đương có 155 người, cán bộ, công chức có 658 người. Về trình độ, có 2 người có học hàm giáo sư, 6 người có học hàm phó giáo sư, 6 người có trình độ tiến sĩ khoa học, 126 người có trình độ tiến sĩ, 91 người có trình độ thạc sĩ, 550 người có trình độ đại học và cao đẳng, 153 cán bộ đảng viên có trình độ lý luận chính trị cao cấp, 401 người có trình độ lý luận chính trị trung cấp.
Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.1. Nguyên tắc chung.
Quy trình được xây dựng trên cơ sở Nghị định số 61/CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ của các cục, vụ, viện, bảo đảm phù hợp với những yêu cầu đẩy mạnh phân cấp và tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác kế hoạch hoá trong thời gian tới.
Quy trình được xác định theo những nguyên tắc sau đây:
Quy định rõ mỗi khâu công việc có một đơn vị chủ trì và xác định trách nhiệm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong từng khâu công tác để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác của từng cục, vụ, viện và từng cán bộ trong cơ quan nhằm nâng cao hơn chất lượng xây dựng kế hoạch.
Bảo đảm thông tin suốt giữa các đơn vị trong Bộ, tăng cường làm việc tập thể, dân chủ giữa đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp để có sự thống nhất cao trong Bộ.
Bảo đảm giải quyết nhanh gọn, không sót việc, có hiệu qủa những yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương.
4.2. Đối với kế hoạch hàng năm.
Giai đoạn I: Chuẩn bị hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm.
Chuẩn bị chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về xây dựng kế hoạch năm.
Xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch.
Các nội dung chủ yếu để xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch
Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm kế hoạch.
Định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường năm kế hoạch tiếp theo.
Đề xuất các giải pháp, chính sách của năm kế hoạch.
Giai đoạn II: Tổng hợp kế hoạch năm
Chuẩn bị tổng hợp kế hoạch(từ tháng 7 đến tháng 8)
Tổng hợp và báo cáo kế hoạch (tháng 9 và tháng 10)
Giai đoạn III: Giao kế hoạch (tháng11)
Giai đoạn IV: Theo dõi quá trình giao và triển khai thực hiện kế hoạch.
4.3. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch 5 năm
Xây dựng đề cương chi tiết và dự báo khung kế hoạch 5 năm (khoảng từ Quý 3 đến hết năm thứ 4 của kỳ kế hoạch 5 năm đang thực hiện)
Tổng hợp kế hoạch 5 năm (năm thứ 5 của kỳ kế hoạch đang thực hiện)
II.GIỚI THIỆU VỀ VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP.
Lịch sử hình thành và phát triển của Vụ Kinh tế nông nghiệp
Quyết định số 1123/TTg ngày 07 tháng 11 năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Vụ Nông nghiệp do đồng chí Ngô Tấn Nhơn ủy viên Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia phụ trách các phần Kế hoạch nông nghiệp, nuôi thuỷ sản nước ngọt và trồng rừng. Vụ Công nghiệp phụ trách phần công nghiệp rừng và công nghiệp khai thác hải sản.
Theo quyết định số 47/CP ngày 09-03-1964 của Hội đồng Chính phủ, tách Vụ Công nghiệp thành 2 vụ:Vụ Kế hoạch Công nghiệp nặng và Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương. Phần công nghiệp rừng, trồng rừng và công nghiệp khai thác hải sản thuộc Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ.
Theo Nghị định số 49/CP ngày 25-03-1974 của Hội động Chính phủ chính thức thành lập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp với nhiệm vụ lập kế hoạch Trồng rừng, công nghiệp khai thác và chế biến sản phẩm rừng.
Theo quyết định số 15/CP ngày 26-01-1977 của Hội đồng Chính phủ thành lập Vụ Kế hoạch Thuỷ sản với nhiệm vụ lập kế hoạch Nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản.
Theo quyết định số 69/HĐBT-QĐ, ngày 09-07-1983 của Hội Đồng Bộ trưởng sát nhập Vụ Kế hoạch Lâm nghiệp vào Vụ Kế hoạch Nông nghiệp thành Vụ Kế hoạch Nông – Lâm nghiệp.
Năm 1987 nhập Phòng Công nghiệp thực phẩm từ Vụ Kế hoạch Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương vào Vụ Kế hoạch Nông- Lâm nghiệp.
Theo quyết định số 66/HĐBT-QĐ, ngày 18-04-1988 của Hội đồng Bộ trưởng chính thức hoá lại bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, sắp xếp lại còn 17 đầu mối. Trong quyết định trên còn có việc sát nhập hai Vụ Kế hoạch Nông –Lâm nghiệp và Kế hoạch Thuỷ sản, thành lập Vụ Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Sau thời gian ngắn, điều bộ phận di dân, kinh tế mới của Vụ Kế hoạch Lao động và Văn hoá xã hội, gồm ba đồng chí: Bùi Văn Ruyện, Vương Xuân Chính và Dương Thị Hồng Tâm về Vụ Kế hoạch Nông – Lâm – Ngư nghiệp.
Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kinh tế nông nghiệp
Theo quyết định số 597/QĐ- BKH ngày 19-08-2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Vụ Kinh tế Nông nghiệp.
Chức năng của Vụ Kinh tế nông nghiệp.
Vụ Kinh tế nông nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn.
Vụ Kinh tế nông nghiệp có các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vung lãnh thổ.
Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về: phát triển ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, kinh tế nông thôn, khai thác và chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp(trừ chế biến sữa, dầu thực vật, thuốc lá, chế biến bột và tinh bột); phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; định canh, định cư, tái định cư, kinh tế mới (bao gồm cả kinh tế quốc phòng) di dân tự do, trang trại, ngành nghề nông thôn, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao.
Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực do Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế- xã hội trong kế hoạch 5 năm, hằng năm.Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ, nghành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dư án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực vụ phụ trách để các bộ ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn nước ngoài); thẩm định quy hoạch phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, kinh tế nông thôn. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về các lĩnh vực Vụ được giao.
Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng Công ty thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp
Vụ làm việc và hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, vụ trưởng phụ trách toàn bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định của vụ.
Vụ có 26 biên chế nhà nước trong đó có một vụ trưởng, ba vụ phó và có năm nhóm ngành lĩnh vực: thuỷ lợi, thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, nông thôn.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ kinh tế nông nghiệp:
Quy trình xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch của Vụ Kinh tế nông nghiệp.
Nguyên tắc quy định vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch như sau:
Vụ Kinh tế nông nghiệp làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các Tổng công ty thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp, Hội Nông dân Việt Nam
Đối với kế hoạch hàng năm
Giai đoạn I: Giai đoạn chuẩn bị tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch
Giai đoạn II: giai đoạn tổng hợp và giao kế hoạch(Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của các Bộ ngành phân bổ và tổng hợp vốn đầu tư ngân sách nhà nướccho các bộ, ngành và địa phương)
Giai đoạn III: Theo dõi và đánh giá tinh hình thực hiện kế hoạch
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007 VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2008.
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TRONG CÁC NĂM 2005, 2006, 2007
1. Những kết quả đã đạt được.
1.1 Về thực hiên nhiệm vụ công tác chuyên môn
1.1.1 Trong năm 2005
Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện nghị định Đại hội Đảng lần thứ IX về kế hoạch 5 năm 2001-2005 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2005, hạn hán diễn ra khá gay gắt trên diện rộng, bão lụt xẩy ra liên tiếp gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp đời sống nhân dân, nguy cơ cao về cháy rừng, dịch cúm gia cầm tái phát sinh phạm vi lớn và diễn ra khá phức tạp. Giá xăng dầu, phân bón và một số nguyên liệu quan trọng tăng đã có tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản. Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường xuất khẩu thủy sản do rào cản kỹ thuật đã gây cản trở lớn đến việc xuất khẩu. Tuy nhiên với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành và các địa phương, ngành nông nghiệp năm 2005 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2005 tăng 5.2 % (tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt 4.1%) Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch. Vụ Kinh tế Nông nghiệp có đóng góp một phần trong kết quả chung. Dưới đây là các công tác chính đã thực hiện của vụ trong năm 2005:
- Về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển