Công ty cổ phần SNC Việt Nam được thành lập theo đăng ký kinh doanh số: 0000029 ngày 12 tháng 5 năm 2003. Trong tháng 10 năm 2003 xây dựng nhà máy và tháng 7 năm 2005 đi vào sản xuất.
Công ty cổ phần SNC Việt Nam có nhà máy với tổng diện tích mặt bằng 30.000 m2 tại khu công nghiệp Đình Trám - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang. Số lao động làm việc tại công ty là 100 người, tổng vốn đầu tư là 3,2 triệu USD. Hiện thân từ một công ty đã có hơn 10 năm kinh nghiệm, Công ty cổ phần SNC Việt Nam do 11 cổ đông sáng lập nên - là những người có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu (hạt nhựa PVC và dây đồng).
Hiện nay, sản phẩm chính của Công ty là hạt nhựa PVC compound và sợi đồng tròn kỹ thuật điện (đồng không ôxy Cu-OF) phục vụ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất dây và cáp điện, dây và cáp viễn thông, dây điện từ, dây cáp ô tô
Trong tiến trình hội nhập kinh tế AFTA, Ban lãnh đạo Công ty xác định: "Phải xây dựng phát triển sản phẩm, thương hiệu mang tính cạnh tranh quốc tế, dựa trên việc ứng dụng các dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại nhất thế giới". Năm 2003 và 2005, sản phẩm hạt nhựa PVC mang thương hiệu "SNC Việt Nam" đã hai lần vinh dự được nhận giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
Chất lượng của sản phẩm đã được khẳng định thông qua sự tín nhiệm sử dụng của các công ty sản xuất dây và cáp điện trong và ngoài nước.
Từ tháng 9 năm 2005, với việc mở rộng đầu tư phát triển sản phẩm mới là sợi dây đồng tròn kỹ thuật điện (dây đồng không ôxy Cu-OF), Công ty cổ phần SNC Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường nguyên liệu cho ngành sản xuất dây và cáp điện cao cấp. Công ty cổ phần SNC Việt Nam hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về các loại dây dẫn chất lượng tốt và cực tốt phục vụ cho nhiều ngành, lĩnh vực ứng dụng phức tạp: dây cáp xây dựng, dây cáp dân dụng, dây cáp điện tử, cáp viễn thông
32 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2491 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần SNC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM
Công ty cổ phần SNC Việt Nam được thành lập theo đăng ký kinh doanh số: 0000029 ngày 12 tháng 5 năm 2003. Trong tháng 10 năm 2003 xây dựng nhà máy và tháng 7 năm 2005 đi vào sản xuất.
Công ty cổ phần SNC Việt Nam có nhà máy với tổng diện tích mặt bằng 30.000 m2 tại khu công nghiệp Đình Trám - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang. Số lao động làm việc tại công ty là 100 người, tổng vốn đầu tư là 3,2 triệu USD. Hiện thân từ một công ty đã có hơn 10 năm kinh nghiệm, Công ty cổ phần SNC Việt Nam do 11 cổ đông sáng lập nên - là những người có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu (hạt nhựa PVC và dây đồng).
Hiện nay, sản phẩm chính của Công ty là hạt nhựa PVC compound và sợi đồng tròn kỹ thuật điện (đồng không ôxy Cu-OF) phục vụ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất dây và cáp điện, dây và cáp viễn thông, dây điện từ, dây cáp ô tô…
Trong tiến trình hội nhập kinh tế AFTA, Ban lãnh đạo Công ty xác định: "Phải xây dựng phát triển sản phẩm, thương hiệu mang tính cạnh tranh quốc tế, dựa trên việc ứng dụng các dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại nhất thế giới". Năm 2003 và 2005, sản phẩm hạt nhựa PVC mang thương hiệu "SNC Việt Nam" đã hai lần vinh dự được nhận giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
Chất lượng của sản phẩm đã được khẳng định thông qua sự tín nhiệm sử dụng của các công ty sản xuất dây và cáp điện trong và ngoài nước.
Từ tháng 9 năm 2005, với việc mở rộng đầu tư phát triển sản phẩm mới là sợi dây đồng tròn kỹ thuật điện (dây đồng không ôxy Cu-OF), Công ty cổ phần SNC Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường nguyên liệu cho ngành sản xuất dây và cáp điện cao cấp. Công ty cổ phần SNC Việt Nam hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về các loại dây dẫn chất lượng tốt và cực tốt phục vụ cho nhiều ngành, lĩnh vực ứng dụng phức tạp: dây cáp xây dựng, dây cáp dân dụng, dây cáp điện tử, cáp viễn thông…
Tháng 1 năm 2005, công ty cho ra đời sản phẩm hạt nhựa PVC compound và từ tháng 10 năm 2005 dây đồng không ôxi được công ty sản xuất và xuất xưởng sản phẩm với số lượng lớn trên thị trường khu vực toàn miền Bắc.
Công ty cổ phần SNC Việt Nam
Nhà máy: Khu công nghiệp Đình Trám - Việt Yên - Bắc Giang
Tel: 84240566737; Fax: 84240866411
Văn phòng: Số 03 Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội
Tel: 844-8345554; Fax: 844-7720473
Email: info@snc.com.vn
2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, với chính sách mở cửa đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải thực sự quan tâm tới các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp của mình. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đánh giá năng lực hoạt động của công ty, người ta thường quan tâm đến lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất (tái sản xuất mở rộng), thế đứng của doanh nghiệp trên thị trường càng vững mạnh. Ngược lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì phá sản là một tất yếu.
Vì vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần SNC Việt Nam đã không ngừng vận động, thay đổi và hợp lý hoá các yếu tố sản xuất. Kết quả công ty đã đạt được trong những năm qua được thể hiện ở bảng sau (bảng 1)
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Mức chênh lệch năm 2005/2004
Mức tăng giảm
%
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
24
46.917.368.700
84.098.321.302
+37.180.952.602
+79,25
2
Các khoản giảm trừ
03
24
0
0
0
0
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-03)
10
24
46.917.368.700
84.098.321.302
+37.180.952.602
+79,25
4
Giá vốn hàng bán
11
25
45.872.152.400
81.728.150.000
+35.855.997.600
+78,17
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)
20
1.045.216.300
2.370.171.302
+1.324.955.002
+126,76
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
24
145.005
11.076.210
+10.931.205
+7538,5
7
Chi phí tài chính:
22
26
0
6.831.300
+6.831.300
-
- Trong đó: chi phí lãi vay
23
0
6.831.300
+6.831.300
-
8
Chi phí bán hàng
24
426.421.790
456.592.461
+30.170.671
+7,1
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
345.942.300
850.852.000
+504.170.671
+146
10
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + (21-2) - (24 + 25)
30
272.997.215
1.066.971.751
+793.974.536
+290,84
11
Thu nhập khác
31
12.456
3.300.100
+3.287.644
+26,394
12
Chi phí khác
32
11.740
0
-
-
13
Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
40
716
3.300.100
3.299.384
+460.807,8
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)
50
272.997.931
1.070.271.851
+797.273.920
+292
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
28
0
0
0
0
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51)
60
28
272.997.931
1.070.271.851
+797.273.920
+292
Qua bảng tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua ta thấy:
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng lên một cách rõ rệt và rất nhanh.
Cụ thể năm 2004 là: 46.917.368.700 đồng
Nhưng đến năm 2005 là: 84.098.321.302 đồng
Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+37.180.952.602 đồng) ứng với tỷ lệ tăng là 79,25%.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng lên rất nhanh:
Cụ thể năm 2004 là: 1.045.216.300 đồng
Nhưng đến năm 2005 là: 2.370.171.302 đồng
Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+1.324.955.002 đồng) ứng với tỷ lệ tăng là 126,76%.
- Doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng đã tăng lên một cách nhanh chóng
Cụ thể năm 2004 là: 145.005 đồng
Nhưng đến năm 2005 là: 11.076.210 đồng
Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+10.931.205 đồng) ứng với tỷ lệ tăng là 7538,5%.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng đã tăng lên một cách nhanh chóng.
Cụ thể năm 2004 là: 272.997.215 đồng
Nhưng đến năm 2005 là: 1.066.971.751 đồng
Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+793.974.536 đồng) ứng với tỷ lệ tăng là 290,84%.
- Thu nhập khác của công ty cũng đã tăng lên một cách nhanh chóng
Cụ thể năm 2004 là: 12.456 đồng
Nhưng đến năm 2005 là: 3.300.100 đồng
Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+3.287.644 đồng) ứng với tỷ lệ tăng là 26.394%.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cũng tăng lên một cách nhanh chóng.
Cụ thể năm 2004 là: 272.997.931 đồng
Nhưng đến năm 2005 là: 1.070.271.851 đồng
Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+797.273.920 đồng) ứng với tỷ lệ tăng là 292%.
Qua kết quả trong bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy:
Trong những năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng lên và không những đã tăng lên mà còn tăng lên một cách nhanh chóng. Điều này thể hiện hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển rất mạnh.
2.2. Kết quả hoạt động ở các lĩnh vực khác
Thành tích đạt được của công ty trong những năm qua:
+ Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của Công ty mang thương hiệu SNC VIETNAM đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2006.
+ Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2005.
+ Hạt nhựa PVC Compound của Công ty mang thương hiệu SNC đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2003.
+ Huy chương vàng cho sản phẩm sợi đồng tròn kỹ thuật điện tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2006.
+ Huy chương vàng cho sản phẩm hạt PVC Compound tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2006.
+ Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC mang thương hiệu "SNC VIETNAM" liên tục nhận được huy chương vàng tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2004, 2005 và 2006.
+ Cúp vàng cho doanh nghiệp tiêu biểu tại Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam năm 2005.
+ Bằng khen của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng tháng 9 năm 2005: Đã có thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang tặng tháng 10 năm 2005: Đã có thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang tặng tháng10 năm 2006: Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang tặng Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần SNC Việt Nam đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua kinh doanh góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Bằng khen của Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng tháng 9 năm 2006. Đã có thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
3. CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM
3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phương án đầu tư.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn được qui định tại điều lệ công ty.
+ Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công tyquyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và bất thường lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty định giá tài sản vốn góp không phải tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng.
+ Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
+ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo qui định tại luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi biểu quyết có số phiếu ngang nhau thì quyết định do Chủ tịch HĐQT.
- Ban kiểm soát:
Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm soát, sau khi đã lên danh sách ứng cử viên vào ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông sẽ bỏ phiếu bầu các thành viên ban kiểm soát.
Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát.
+ Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính và các nội dung khác theo qui định của pháp luật.
+ Ban kiểm soát gồm: 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễm với đa số phiếu theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiến kín.
+ Các kiểm soát viên bầu một người là trưởng ban kiểm soát
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến giá trị, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn ít nhất 6 tháng.
+ Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty theo qui định của pháp luật.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
+ Tham dự các cuộc họp của HĐQT, phát biểu ý kiến và có những kiến nghị nhưng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý thức và với quyết định của HĐQT thì có quyền ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước đại hội cổ đông gần nhất.
- Tổng giám đốc: Đứng đầu công ty vừa đại diện cho CBCNV quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo kế hoạch của Hội đồng quản trị và nghị quyết của đại hội cổ đong, theo chính sách và pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước tập thể về kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc tài chính - hành chính: Là người trợ giúp cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức hành chính, vấn đề về tài chính, giúp cho giám đốc ra các quyết định điều hành về con người cũng như các kế hoạch đầu tư. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý và điều hành các bộ phận: Kế hoạch, bộ phận ngân quỹ, bộ phận tổ chức hành chính, bộ phận nhân sự.
- Giám đốc kinh doanh marketing: Là người trợ giúp Tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu phát triển thị trường… để cho Tổng giám đốc ra các quyết định về hoạt động kinh doanh nhanh chóng kịp thời chính xác. Có nhiệm vụ quản lý và điều hành các bộ phận sau: Bộ phận bán hàng trực tiếp, bộ phận XNK, thiết kế và quản lý các dịch vụ bán hàng, tổ chức quản lý sản phẩm và thương hiệu, bộ phận quảng cáo và kích thích tiêu thụ, nghiên cứu và triển khai chiến lược marketing.
- Giám đốc sản xuất: Là người trợ giúp cho Tổng giám đốc về công việc sản xuất sản phẩm. Có nhiệm vụ quản lý và điều hành các bộ phận sau: Bộ phận TSCĐ, bộ phận kỹ thuật, phân xưởng đồng, phân xưởng nhựa, phân xưởng cơ điện.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Nhà máy sản xuất, với tổng diện tích mặt bằng 30.000m2 tại khu công nghiệp Đình Trám - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
- Giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về công tác sản xuất sản phẩm của nhà máy, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của nhà máy về sản phẩm, máy móc, công nhân sản xuất.
- Ban ISO: Quản lý, giám sát và thực hiện cam kết tiêu chuẩn ISO.
- Bộ phận kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật vận hành máy móc, kỹ thuật về sản phẩm của các phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng đồng: sản xuất ra sản phẩm sợi đồng tròn kỹ thuật điện gồm có 01 lò nấu đúc đồng và 02 dàn máy kéo đại và kéo trung. Dây chuyền công nghệ đúc không ôxy với công suất 6.000 tấn/năm, sản phẩm đồng dây của SNC Việt Nam đạt khả năng cán kéo xuống kích thước nhỏ 0,04mm với tốc độ 2.500m/phút, hàm lượng ôxi trong sản phẩm đạt ở mức < 10Ppm; sản phẩm với đa dạng các kích thước từ 0,02m đến 8,0mm.
- Phân xưởng nhựa: sản xuất sản phẩm hạt nhựa PVC Compound
- Phân xưởng cơ điện: Bọc mạ các sản phẩm sợi đồng.
3.2. Chiến lược và kế hoạch của Công ty
Công ty luôn xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài, là sự sống còn, là sự tồn tại lâu dài của công ty nên công ty luôn luôn mở rộng tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, luôn luôn nghiên cứu đổi mới và phát triển tốt sản phẩm của mình về số lượng và chất lượng.
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ 2001-2010 mang tên "Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước nông nghiệp".
Việt Nam đang trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng để ngang bằng với các nước trên thế giới. Bưu chính viễn thông và điện lực là hai ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng "phát triển năng lượng đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội bảo đảm an toàn năng lượng quốc gia… Đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện quốc gia…"
Công ty cổ phần SNC Việt Nam với lợi thế đã là đối tác lâu năm, đáng tin cậy của các nhà sản xuất dây và cáp điện, chuyên cung cấp hạt nhựa PVC mang thương hiệu SNC Việt Nam làm vỏ bọc dây cáp, đây là cơ hội lớn cho công ty tiếp tục sản phẩm sản phẩm mới dây đồng Cu-OF (8mm. Mục tiêu của Công ty SNC Việt Nam sẽ chiếm lĩnh khoảng 15-20% thị trường cung cấp dây đồng Cu-OF kích thước đến (8mm chất lượng tốt đến các nhà sản xuất cáp điện lực khu vực phía Bắc.
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty cổ phần SNC Việt Nam đã xác định rõ ngay từ khi mới thành lập là: năm 2015 sẽ trở thành một trong 10 nhà cung ứng nguyên liệu dây đồng và hạt nhựa hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á, với thành công dựa trên uy tín và chất lượng hoàn hảo. Năm 2009 sẽ niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
3.3. Quản trị quá trình sản xuất của Công ty
- Kế hoạch dài hạn: Công ty xác định và phấn đấu đến năm 2015 sẽ trở thành 1 trong 10 nhà cung ứng nguyên liệu dây đồng và hạt nhựa hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á, với thành công dựa trên uy tín và chất lượng hoàn hảo.
- Kế hoạch trung hạn: Công ty luôn luôn nghiên cứu và tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, có sức cạnh tranh tốt trong nền kinh tế hội nhập là nhà sản xuất dây đồng và hạt nhựa pVC compound chuyên nghiệp, sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất.
- Kế hoạch ngắn hạn: Công ty luôn sản xuất và tạo ra sản phẩm đảm bảo theo những đơn hàng đã ký kết.
- Công ty liên tục cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Công ty trang bị phòng thí nghiệm với đầy đủ các thiết bị hiện đại để thử nghiệm, giám sát chất lượng sản phẩm từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm công đoạn cuối cùng.
3.4. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Trong sự phát triển lực lượng sản xuất những năm cuối thế kỷ 20 đã đem lại những viễn cảnh lớn thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo khả năng khai thác toàn diện tiềm năng, thể lực và trí lực của con người. Ngày nay ở các nước phát triển người ta phải thừa nhận vai trò ngày càng cao của yếu tố con người trong sản xuất cũng như trong mục tiêu hoạt động xã hội. Có thể khẳng định rằng "không một hoạt động nào có tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản trị nhân lực". Thông thường quản trị nhân lực là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt được mục đích của tổ chức mình. Tuy nhiên không phải bất kỳ tổ chức sản xuất kinh doanh nào cũng nhận thức rõ được vấn đề này, có nơi còn chưa đặt vấn đề thành một chính sách, một biện pháp để có kế hoạch trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà thường hay bị động gặp đâu làm đó chạy theo tình hình sự việc. Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên với số lượng và trình độ văn hoá tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
Bảng 2: Tình hình lao động của Công ty
Diễn giải
2004
2005
Tốc độ phát triển (%)
Số lượng lao động
Cơ cấu (%)
Số lượng lao động
Cơ cấu (%)
Tổng số CBCNV
95
100,00
100
100,00