Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ có bề dày trong quá trình hình hoạt động và phát triển.Tiền thân của công ty Cổ phần Xây dựng và kinh doanh nhà Tam Kỳ là một đội xây dựng trực thuộc phần xây dựng huyện Tam Kỳ do UBND thị xã Tam Kỳ làm chủ quản. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chính của xí nghiệp là xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp, trang trí nội thất công trình.
Năm 1991, thực hiện nghị định 338/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng bộ trưởng về quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước.UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng ra quyết định số 169/QĐ-UB ngày 04 tháng 03 năm 1993 thành lập lại và đổi tên thành công ty Xây dựng nhà Tam Kỳ.
Đến năm 1997, Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng được tách thành hai đơn vị hành chính trực thuộc là Tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng. Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ được UBND Tỉnh Quảng Nam tiếp nhận tại quyêt định số 1865/QĐ-UB, ngày 25 tháng 9 năm 1997. Thực hiện số 72/QĐ-TT, ngày 29 tháng 4 năm 2003 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể xắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước. UBND Tỉnh ra Quyết định số 18/QĐUB ngày 25 tháng 1 năm 2004 về việc chuyển đổi công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, với tên gọi: Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ.
Ngày 28 tháng 3 năm 2003, Công ty đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1030070 với vốn điều lệ 12.000.000.000 đồng và được đăng ký thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế mã số 400286010 vào ngày 25 tháng 11 năm 2007.
74 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10245 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Tam Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ TAM KỲ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ TAM KỲ.
Địa chỉ trụ sở chính: số 514 Hùng Vương – TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam.
Điện thoại: 0510.3851418.
Fax : 0510.3851492
Mã số thuế: 4000286010.
Tài khoản: 56210000000024, tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ có bề dày trong quá trình hình hoạt động và phát triển.Tiền thân của công ty Cổ phần Xây dựng và kinh doanh nhà Tam Kỳ là một đội xây dựng trực thuộc phần xây dựng huyện Tam Kỳ do UBND thị xã Tam Kỳ làm chủ quản. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chính của xí nghiệp là xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp, trang trí nội thất công trình.
Năm 1991, thực hiện nghị định 338/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng bộ trưởng về quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước.UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng ra quyết định số 169/QĐ-UB ngày 04 tháng 03 năm 1993 thành lập lại và đổi tên thành công ty Xây dựng nhà Tam Kỳ.
Đến năm 1997, Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng được tách thành hai đơn vị hành chính trực thuộc là Tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng. Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ được UBND Tỉnh Quảng Nam tiếp nhận tại quyêt định số 1865/QĐ-UB, ngày 25 tháng 9 năm 1997. Thực hiện số 72/QĐ-TT, ngày 29 tháng 4 năm 2003 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể xắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước. UBND Tỉnh ra Quyết định số 18/QĐUB ngày 25 tháng 1 năm 2004 về việc chuyển đổi công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, với tên gọi: Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ.
Ngày 28 tháng 3 năm 2003, Công ty đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1030070 với vốn điều lệ 12.000.000.000 đồng và được đăng ký thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế mã số 400286010 vào ngày 25 tháng 11 năm 2007.
Quy mô hiện tại của của Doanh nghiệp như sau:
Tổng vốn kinh doanh tính đến thời điểm 31/12/2010:
Tồn tại dưới hình thức tài sản: 15,2 tỷ (đồng)
Trong đó: Tài sản ngắn hạn: 13,3 tỷ (đồng)
Tài sản dài hạn: 1,9 tỷ (đồng)
Tồn tại dưới hình thức nguồn vốn: 15,2 tỷ (đồng)
Trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu: 10,8 tỷ (đồng)
Nguồn nợ phải trả: 4,4 tỷ (đồng)
Căn cứ số liệu trên, Công ty được xếp vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được trong vài năm qua:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Tổng doanh thu
24.283.020.272
35.685.283.072
46.390.867.992
2
Tổng chi phí
23.382.147.497
34.752.442.320
45.168.889.500
3
Tổng lợi nhuận trước thuế
900.872.780
932.840.752
1.221.978.492
4
Tổng lợi nhuận sau thuế
675.654.585
699.630.564
916.483.869
5
Tổng nộp ngân sách
225.218.195
233.210.188
305.494.623
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2010)
Nhận xét: Căn cứ vào số liệu trên ta thấy quy mô của công ty ngày càng mở rộng, cụ thể: Tổng doanh thu năm 2010 tăng 1,07 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 130% so với năm 2009 và tăng 2,21 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 191,04% so với năm 2008.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 0,29 tỷ đồng tương ứng tăng 131% so với năm 2009 và tăng 0,321 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 135,6%. Qua đây cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận và đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Chức năng:
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh công ty có chức năng sau:
+ Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
+ Xây dựng công trình và giao thông: Cầu, đường bộ…
+ Xây dựng công trình thủy lợi, xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV.
+ Xây dựng công trình cấp thoát nước.
+ San lấp mặt bằng, xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà ở, đất ở,…
+ Khai thác sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, lắp dặt điện nước, trang trí nội thất.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Định hướng cho việc phát triển lâu dài một cách vững chắc.Đẩy mạnh tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết với các loại hình tổ chức kinh tế để sản xuất kinh doanh nhằm có điều kiện chủ động trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Ứng dụng kịp thời các tiến bộ về quản lý,về khoa học và quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức đào tạo và không ngừng nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn và vật tư máy móc thiết bị,lực lượng lao động của công ty.Tuân thủ chặt chẽ các chế độ chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ chính sách với người lao động, chăm lo đời sống của Cán bộ công nhân viên. Hoàn thiện nhiệm vụ đối với nhà nước.tìm kiếm thị trường tiêu thụ và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu:
Loại hình kinh doanh: xây dựng cơ bản, dân dụng, giao thông, cầu đường, công trình thủy lợi, trang trí nội thất.
Sản phẩm sản xuất của công ty: các công trình kiến trúc, nhà cửa, đường xá, công trình thủy lợi.
1.3.2. Đặc điểm về thị trường đầu vào và đầu ra.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu hàng hóa cho công ty, và khách hàng hiện nay là chủ yếu trong tỉnh. Và trong tương lai công ty có thể mở rộng thị trường đầu vao và đầu ra sang các khu vực lân cận.
1.3.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh:
Tổng vốn hiện nay là 15.2 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư chủ sở hữu là 10,8 tỷ đồng chiếm 71%, vốn vay là 4,4 tỷ đồng chiếm 29%.Cơ cấu vốn như vậy có thể xem là hợp lý. Vì vốn tự có nhiều hơn vốn vay nên khả năng độc lập tài chính cao.
1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty:
1.3.4.1. Đặc điểm về lao động:
Lao động: lao động trong nước.
Bảng 1.2 Bảng tình hình lao động tại công ty (31/12/2010).
Tiêu thức phân loại
Số lượng lao động (người)
Trình độ
Trình độ đại học
28
Trình độ cao đẳng, trung cấp, nghiệp vụ
53
Công nhân kỹ thuật từ bậc 5-7
62
Công nhân kỹ thuật từ bậc 2-5
32
Lao động phổ thông
15
Giới tính
Nam
176
Nữ
14
Tổng cộng
190
1.3.4.2. Đặc điểm về Tài sản cố định:
Tổng tài sản cố định của công ty hiện nay là 5.785.678.541đồng trong đó đã khấu hao được 3.333.883.176đồng. Trong đó, máy móc thiết bị chiếm 54,86%, nhà cửa vật kiến trúc chiếm 45,14% .
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý:
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
Sơ đồ: 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý có toàn quyền quyết định mọi vấn đề của công ty.Quản trị theo đúng pháp luật của nhà nước, có điều lệ của công ty và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc hoặc bất cứ cán bộ nào nhằm phục vụ lợi ích của công ty.
Kiến nghị hoặc bổ sung sửa đổi điều lệ.
Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc: Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm có trách nhiệm điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là người hổ trợ giúp giám đốc điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc mà giám đốc phân công.
Phòng kế hoạch: Lập phương án kế hoạch sản xuất đề án mở rộng sản xuất, xây dựng kế hoạch, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.
Phòng kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đề xuất tham mưu cho giám đốc các phương án kỹ thuật trong sản xuất.
Phòng kế toán: Phản ánh ghi chép tính toán hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng tiền vốn vật tư….
Các đội sản xuất: trực tiếp thi công các công trình theo thiết kế đã được duyệt.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình kế toán tập trung.
1.5.2. Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
( Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán nghiệp vụ:
Kế toán trưởng: là người quản lý theo dõi đối chiếu thanh lý các hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.Tham mưu cho giám đốc sử dụng nguồn vốn dúng quy định.
Kế toán tổng hợp: là người trực tiếp điều hành công việc phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng.Ghi chép phản ánh tổng hợp và chịu trách nhiệm ghi chép theo dõi việc hạch toán của các kế toán viên, từ đó ghi vào sổ kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm tính giá thành và lập báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán: Theo dõi ghi chép sổ sách có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ, thanh toán với người bán người mua, thanh toán nội bộ, các khoản tạm ứng.
Kế toán Vật tư – TSCĐ: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, theo dõi ghi chép sổ sách có liên quan và tính khấu hao TSCĐ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Hướng dẫn bộ phận quản lý và kế toán luân chuyển chứng từ chi phí, tính toán giá thành sản xuất.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, có nhiệm vụ thu chi theo phiếu do bộ phận kế toán thanh toán chuyển sang.
Bộ phận thống kê kế toán các đơn vị trực thuộc: Theo dõi thống kê chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí mua sắm vật tư…
1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: đối chiếu kiểm tra
: ghi cuối tháng
: ghi chép định kỳ
( Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lên bảng kế toán tổng hợp chứng từ gốc, đồng thời được ghi vào sổ theo dõi chi tiết.
Cuối tháng từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ cái có liên quan..Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, kế toán lên bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính
1.5.4. Chính sách tài chính kế toán tại công ty:
( Niên độ kế toán của công ty là 1 năm tài chính.
( Đơn vị tiền tệ: VNĐ
( Chế độ kế toán áp dụng:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
:
PHẦN 2:
THỰC HÀNH GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ.
( Nguồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty:
Các loại nguyên vật liệu tại công ty:
Trong Doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại thường có nội dung kinh tế và tính năng lý hóa khác nhau do đó cần phân loại nguyên vật liệu.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ phân loại nguyên vật liệu cụ thể như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, đá, gạch, …
+ Nguyên vật liệu phụ: vôi, sơn, màu, đinh, …
+ Nhiên liệu: xăng, dầu, …
+ Phụ tùng thay thế: lốp, trục, vòng bi, …
Các loại công cụ dụng cụ tại công ty:
Công cụ dụng cụ tại công ty bao gồm:các loại dụng cụ gia lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hóa, thể dục, thể thao…
Công cụ dụng cụ được chia làm 2 loại:
Ở công trình: Giàn giáo, cốt, pha, xe rùa, máy trộn
Ở văn phòng: Máy vi tính, bàn làm việc, sử dụng các loại chứng từ.
(Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ:
( Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho:
Giá NVL, CCDC nhập kho
=
Giá mua ghi trên hóa đơn
+
C.P vận chuyển bốc dở
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
-
Giảm giá, Chiết khấu thương mại
( Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế NVL, CCDC tồn +Giá thực tế NVL, CCDC nhập trong kỳ
Số lượng NVL, CCDC tồn +Số lượng NVL, CCDC nhập trong kỳ
( Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho tại công ty:
Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Minh họa việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song như sau:
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối kỳ
: đối chiếu
Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho tiến hành trên thẻ kho và ghi trên chỉ tiêu số lượng, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và tiến hành ghi chép số thực nhập thực xuất của chứng từ vào thẻ kho.Cuối tháng tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho định kỳ thủ kho giữ.
Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán nguyên vật liệu để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn cả về mặt hiện vật và giá trị, cơ sở để ghi sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu là chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho gửi lên sau khi được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối kỳ, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết Nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm loại Nguyên vật liệu về mặt giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu.
2.1.1 Kế toán Nguyên vật liệu
2.1.1.1. Chứng từ hạch toán:
( Kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhập kho:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập kho nguyên vật liệu được thể hiện qua:
( Phiếu yêu cầu vật tư
( Hợp đồng mua
( Hóa đơn GTGT
( Biên bản kiểm nghiệm
( Phiếu nhập kho
Căn cứ vào số liệu trên chứng từ, kế toán sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động lập các chứng từ ghi sổ.
( Phiếu yêu cầu vật tư:
Ví dụ 1: Ngày 02/3/2010, Đội trưởng thi công công trình UBND xã Tam An yêu cầu công ty cấp một số vật tư cho việc thực hiện công trình.Ta có phiếu yêu cầu vật tư như sau:
Công ty CPXD & KD nhà Tam Kỳ PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ
(((
Tôi tên là: Nguyễn Dũng
Bộ phận công tác: Đội thi công công trình UBND xã Tam An
Yêu cầu cấp một số vật tư sau:
TT
TÊN VẬT TƯ
Đơn vị tính
Số lượng dự toán
Số lượng đã nhận
Số lượng yêu cầu đợt này
Số lượng duyệt cấp
Lý do sử dụng
1
Xi măng Nghi Sơn
Tấn
100
30
70
100
2
Gạch
Viên
30.000
10.000
20.000
30.000
3
Sắt Ø6
Tấn
9
4
5
9
Tam Kỳ, ngày 02 tháng 4 năm 2010
PHẦN DUYỆT CẤP NGƯỜI YÊU CẦU
( Hợp đồng mua:
Ví dụ: Ngày 10/4/2010, công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ tiến hành việc mua nguyên vật liệu của cửa hàng kinh doanh vật liệu Xây dựng, theo hợp đồng số 37/HĐKT/2010.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
(((
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số : 37/HĐKT/2010
Căn cứ Bộ luật dân sự Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ VII thông qua ngày 14/6/2005.
Căn cứ Luật thương mại năm 2005 Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ VII thông qua ngày 14/6/2005.
Hôm nay, ngày 10 tháng 4 năm 2010. Tại văn phòng công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ.Chúng tôi gồm có:
I. BÊN A ( Bên mua) : CÔNG TY CP XD & KD NHÀ TAM KỲ
Địa chỉ : 514 hùng vương, TP Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam
Điện thoại : 0510-3851408 Fax: 0510-3851492
Tài khoản số : 56210000000024 tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Q.Nam
Mã số thuế : 4000286010
Đại diện : ông Trịnh Xuân Đông – Chức vụ: Giám đốc
II. BÊN B (Bên mua): CỬA HÀNG KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Địa chỉ :Xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam.
Điện thoại :0510-3871349
Tài khoản số : 56310000001422 tại NH ĐT&PT QN-PGD Chu Lai
Mã số thuế : 4000185301
Đại diện : bà Dương Thị Huệ - Chức vụ: Chủ cửa hàng
Sau khi hai bên trao đổi, thảo luận và đi đến thống nhất: Bên A đồng ý mua của bên B với các điều khoản sau đây:
Điều 1: Khối lượng, đơn giá và giá trị hợp đồng:
Stt
Tên vật tư
Đvt
Khối lượng
Đơn giá (VAT=10%)
Thành tiền (Đồng VN)
01
Xi măng Nghi Sơn
Tấn
70
1.155.000
80.850.000
02
Sắt Ø 6
Tấn
5
14.151.500
70.757.500
03
Sắt Ø 14
Tấn
3
15.251.500
45.754.500
04
Sơn chống thấm
Thùng
20
440.000
8.800.000
Tổng cộng:
206.162.000
Bằng chữ: (Hai trăm lẻ sáu triệu một trăm sáu mươi hai ngàn đồng chẵn)
Điều 2: Bên B cung cấp vật liệu theo yêu cầu sau:
Chịu trách nhiệm cung cấp và vận chuyển vật liệu xây dựng các loại như điều 1 đến cho công ty Cổ phần Xây dựng và kinh doanh nhà Tam Kỳ ( Bên A)
Vật liệu cung cấp và vận chuyển đến nơi phải đảm bảo quy cách, chất lượng và được nghiệm thu, xác nhận của Cán bộ kỹ thuật và Thủ kho của công ty để làm cơ sở cho việc thanh toán.
Cung cấp và vận chuyển theo tiến độ của bên A
Điều 3: Thời gian thực hiện:
Từ ngày : 10/4/2010 đến ngày 12/5/2010.
Điều 4: Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng chuyển khoản.
Khối lượng thực hiện được nghiệm thu và xác nhận là cơ sở để thanh toán.
Sau khi thực hiện xong hợp đồng bên A sẽ thanh toán cho bên B.
Điều 5: Điều khoản chung:
Trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu có gì trở ngại, khó khăn hai bên phải cùng nhau bàn bạc giải quyết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt hợp đồng này.
Trong trường hợp một trong hai bên cố tình vi phạm hợp đồng mà không giải quyết được bằng thương lượng thì sẽ đưa ra tòa án kinh tế để giải quyết.
Hợp đồng được thành lập 03 bản có giá trị như nhau, Bên A giữ 02 bản, Bên B giữ 01 để làm cơ sở cho việc thực hiện hợp đồng.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Trịnh Xuân Đông Dương Thị Huệ
Ví dụ 3: Ngày 08/05/2010 nhập kho số vật tư mua của cửa hàng Kinh doanh vật liệu Xây dựng theo hóa đơn số: 0053957, ta có: hóa đơn GTGT, biên bản kiểm vật tư, phiếu nhập kho vật tư như sau:
( Hóa đơn GTGT
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM Mẫu số: 01GTKT3/001
37- Trần Hưng Đạo- TP.Tam Kỳ Ký hiệu: 40AB/11P
Quảng Nam Số: 0053957
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 08 tháng 05 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng
Mã số thuế: 4000185301
Địa chỉ: Xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng Nam
Điện thoại: 0510.3871349. Số tài khoản: 56310000001422
Họ tên người mua hàng: Trịnh xuân Đông
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Tam Kỳ
Mã số thuế: 4000286010
Địa chỉ: 514- Hùng Vương- TP Tam Kỳ- Quảng Nam
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6=4(5
01
Xi măng Nghi Sơn
Tấn
70
1.050.000
73.500.000
02
Sắt Ø 6
Tấn
5
12.865.000
64.325.000
03
Sắt Ø 14
Tấn
3
13.865.000
41.595.000
04
Sơn chống thấm
Thùng
20
400.000
8.000.000
Cộng tiền hàng
187.420.000
Thuế suất GTGT 10%. Tiền thuế GTGT
18.742.000
Tổng cộng tiền thanh toán
206.162.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm lẻ sáu triệu một trăm sáu mươi hai ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
( Biên bản kiểm nghiệm vật tư
CTY CP XD&KD NHÀ TAM KỲ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ PHẬN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 08 tháng 5 năm 2010
Căn cứ vào hóa đơn số 0053957 ngày 08 tháng 5 năm 2010 của Trịnh Xuân Đông, ban kiểm nghiệm gồm có:
Ông/ Bà: Trịnh Xuân Đông . Chức vụ: Giám đốc. Đại diện:Trưởng ban
Ông/ Bà: Tạ Thanh Nhàn . Chức vụ: Kế toán . Đạ