Với mong muốn hoàn thiện cho bản thân những kiến thức để đáp ứng tốt cho công
việc trong tương lai, em xác định là cần phải hiểu biết cả về lý thuyết và thực hành.
Trong suốt quãng thờigian nghiên cứu, học tập trên giảng đường về cơ bản lý thuyết
em đã được trang bị đầy đủ. Nhưng thực tại cho thấy giữa lý thuyết và thực hành có
rất nhiều điểm khác nhau, nếu chỉ nắm vững lý thuyết mà không có thực hành thì
kết quả sẽ không tốt hoặc đi chệch hướng .
Nhận thức được điều đó, em thấy được tầm quan trọng của quá trìng thực tập.
Trong giai đoạn thực tập sẽ trang bị cho em những kiến thức thực tế. Vì được quan
sát trực tiếp, được thực hành công việc Từ đó em sẽ có thêm kiến thức để hỗ trợ
cho các vấn đề lý thuyết đã được học. Hơn nữa từ thực tế ở công ty sẽ trang bị thêm
cho em những kinh nghiệm quí báu trong công việc mai sau .
Qua tìm hiểu được biết Công Ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội là đơn vị đã
trải qua hơn mười năm xây dựng sản xuất kinh doanh với biết bao thăng trầm, Công
ty đã từng bước đi lên với những bước đi vững trãi trong thời kì đổi mới, tích cực
tham gia vào các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế, đóng góp tích cực vào
nhiệm vụ xây dựng binh chủng và nền quốc phòng vững mạnh .
Được sự giúp đỡ tận tình của phòng Tổ Chức Lao Động, phòng Tài Chính của
Công ty cùng với sự giúp đỡ của Thạc sỹ . em đã trình bày báo cáo tổng hợp giai
đoạn một tại công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội. Tuy nhiên với hạn chế về
trình độ
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5253 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty điện tử viễn thông quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tổng hợp tại
Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Quân Đội
Mở đầu
Với mong muốn hoàn thiện cho bản thân những kiến thức để đáp ứng tốt cho công
việc trong tương lai, em xác định là cần phải hiểu biết cả về lý thuyết và thực hành.
Trong suốt quãng thờigian nghiên cứu, học tập trên giảng đường về cơ bản lý thuyết
em đã được trang bị đầy đủ. Nhưng thực tại cho thấy giữa lý thuyết và thực hành có
rất nhiều điểm khác nhau, nếu chỉ nắm vững lý thuyết mà không có thực hành thì
kết quả sẽ không tốt hoặc đi chệch hướng .
Nhận thức được điều đó, em thấy được tầm quan trọng của quá trìng thực tập.
Trong giai đoạn thực tập sẽ trang bị cho em những kiến thức thực tế. Vì được quan
sát trực tiếp, được thực hành công việc … Từ đó em sẽ có thêm kiến thức để hỗ trợ
cho các vấn đề lý thuyết đã được học. Hơn nữa từ thực tế ở công ty sẽ trang bị thêm
cho em những kinh nghiệm quí báu trong công việc mai sau .
Qua tìm hiểu được biết Công Ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội là đơn vị đã
trải qua hơn mười năm xây dựng sản xuất kinh doanh với biết bao thăng trầm, Công
ty đã từng bước đi lên với những bước đi vững trãi trong thời kì đổi mới, tích cực
tham gia vào các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế, đóng góp tích cực vào
nhiệm vụ xây dựng binh chủng và nền quốc phòng vững mạnh .
Được sự giúp đỡ tận tình của phòng Tổ Chức Lao Động, phòng Tài Chính của
Công ty cùng với sự giúp đỡ của Thạc sỹ ... em đã trình bày báo cáo tổng hợp giai
đoạn một tại công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội. Tuy nhiên với hạn chế về
trình độ
Phần 1 : đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội (VIETEL) là một doanh nghiệp
nhà nước được thành lập từ tháng 6 năm 1989, là nhà cung cấp viễn thông
thứ hai tại Việt Nam. Có được chức năng cung cấp các dịch vụ viễn thông
trên phạm vi toàn quốc và quốc tế. Công ty có các trung tâm, xí nghiệp trực
thuộc đảm trách việc khảo sát thiết kế, xuất nhập khẩu xây lắp hệ thống
thông tin, dịch vụ bưu chính trên phạm vi trong và ngoài Quân đội. Trụ sở
chính số 01-Đường Giang Văn Minh- Ba Đình -Hà Nội.
Trong thời gian 10 năm trở lại đây, với đội ngũ chuyên viên kỹ thuật dày dặn
kinh nghiệm, thực tế Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội đã xây lắp phần
lớn các công trình thông tin chuyên ngành : Tổng đài, Viba, mạng máy tính vừa
và lớn, mạng truyền số ATM, hệ thống cáp quang Quân đội đường trục Bắc
Nam 2,5 GB/s với chiều dài trên 2000 km và 19 trạm nhánh trong Quân Đội và
trên phạm vi toàn quốc.
Đối với khách hàng ngoài Quân Đội, Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân
Độiđã tham gia cung cấp thiết bị, chủ trì khảo sát thiết kế và thi công xây dựng
nhiều công trình thông tin cáp quang (Bộ Công An, Bưu điện Hà Nội, Đắc Lắc,
Thanh Hoá, Vũng Tàu …với chiều dài hơn 500 km),Viba và hệ thống tổng đài
cho cơ quan (Tổng đài hệ thống và nội bộ ), thiết kế và lắp đặt mạng máy tính,
mạng truyền số liệu cho các Bộ Ngành, các nhà trường, khu công nghiệp, khách
sạn, các văn phòng đại diện nước ngoài…
Các công trình Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội tham gia thực hiện đều
được khách hàng đánh giá đạt yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ về thời
gian.
Các đơn vị trực thuộc :
1. Xí nghiệp khảo sát thiết kế
Địa chỉ : 16 Pháo Đài Láng - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại : 8447751180.
Fax :8447751180.
+ Hoạt động trên các lĩnh vực :
- Lập dự án xây dựng các công trình thông tin Bưu chính – Viễn thông.
- Khảo sát địa hình, địa chất các công trình dân dụng và công nghiệp .
- Thí nghiệm xác định các chuẩn kĩ thuật của đất đá, nền móng các công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bưu chính – Viễn
thông nhóm B,C và các hạng mục nhóm A; bao che các công trình công
nghiệp B,C…
+ Chức năng :
Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình thông tin Bưu chính – Viễn thông,
phát thanh, truyền hình.
2. Xí nghiệp xây lắp công trình.
Địa chỉ : 16 - Pháo Đài Láng - Đống Đa – Hà Nội .
Điện thoại :8447750082.
+ Hoạt động trên các lĩnh vực :
- Lắp đặt tổng đài và mạng cáp, lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị
điện tử, phát thanh truyền hình, hệ thống truyền dẫn viba, cáp quang …
- Xây dựng các công trình viễn thông, phát thanh, truyền hình.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV.
+ Chức năng :
Sản xuất và xây lắp các công trình viễn thông, phát thanh, truyền hình.
3. Trung tâm công nghệ thông tin và dịch vụ kỹ thuật .
Địa chỉ : Số 1, Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội .
Điện thoại : 8448230782- 8447335868.
Fax : 8447330394.
Email : Vietelserves @ hn.vnn.vn
Web site : www.Vietel.com.vn
+ Hoạt động trên các lĩnh vực :
- Thiết kế và thi công các hệ thống mạng và công nghệ thông tin .
- Lập hồ sơ thầu về các dự án thông tin vừa và nhỏ.
- Triển khai lắp đặt các thiết bị viễn thông công nghệ cao.
- Định hướng phát triển ớng dụng công nghệ thông tin trong công ty. Lắp đặt,
quản lý, bảo dưỡngvà đảm bảo kỹ thuật hệ thốngthiết bị tin học, viễn thông
trong nội bộ công ty.
- Triển khai dự án ISP .
+ Chức năng :
- Thiết kế và thi công các hệ thống mạng và công nghệ thông tin .
- Lập hồ sơ thầu về các dự án thông tin vừa và nhỏ .
- Triển khai lắp đặt các thiết bị viễn thông công nghệ cao .
- Định hướng phát triển ớng dụng công nghệ thông tin trong công ty.
- Lắp đặt, quản lý, bảo dưỡng và bảo đảm kỹ thuật hệ thốngthiết bị tin học,
viễn thông trong nội bộ công ty .
- Lập và triển khai dự án ISP .
4. Trung tâm bưu chính .
Địa chỉ : 16 – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội .
Điện thoại : 8448230782 .
Fax :8448460486 .
+ Kinh doanh các loại dịch vụ :
- Phát hành báo chí .
- Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm (trừ thư tín ); bưu kiện .
- Phát chuyển tiền .
+ Chức năng :
Phát hành báo chí và kinh doanh các loại dịch vụ về bưu chính .
5. Trung tâm dịch vụ đường dài VOIP .
Địa chỉ : số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội .
Điện thoại : 047365066.
Fax : 048460486 .
+ Hoạt động trên các lĩnh vực :
Cung cấp dịch vụ đường dài trong nước và quốc tế theo công nghệ VOIP .
+ Chức năng :
Cung cấp dịch vụ đường dài trong nước và quốc tế theo công nghệ VOIP .
6. Trung tâm xuất nhập khẩu .
Địa chỉ : 16 – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội .
Điện thoại : 8448230782 .
Fax :8448460486 .
+ Hoạt động trên các lĩnh vực :
Xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử thông tin, các thiết bị đồng bộ như : các
tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, thiết bị và cáp …cho các công trình
quân sự và nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các ngành kinh tế
quốc dân.
+ Chức năng :
Xuất nhập khẩu các công trình toàn bộ, các loại vật tư thiết bị điện - điện tử,
thông tin.
7. Chi nhánh phía nam .
Địa chỉ : 270 Lý Thường Kiệt – Phường 6 – Quậnn Tân Bình – Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Điện thoại : 848864281 .
Fax : 848649296 .
Hoạt động trên các lĩnh vực của công ty .
Chức năng : Đại diện cho công ty khu vực phía nam .
Các ngành nghề kinh doanh chính.
- kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế .
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, thông
tin viễn thông, các loại anten, thiết bị viba, phát thanh, truyền hình.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình bưu chính viễn thông, phát
thanh, truyền hình.
- Xây lắp các công trình thiết bị thông tin ( Trạm máy, tổng đài điện tử, tháp
anten, hệ thống cáp thông tin…), đường dây tái điện, trạm biến thế.
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông tin và các sản
phẩm điện tở thông tin .
- Tư vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ, Ngành…
Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm 1998, 1999, 2000.
Đơn vị : VNĐ
Tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1,Tổng tài sản có 37.847.273.724 59.708.174.299 55.174.518.277
2,TSLĐ&đầu tư ngắn hạn 35.076.752.527 58.004.174.318 52.318.568.033
3,Tài sản nợ 37.847.273.724 59.708.174.299 55.174.518.277
4,TS nợ lưu động 34.973.592.500 56.556.416.616 48.505.016.478
5,Lợi nhuận trước thuế 932.546.102 793.052.582 1.443.229.284
6,Vốn luân chuyển 646.046.102 564.660.016 981.605.914
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 .
+ doanh thu.
Gía trị sản lượng hàng hoá 112 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000
tăng 2,48lần .
- Quốc phòng : 27 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000 tăng 1,08
lần.
- Kinh tế : 85 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch , so với năm 2000 tăng 4,27 lần.
+ Lợi nhuận : 9,28 tỷ đồnh đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000 tăng 6,44 lần.
+ Nộp ngân sách 10 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000 tăng 4,82
lần.
+Thu nhập bình quân 1.350.000đ/người/tháng đạt 112% kế hoạch tăng 1,28 lần
so với năm 2000.
Phương hướng phát triển công ty trong những năm tới .
+ Dịch vụ bưu chính viễn thông.
- Đẩy mạnh dịch vụ kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông như dịch
vụ VOIP, báo chí…
- Nghiên cứu, hoàn thiện về kỹ thuật, qui trình khai thác, đẩy mạnh các biện
pháp Maketing tới khách hàng .
- Tổ chức đấu thầu các công trình .
- Xây dựng và bảo vệ dự án điện thoại di động.
- Tập trung, giữ ổn định hoạt động của dịch vụ phát hành báo chí .
- Phấn đấu doanh thu chiếm 70%- 80% doanh thu công ty.
+ Khảo sát, thiết kế, xây lắp công trình, dịch vụ kỹ thuật.
- Nâng cao chất lượng ngành .
- Khảo sát, thiết kế các công trình như cáp quang, viba…
+ Xuất nhập khẩu .
- Nhập khẩu các thiết bị vật tư phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Nhập khẩu vật tư và công nghệ thông tin hiện đại nhất . Là đơn vị nhập
khẩu uỷ thác cho các hãng SIEMEIVS, VINADASUNG, và các công ty
khác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 đề ra là :
Doanh thu 250 tỷ đồng trong đó quốc phòng 20 tỷ đồng ; kinh tế 230 tỷ đồng
. Lợi nhuận 25 tỷ đồng, nộp ngân sách 24,7 tỷ đồng, thu nhập bình quân là
1.450.000đ/người/tháng.
2 . Tổ chức và quản lý công ty .
- Giám đốc là người đứng đầu công ty, người có thẩm quyền cao nhất, có
nhiệm vụ quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ kết quả hoạt ddộng kinh doanh của công ty .
- Phó giám đốc chính trị là người phụ trách về các vấn đề sinh hoạt chính trị
của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật là người phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của công
ty .
- Phó giám đốc kinh doanh là người phụ trách về các vấn hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phòng kế hoạch : có nhiệm vụ xây dựnh kế hoạch phát triển sản xuất hàng
năm của công ty .
- Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ về các vấn đề kỹ thuật .
- Phòng đầu tư và phát triển : có nhiệm vụ nghiên cứu, định hướng và phát
triển , lĩnh vực đầu tư của công ty.
- Phòng tài chính : có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các
chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo các qui định tài
chính kế toán hiện hành… phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài
chínhcủa công ty, tổ chức giám sát phân tích các hoạt động kinh tế từ đó
giúp giám đốc nắm bắt tình hình cụ thể về “thể trạng” tài chính của công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
cùng với các phòng ban khác quản lý giám sát mọi quá trình liên quan đến
hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức lao động : có chức năng tổ chức, chịu trách nhiệm về mặt tổ
chức, quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ, công nhân viên, thực hiện chính
sách của Đảng và Nhà nước đảm bảo quyền lợi của cán bộ công nhân viên.
Hàng ngày có nhiệm vụ trực tiếp theo dõi, quản lý nhân sự tại công ty.
- Phòng hành chính : có trách nhiệm về mặt quản lý hành chính, tổ chức sắp
xếp những cuộc gặp với khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước …
- Phòng chính trị : có trách nhiệm về mặt tổ chức sinh hoạt chính trị …của
công ty.
- Ngoài ra, còn có ban bảo vệ với nhiệm vụ đảm bảo, giữ gìn an ninh trật tự
trong toàn bộ công ty, chống mất mát tài sản, phá hoại sản xuất .
- Ban đời sống phục vụ ăn trưa cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tổ
chức khám bệnh định kỳ , bảo đảm vệ sinh sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Phần 2 : đặc điểm công tác kế toán của công ty .
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán .
Do đặc điểm tổ chức công ty là theo mô hình tổng công ty, cấp trên là ban
giám đốc và các phòng ban chức năng thực hiện vai trò quản lý điều hành
tập trung, bên dưới là những đơn vị thực thi những nhiệm vụ cụ thể như : Xí
nghiệp xây lắp, trung tâm xuất nhập khẩu…Từ đó, kế toán với vai trò là
động lực cung cấp thông tin tài chính cho hoạt động tác nghiệp của nhà
quản trị, vừa được tổ chức hạch toán tại Công ty và vừa được tổ chức hạch
toán tại các xí nghiệp, Trung tâm. Bộ máy kế toán tại Công ty có nhiệm vụ
hạch toán phần Công ty trực tiếp kinh doanh và hạch toán tổng hợp phần
các trung tâm, xí nghiệp gửi lên. Còn tại các Trung tâm, xí nghiệp không tổ
chức bộ máy kế toán hoàn chỉnh mà chỉ có nhân viên kế toán phụ trách
công việc hạch toán chi tiết, sau đó gửi báo cáo tổng hợp lên kế toán Công
ty.
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính :
Có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán . Tổng hợp
các thông tin tài chính kế toán cung cấp, phục vụ cho yêu cầu của ban giám
đốc, các phòng ban có liên quan. Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước
ban giám đốc và tổ chức hạch toán của công ty, thực hiện vai trò là nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp như xác định ,tính toán huy động các nguồn
vốn tài trợ cho các dự án đầu tư, đưa ra các giải pháp tài chính để tăng sự
vận động của vốn và tài sản;…từ đó giúp cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty tốt hơn .
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài chính :
Có nhiệm vụ quản lý theo dõi các phần hành kế toán nói chung và trực tiếp
đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp nói riêng . Tham gia và hỗ trợ trưởng
phòng tổ chức hoạt động của phòng hiệu quả, trực tiếp thực hiện chức năng
kiểm soát hoạt động tài chính của công ty. Là kế toán tổng hợp chịu trách
nhiệm lập và phân tích các báo cáo tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động
qua số liệu hạch toán .
- Kế toán thanh toán ; thực hiện và theo dõi thanh toán với khách hàng trong
nước
và quốc tế . Kiểm soát khối lượng giá trị ngoại tệ đảm bảo cho các hoạt
động quốc tế của đơn vị . Đồng thời theo dõi xí nghiệp khảo sát thiết kế .
- Kế toán ngân hàng : có nhiệm vụ theo dõi quản lý các loại tiền gửi ở các
ngân
hàng . Đồng thời theo dõi ở các trung tâm xuất nhập khẩu và trung tâm dịch
vụ
kỹ thuật .
- Kế toán giá thành : có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho các
hạng mục công trình, hợp đồng . Đồng thời theo dõi chi nhánh phía nam.
- Kế toán tài sản cố định kiêm vật tư: Theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến TSCĐ, vật tư, tính toán giá trị hao mòn kịp thời phản ánh
vào chi phí hoạt động trong kỳ; chi tiết đến từng bộ phận. Đưa ra các giải
pháp kiến nghị lên thủ tướng về biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ, giảm tránh cao nhất hao mòn vô hình TSCĐ , về mặt vốn tài
chính cũng như hiện vật. Với vật tư cần bảo đảm dự trữ thích hợp tránh
thiếu hụt trong những trường hợp đặc biệt, đồng thời tăng hệ số quay vòng
vốn lưu động.
- Kế toán thu chi VOIP . Có nhiệm vụ theo dõi điện thoại đường dài .
- Kế toán tiêu thụ : theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty và trung tâm dịch
vụ kỹ thuật .ế toán theo dõi di động .
- Thủ quĩ –kế toán tiền lương : có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác,
kiểm soát quĩ tiền chặt chẽ, báo cáo về thực trạng quĩ, thực hiện việc xuất
quĩ chi cho các hoạt động của công ty theo lệnh của giám đốc và kế toán
trưởng.
- Kế toán thu chi .
- Kế toán theo dõi internet : có nhiệm vụ theo dõi trung tâm công nghệ thông
tin.
- Kế toán theo dõi kinh doanh đường trục .
2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp .
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/10 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 năm đó .
Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí hiệu
là (đ).
Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá
thực tế do ngân hàng NgoạI Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán . Khi phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối đoái sử dụng tài khoản 413 –chênh lệch tỷ giá hối đoái để hạch
toán .
Hình thức sổ kế toán áp dụng :
Công ty điện tử viễn thông quân đội áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình
thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau :
- Chứng từ ghi sổ .
- Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái .
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ
Tài Chính qui định.
Cách ghi sổ như sau:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh tương tự nhau ghi một
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn
cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối thàng, phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập các báo cáo tài chính
Cụ thể từ ghi sổ, các mẫu sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ mà công ty
đang áp dụng là :
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ Bảng tổng
hợp chứng
Sổ, thẻ kế
toán chi
Sổ đăng ký
chứng từ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Số…
Ngày …tháng… năm…
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
Cộng
Kèm theo…chứng từ gốc Kế toán trưởng
Người lập ( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bộ (Sở)…
Đơn vị…
sổ đăng ký chứng tư ghi sổ
Năm…
Chứng từ ghi sổ
Số tiền Số
hiệu
Ngày
tháng
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày…tháng…năm…
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn
Bộ (Sở)…
Đơn vị …
sổ cái
Năm…
Tên tài khoản…
Số hiệu …
Ngà
y
thán
g ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
diễn giải
Số hiệu
tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng phát sinh
Số dư cuối kì
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày…tháng…năm…
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) Thủ trưởng đơn vị
( K ý, đóng dấu )
Phương pháp kế toán TSCĐ.
- nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Đánh giá giá và giá trị còn lại .
- Phương pháp khấu hao ; áp dụng phương pháp khấu hao đích danh theo
từng danh mục tài sản và theo tỷ lệ bình quân đã đăng ký.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Nguyên tắc đánh giá : giá trị vật tư hàng hoá nhập, xuất, tồn kho được đánh
giá theo giá thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì : theo giá thực tế đích
danh.
- Phương pháp hạch toán tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích nhập và hoàn
nhập
dự phòng
- Đến nay, công ty chưa thực hiện việc tính trích các khoản kinh phí dự
phòng.
Phương pháp xác định chỉ tiêu .
- Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm : hiện tại sản phẩm của công ty là các công
trình
xây dựng cơ bản, các đồ án thiết kế, dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, dịch vụ
chuyển
phát báo và các dịch vụ nhỏ lẻ khác. Để giữ uy tín với khách hàng .
Đối với sản phẩm là các công trình xây dựng cơ bản, công ty luôn tôn trọng
các
yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật thể hiện trong các hồ sơ thiết kế.
Thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra, chịu sự kiểm tra nghiệm thu của
chủ đầu tư, cơ quan thiế