Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC

môc lôc Lời mở đầu1 Nội dung2 I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY VINECO:2 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp2 1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Vineco:6 1.2.1.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Vineco:6 1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:7 1.2.2.1. Những thuận lợi:7 1.2.2.2. Những khó khăn:8 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng tại DN:10 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý:10 1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN:13 1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty Vineco:13 1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:13 1.4.2. Công nghệ sản xuất:14 II/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DN THỰC TẬP15 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán:15 2.2.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại DN18 2.3.Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu22 2.3.1. Kế toán NVL:22 2.3.2. Kế toán công nợ:24 2.3.3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước:24 2.3.4. Phần hành kế toán tiền lương:25 2.3.5. Phần hành kế toán TSCĐ26 2.3.6. Kế toán vốn bằng tiền28 2.3.7. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:29 2.3.Báo cáo kế toán tại DN:31 III/NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SXKD & TỔ CHỨC HTKT TẠI DN THỰC TẬP35 3.1. Đánh giá khái quát về tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của công ty Vineco:35 3.2. Đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Vineco:36 3.2.1. Ưu điểm, thuận lợi:36 3.2.2. Nhược điểm, khó khăn:37 3.3. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Vineco:38 Kết luận40 I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY VINECO: 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC (Công ty Vineco) được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế hoạch & đầu tư cấp ngày 24/07/1997 và được điều chỉnh vào 30/09/1998. Theo đó, doanh nghiệp có: Tên gọi là: Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC Tên giao dịch là: VNPT – NEC Telecommunication Systems Company Limited Tên viết tắt là: VINECO Mã số thuế: 0100143241 Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Ngọc Trục, Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội. Giấy phép đầu tư có giá trị trong 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư lần đầu tiên. Doanh nghiệp là công ty liên doanh giữa các bên: Bên Việt Nam: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, trụ sở đặt tại 18 Nguyễn Du, Hà Nội Bên nước ngoài: NEC Corporation, trụ sở đặt tại 1-1 Shiba 5-chome, Minato-ku, Tokyo 108-01, Nhật bản. với tỷ lệ vốn góp như sau: Bên Việt Nam góp 3.430.000 USD, chiếm 49% vốn pháp định. Bên nước ngoài góp 3.570.000 USD, chiếm 51% vốn pháp định. Công ty là một doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý trực tiếp của hai đối tác liên doanh. Công ty Vineco được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 với hoạt động chính là sản xuất và bán các tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác phục vụ phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Đây là một trong những hoạt động sản xuất kinh doanh nhận được sự ưu đãi của nhà nước Việt Nam về thuế và các ưu đãi đầu tư nhằm phát triển nhanh dịch vụ viễn thông, mở rộng mạng lưới thông tin của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập. Đầu năm 1999, Công ty chính thức đi vào hoạt động với sản phẩm đầu tiên là lắp đặt tổng đài HOST NEAX61 Sigma tại Thành phố Thái Nguyên. Công trình này đã được Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu Điện kiểm tra, đánh giá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của mạng Viễn thông Việt Nam, được Tổng cục Bưu Điện cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm Tổng đài NEAX61 Sigma của Công ty. Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với sự hỗ trợ tư vấn của Trung tâm Năng suất Việt Nam, Công ty đã từng bước tìm hiểu và áp dụng thành công Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, được hai tổ chức chứng nhận Quacert của Việt Nam và TUV Cert của CHLB Đức đánh giá và cấp chứng chỉ sau 5 năm thành lập. Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Vineco đã đạt được các mục tiêu cơ bản đã đề ra. Công ty đã xây dựng được một nhà máy hiện đại, áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất điện tử viễn thông với các máy móc thiết bị tiên tiến. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ Tập đoàn NEC, sản phẩm tổng đài NEAX61 Sigma do công ty sản xuất là một sản phẩm có công nghệ cao và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông Việt Nam. Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã luôn cung cấp đủ số lượng và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng thiết bị của các Bưu điện tỉnh, thành phố. Nhờ có sự tăng trưởng tốt của thị trường viễn thông, Công ty đã liên tục tăng lượng sản phẩm bán ra, tính đến tháng 6/2007 Công ty đã cung cấp và lắp đặt 1.500.000 số tổng đài NEAX61 Sigma cho 17 Bưu điện tỉnh, thành phố trong cả nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển của mạng viễn thông tại các địa phương trên. Trong 10 năm qua, Công ty đã luôn chủ động ứng cứu thiết bị cho các Bưu điện tỉnh, giúp cho các Bưu điện tỉnh luôn có đủ thiết bị để phát triển thuê bao, không để xảy ra cháy số tại các tổng đài; xử lý có hiệu quả tốt tại các tổng đài (do bị sét đánh hay bị chập điện). Trong vòng 10 năm qua đã có 15 lần xảy ra sự cố lớn trên mạng (tổng đài dừng hoạt động) nhưng tất cả đều đã được các kỹ sư của Vineco xử lý nhanh chóng, khôi phục lại hoạt động của hệ thống tối đa trong vòng 2 - 4 giờ. Vấn đề an toàn của các tổng đài trên mạng luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Công ty đã lập kho thiết bị dự phòng để hỗ trợ mạng lưới. Khi nhận được thông tin về sự cố, Công ty luôn nhanh chóng điều kỹ sư, thiết bị dự phòng đến hiện trường để xử lý. Trước tình hình thị trường có sự cạnh tranh mạnh, thị phần còn hạn chế nhưng Công ty đã có nhiều nỗ lực để nhanh chóng đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh: doanh thu của Vineco liên tục tăng qua các năm. Từ năm thứ hai đi vào sản xuất Công ty đã bắt đầu có lãi và năm thứ ba đã có lãi cộng dồn, thực hiện chia lợi nhuận cho các bên góp vốn. Năm 2006, Công ty đã đạt doanh thu 21,3 triệu USD.

doc42 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4941 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Quá trình học tập tại trường đại học là quá trình mà mỗi sinh viên tích luỹ cho mình lượng kiến thức nhất định về các lĩnh vực khác nhau được giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên, những kiến thức đó là chưa đủ. Đặc biệt là đối với sinh viên ngành kinh tế, chuyên ngành kế toán, kiến thức học được ở trường, trên sách vở là cơ sở, nền tảng cho sinh viên, song thực tế áp dụng vẫn là những điều mới mẻ và đa dạng. Chính vì vậy, thực tập có một vai trò quan trọng đó là: giúp cho sinh viên có cái nhìn thực tế hơn về các vấn đề đã được tiếp thu trong quá trình học tập. Đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, thực tập giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn, củng cố những kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cụ thể. Từ đó, sinh viên có một cái nhìn tổng thể, toàn diện cả trên khía cạnh lý luận và khía cạnh thực tiễn áp dụng. Bên cạnh đó, sinh viên còn được học hỏi, rèn luyện phong cách làm việc, ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan giúp cho sinh viên hội nhập môi trường làm việc doanh nghiệp tốt hơn sau khi ra trường và đi làm. Chính vì vậy, em nhận thấy, quá trình thực tập của em tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC (Công ty Vineco) là một cơ hội tốt cho em nâng cao tầm hiểu biết và có thêm những kinh nghiệm thực tế quý báu làm hành trang cho mình sau khi ra trường. Qua quá trình thực tập, Báo cáo thực tập này của em chính là sự đúc kết những trải nghiệm, những điều đã thấy, đã tìm hiểu, thu thập và học hỏi được trong quá trình tiếp xúc với thực tiễn hoạt động tại doanh nghiệp giúp cho em có được cảm quan toàn diện về kiến thức đã học và thực tiễn áp dụng. Ngoài lời mở đầu và kết luận, Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty Vineco Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vineco Phần III: Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Vineco Nội dung I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY VINECO: Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC (Công ty Vineco) được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế hoạch & đầu tư cấp ngày 24/07/1997 và được điều chỉnh vào 30/09/1998. Theo đó, doanh nghiệp có: Tên gọi là: Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC Tên giao dịch là: VNPT – NEC Telecommunication Systems Company Limited Tên viết tắt là: VINECO Mã số thuế: 0100143241 Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Ngọc Trục, Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội. Giấy phép đầu tư có giá trị trong 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư lần đầu tiên. Doanh nghiệp là công ty liên doanh giữa các bên: Bên Việt Nam: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, trụ sở đặt tại 18 Nguyễn Du, Hà Nội Bên nước ngoài: NEC Corporation, trụ sở đặt tại 1-1 Shiba 5-chome, Minato-ku, Tokyo 108-01, Nhật bản. với tỷ lệ vốn góp như sau: Bên Việt Nam góp 3.430.000 USD, chiếm 49% vốn pháp định. Bên nước ngoài góp 3.570.000 USD, chiếm 51% vốn pháp định. Công ty là một doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý trực tiếp của hai đối tác liên doanh. Công ty Vineco được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 với hoạt động chính là sản xuất và bán các tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác phục vụ phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Đây là một trong những hoạt động sản xuất kinh doanh nhận được sự ưu đãi của nhà nước Việt Nam về thuế và các ưu đãi đầu tư nhằm phát triển nhanh dịch vụ viễn thông, mở rộng mạng lưới thông tin của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập. Đầu năm 1999, Công ty chính thức đi vào hoạt động với sản phẩm đầu tiên là lắp đặt tổng đài HOST NEAX61 Sigma tại Thành phố Thái Nguyên. Công trình này đã được Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu Điện kiểm tra, đánh giá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của mạng Viễn thông Việt Nam, được Tổng cục Bưu Điện cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm Tổng đài NEAX61 Sigma của Công ty. Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với sự hỗ trợ tư vấn của Trung tâm Năng suất Việt Nam, Công ty đã từng bước tìm hiểu và áp dụng thành công Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, được hai tổ chức chứng nhận Quacert của Việt Nam và TUV Cert của CHLB Đức đánh giá và cấp chứng chỉ sau 5 năm thành lập. Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Vineco đã đạt được các mục tiêu cơ bản đã đề ra. Công ty đã xây dựng được một nhà máy hiện đại, áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất điện tử viễn thông với các máy móc thiết bị tiên tiến. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ Tập đoàn NEC, sản phẩm tổng đài NEAX61 Sigma do công ty sản xuất là một sản phẩm có công nghệ cao và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông Việt Nam. Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã luôn cung cấp đủ số lượng và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng thiết bị của các Bưu điện tỉnh, thành phố. Nhờ có sự tăng trưởng tốt của thị trường viễn thông, Công ty đã liên tục tăng lượng sản phẩm bán ra, tính đến tháng 6/2007 Công ty đã cung cấp và lắp đặt 1.500.000 số tổng đài NEAX61 Sigma cho 17 Bưu điện tỉnh, thành phố trong cả nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển của mạng viễn thông tại các địa phương trên. Trong 10 năm qua, Công ty đã luôn chủ động ứng cứu thiết bị cho các Bưu điện tỉnh, giúp cho các Bưu điện tỉnh luôn có đủ thiết bị để phát triển thuê bao, không để xảy ra cháy số tại các tổng đài; xử lý có hiệu quả tốt tại các tổng đài (do bị sét đánh hay bị chập điện). Trong vòng 10 năm qua đã có 15 lần xảy ra sự cố lớn trên mạng (tổng đài dừng hoạt động) nhưng tất cả đều đã được các kỹ sư của Vineco xử lý nhanh chóng, khôi phục lại hoạt động của hệ thống tối đa trong vòng 2 - 4 giờ. Vấn đề an toàn của các tổng đài trên mạng luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Công ty đã lập kho thiết bị dự phòng để hỗ trợ mạng lưới. Khi nhận được thông tin về sự cố, Công ty luôn nhanh chóng điều kỹ sư, thiết bị dự phòng đến hiện trường để xử lý. Trước tình hình thị trường có sự cạnh tranh mạnh, thị phần còn hạn chế nhưng Công ty đã có nhiều nỗ lực để nhanh chóng đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh: doanh thu của Vineco liên tục tăng qua các năm. Từ năm thứ hai đi vào sản xuất Công ty đã bắt đầu có lãi và năm thứ ba đã có lãi cộng dồn, thực hiện chia lợi nhuận cho các bên góp vốn. Năm 2006, Công ty đã đạt doanh thu 21,3 triệu USD. Bước sang giai đoạn mới, sự thay đổi của xu thế công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho Công ty Vineco những thách thức rất lớn, đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực hơn nữa trong những năm tiếp theo. Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục tăng cường thêm đội ngũ kỹ sư, đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn để đón bắt kịp thời các sản phẩm mới của Tập đoàn NEC, cũng như xu thế công nghệ mới của thế giới, nhằm định hướng cho kế hoạch sản phẩm của công ty trong thời gian tới, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ để tiếp tục phát triển. Hiện nay công ty có 107 nhân viên trong đó phần lớn đều gắn bó với Công ty từ những ngày đầu hoạt động. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Vineco: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Vineco: Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngành nghề: sản xuất, lắp đặt các hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số NEAX61 Sigma và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác. Công ty chỉ sản xuất duy nhất một loại sản phẩm là hệ thống tổng đài điện tử NEAX61∑, viết tắt của: Nippon Electronics Automatic Exchange Sigma (Tổng đài tự động điện tử Nhật Bản được cải tiến một cách tổng thể) Hệ thống tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ được thiết kế bao gồm: Hệ thống tổng đài HOST đa bộ xử lý, điều khiển dung lượng lớn Hệ thống tổng đài HOST đơn bộ xử lý, điều khiển dung lượng vừa Tổng đài vệ tinh RSU điều khiển dung lượng vừa Trạm vệ tinh RLU điều khiển dung lượng nhỏ Khối thuê bao xa ELU điều khiển dung lượng nhỏ hơn CDMA-WLL (Hệ thống điện thoại vô tuyến mạch vòng thuê bao công nghệ CDMA) Ngoài sản phẩm hệ thống tổng đài, công ty còn cung cấp các dịch vụ: Giám sát lắp đặt hệ thống Hỗ trợ kỹ thuật khai thác và bảo dưỡng: tại chỗ và từ xa 24/24 giờ. Đào tạo cán bộ kỹ thuật tổng đài NEAX61∑ cho khách hàng Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa hệ thống NEAX61∑ Thiết kế, xây dựng đề án tổng đài, thiết kế lắp đặt hệ thống Thiết kế cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng cho khách hàng Công ty Vineco sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản sản xuất và lắp đặt tổng đài kỹ thuật số cho khắp các Bưu điện tỉnh, thành trên cả nước góp phần hiện đại hoá, phát triển hệ thống viễn thông ở Việt Nam. Công ty bắt đầu xây dựng nhà xưởng từ tháng 7 năm 1998 đến tháng 01 năm 1999 công ty chính thức đi vào sản xuất. Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song công ty ngày càng phát triển, khẳng định được vai trò, vị thế của mình. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2003, 2004, 2005, 2006. Có được những thành quả như ngày hôm nay là cả một sự phấn đấu không mệt mỏi và đoàn kết của toàn công ty, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và sự động viên, khích lệ của nhà nước đối với Công ty Vineco. Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của Vineco (Bảng 1.2.1) 1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.2.2.1. Những thuận lợi: Công ty hoạt động trong lĩnh vực được nhà nước khuyến khích, đó là lĩnh vực viễn thông. Từ năm 1997, hệ thống viễn thông ở Việt Nam còn chưa phát triển, công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghèo nàn chính vì vậy phát triển mạng lưới viễn thông là một trong những lĩnh vực ưu tiên đầu tư của nhà nước ta, cụ thể là việc nhà nước có những ưu đãi về thuế thu nhập đối với Công ty Vineco như sau: Công ty được miễn thuế TNDN từ năm 1999 đến năm 2003 và được giảm 50% thuế suất thuế TNDN trong bốn năm tiếp theo (từ năm 2004 đến năm 2007) Công ty Vineco là công ty liên doanh giữa VNPT của Việt Nam và NEC của Nhật Bản, hoạt động tại Việt Nam. Do đó, Công ty được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản và được hỗ trợ về kỹ thuật từ phía NEC, đồng thời Công ty còn áp dụng những kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh nghiệm quản lý của Nhật Bản kết hợp với những kinh nghiệm quản lý của Việt Nam đảm bảo hiệu quả quản lý và phù hợp với điều kiện môi trường sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Công ty Vineco có một thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả nước đó là hệ thống Bưu điện các tỉnh thành của Việt Nam, bên cạnh đó, công ty lại được sự hỗ trợ từ phía Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT nên có thể nói Công ty có rất nhiều lợi thế về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đội ngũ quản lý và đội ngũ công nhân viên trong công ty đều có năng lực trình đồ hợp lý với chức năng, nhiệm vụ của từng người và có sự phối kết hợp vì lợi ích chung của Công ty. Các chế độ lương và các chế độ đãi ngộ đối với công nhân viên của Công ty rất tốt là nhân tố quan trọng gắn kết người lao động với Vineco, cùng đóng góp cho sự phát triển của Công ty. 1.2.2.2. Những khó khăn: Tuy lĩnh vực hoạt động của Vineco là lĩnh vực viễn thông công nghệ cao đem lại thuận lợi cho Công ty như đã nói ở trên nhưng song song với nó, Vineo phải đối mặt với sự thay đổi của xu thế công nghệ trong lĩnh vực viễn thông thường xuyên, liên tục và mạnh mẽ nhất là những năm gần đây, quá trình hội nhập khu vực và thế giới, cũng như sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình mở cửa thị trường viễn thông của Việt Nam đang đặt ra cho Công ty Vineco những thách thức rất lớn về giải pháp công nghệ. Sản phẩm tổng đài kỹ thuật số NEAX61∑ của Vineco đã ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của nó, tổng đài này đã bão hoà và trở nên lạc hậu đối với những biến đổi không ngừng về công nghệ, thực tế đó đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực hơn nữa trong những năm tiếp theo, tìm ra cho mình một định hướng kế hoạch sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ phù hợp để đón bắt kịp thời các sản phẩm mới của Tập đoàn NEC, cũng như xu thế công nghệ mới của thế giới. Chỉ khi định hướng con đường đi đúng đắn, Vineco mới có thể tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững. Thử thách đó còn đòi hỏi Vineco phải đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong Công ty hơn nữa để đáp ứng được những nhiệm vụ, yêu cầu mới trong tương lai gần. Tuy thử thách phía trước đối với Vineco là rất lớn, song sự hậu thuẫn từ hai phía VNPT và NEC; sự gắn bó của công nhân viên trong Công ty; kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều năm trong lĩnh vực viễn thông; nền tảng công nghệ sẵn có… là những trợ lực vững vàng đối với Công ty trong thời gian sắp tới. Bảng 1.2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của Vineco qua các năm Năm  Sản lượng sản xuất (KL)  Sản lượng tiêu thụ (KL)  Giá trị sản lượng (1000 đồng)  Doanh thu thuần (1000 đồng)  Lãi lỗ sau thuế (1000 đồng)  Số lượng CB CNV (người)  Thu nhập bình quân (1000 đồng/ người)  Quy mô tài sản (hay nguồn vốn) (1000 đồng)   1999  40  40  56538680  51805085  -8964217  76  2729  120773059   2000  130  130  120854414  129691011  2819819  81  2892  127534005   2001  140  140  138060520  157997280  11147682  82  3123  211548137   2002  177  177  177172258  198187602  9083986  97  3310  282996046   2003  172  172  162826511  194031996  20399876  102  3551  231434996   2004  260  260  255191799  290002855  20380418  101  3848  190797360   2005  295  295  288776145  334004713  24770568  105  4250  164698017   2006       107     Tỷ lệ  ===  ===  =====  =====  =====  ====  ===  ======   1999:2000  0,31  0,31  0,47  0,40  -3,18  0,94  0,94  0,95   2001:2000  1,08  1,08  1,14  1,22  3,95  1,01  1,08  1,66   2003:2000  1,32  1,32  1,35  1,50  7,23  1,26  1,23  1,81   2005:2000  2,27  2,27  2,39  2,58  8,78  1,30  1,47  1,29   2006: 2000           1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng tại DN: 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý: Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quan trọng cốt lõi quyết định tới sự thành bại của một công ty. Sự tổ chức, phân quyền, phân công, phân nhiệm một cách hợp lý, khoa học, rõ ràng, không chồng chéo chính là chìa khoá đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty được bình thường, thống nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật và đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời đảm bảo không có sự thất thoát về tài sản của công ty. Bộ máy quản lý của công ty VINECO đã được tổ chức tương đối gọn nhẹ và tập trung. Các bên tham gia liên doanh bầu ra đại diện của mình để lập thành Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bầu ra để trực tiếp điều hành công ty, dưới Tổng giám đốc là Phó tổng giám đốc, các Trưởng phòng tương ứng của các bộ phận để giúp Tổng giám đốc về các công việc có liên quan đến bộ phận mình. Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3.1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VINECO Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng, ban trong bộ máy quản lý của công ty VINECO: Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty, quyết định chiến lược đầu tư, phát triển; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám đốc và các cán bộ quản lý Công ty, kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ; thông qua tất cả các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của công ty… Ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện các quyết định, kế hoạch kinh doanh và đầu tư của Hội đồng thành viên; ký kết hợp đồng kinh tế, dân sự nhân danh công ty theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; tuyển dụng lao động; trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, là người đại diện theo pháp luật của công ty. Phó Tổng Giám đốc là người trợ giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác được Giám đốc uỷ nhiệm. Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập các kế hoạch và các dự toán về sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, nhân sự, nguyên vật liệu,… và phương án thực hiện từng quý, hàng năm và các kế hoạch chiến lược dài hạn; tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ soạn thảo, triển khai quy chế làm việc, quản lý tổ chức chặt chẽ công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo chế độ quy định; quản lý và bố trí nhân sự cũng như tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề về tổ chức, nhân sự, lao động, tiền lương, chính sách phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề đối nội khác, đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Phòng kỹ thuật gồm đội ngũ các kỹ sư, công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ cao, có nhiệm vụ phụ trách mặt kỹ thuật cho quá trình sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm. Phòng sản xuất là phòng đảm nhiệm khối lượng công việc mang lại giá trị sản lượng lớn cho Công ty, có nhiệm vụ đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã định, cung cấp sản phẩm kịp thời cho từng hợp đồng kinh tế. Phòng thương mại có nhiệm vụ thu thập các thông tin về khách hàng (Bưu điện các tỉnh, thành trên cả nước), xúc tiến kinh doanh, duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng; cùng với phòng kế hoạch lập danh sách đơn đặt hàng, kết hợp với phòng kỹ thuật chào hàng với khách hàng. Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính – Kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính, chế độ kế toán và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán kế toán chung cho toàn công ty, ghi chép, phản ánh, tập hợp, hệ thống hoá một cách chính xác và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên cơ sở chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán được ban hành, cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác; lập kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời; ngoài ra phòng còn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thanh toán, thu hồi công nợ đối với khách hàng, nội bộ Công ty và các nghiệp vụ khác. Các bộ phận, phòng ban có nhiệm vụ chung là phối kết hợp với nhau nhằm hướng tới mục đích chung của toàn công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và tuân thủ pháp luật. 1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN: Về vốn kinh doanh và phân phối lợi nhuận: Vineco là công ty liên doanh góp vốn giữa hai bên VNPT (của Việt Nam) và NEC (của Nhật Bản). Lợi nhuận sau thuế dùng để bù đắp các khoản lỗ năm trước (nếu có), phần còn lại dùng để trích lập các quỹ theo chế độ và kế hoạch tài chính, và chia cho các bên tham gia góp vố
Luận văn liên quan