Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, tổ chức quan trọng nhất trong các tổ chức tín dụng trong thời gian vừa qua đã và đang là một sự trợ giúp đắc lực cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Maritime Bank là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phầng đầu tiên ở Việt Nam. Sau gần 20 năm thành lập và đi vào hoạt động,đến nay, Maritime Bank đã trở thành một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực Ngân hàng ở nước ta.
Để có được những kiến thức trong môi trường thực tế làm việc sau này, trong thời gian vừa qua em đã chọn chi nhánh Hà Nội NH TMCP Hàng Hải là nơi thực tập cho mình. Được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong phong Khách hàng doanh nghiệp nói riêng cũng như các anh chị tại Maritime Bank Hà Nội nói chung và sự hướng dẫn của Ths. Trần Mai Hoa, em đã có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về lịch sử hình thành và quá trình phát triển cũng như về tình hình kinh doanh của Maritime Bank Hà Nội trong những năm gần đây.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em được chia làm ba phần
- Phần 1: Tổng quan về NH TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội
- Phần 2: Tình hình hoạt động và kinh doanh của NH TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2006 -2009
- Phần 3: Đề xuất một số giải pháp cho những khó khăn và hạn chế còn tồn tại trong các hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư tại NH TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội
38 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5934 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI 2
I. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Maritime Bank 2
1. Tổng quan 2
2. Một số thành tích điển hình mà Maritime Bank đã đạt được trong những năm gần đây: 2
II Giới thiệu về chi nhánh Hà Nội NH TMCP Hàng Hải 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 4
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
3.1. Phòng hành chính tổng hợp 5
3.2 Phòng tài chính kế toán 5
3.3 Phòng dịch vụ khách hàng 5
3.4 Phòng Khách hàng doanh nghiệp 6
3.5 Phòng khách hàng cá nhân: 7
Phần II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH CỦA NH TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2009 8
I. Hoạt động huy động vốn 8
1. Tổng vốn huy động theo thành phần kinh tế 8
2. Tổng vốn huy động theo loại tiền gửi 9
II. Hoạt động tín dụng 9
1. Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế 9
2. Tổng dư nợ các năm theo loại tiền gửi 10
3. Dư nợ theo kỳ hạn vay 11
III. Công tác thẩm định dự án đầu tư ở Maritime Bank - Hà Nôi 12
1. Quy trình thẩm định 12
2. Nội dung thẩm định 13
2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn: 13
2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 13
2.3 Thẩm định Dự án vay vốn: 14
3. Phương pháp thẩm định 17
3.1 Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu 17
3.2. Phương pháp phân tích độ nhạy 17
4. Những hạn chế 18
5 Nguyên nhân của những hạn chế kể trên 19
IV. Công tác đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án vay vốn 20
1. Các loại rủi ro, phương pháp khắc phục 20
2. Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: 20
3. Rủi ro xây dựng, hoàn tất: 21
4. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: 21
5. Rủi ro về cung cấp: 22
6. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: 22
7. Rủi ro về môi trường và xã hội: 23
8. Rủi ro kinh tế vĩ mô: 23
9. Rủi ro tỷ giá: 23
10. Các loại rủi ro khác 24
Phần III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI 25
I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động cảu ngân hàng trong thời gian tới 25
1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động nói chung 25
2. Chỉ tiêu cụ thể 26
3. Những khó khăn và thách thức của chi nhánh trong thời gian tới 26
3.1 Khó khăn chung của nền kinh tế 26
3.2 Khó khăn của Maritime bank Hà Nội 27
II. Một số giải pháp 27
1. Huy động vốn 27
2. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và chuyển dịch các cơ cấu tín dụng 28
3 Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) 29
4 Phát triển dịch vụ, đặc biệt sản phẩm bán lẻ và khai thác các sản phẩm khác biệt có lợi thế 30
5 Công tác marketing, chăm sóc và mở rộng khách hàng: 31
6 Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực 31
7 Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy chế - quy trình, thực hiện các sổ tay nghiệp vụ 32
8. Phát triển thương hiệu – văn hóa 32
9. Công tác khác 33
KÊT LUẬN 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, tổ chức quan trọng nhất trong các tổ chức tín dụng trong thời gian vừa qua đã và đang là một sự trợ giúp đắc lực cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Maritime Bank là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phầng đầu tiên ở Việt Nam. Sau gần 20 năm thành lập và đi vào hoạt động,đến nay, Maritime Bank đã trở thành một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực Ngân hàng ở nước ta.
Để có được những kiến thức trong môi trường thực tế làm việc sau này, trong thời gian vừa qua em đã chọn chi nhánh Hà Nội NH TMCP Hàng Hải là nơi thực tập cho mình. Được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong phong Khách hàng doanh nghiệp nói riêng cũng như các anh chị tại Maritime Bank Hà Nội nói chung và sự hướng dẫn của Ths. Trần Mai Hoa, em đã có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về lịch sử hình thành và quá trình phát triển cũng như về tình hình kinh doanh của Maritime Bank Hà Nội trong những năm gần đây.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em được chia làm ba phần
- Phần 1: Tổng quan về NH TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội
- Phần 2: Tình hình hoạt động và kinh doanh của NH TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2006 -2009
- Phần 3: Đề xuất một số giải pháp cho những khó khăn và hạn chế còn tồn tại trong các hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư tại NH TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội
Phần I:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Maritime Bank
1. Tổng quan
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải có hội sở chính tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005.
2. Một số thành tích điển hình mà Maritime Bank đã đạt được trong những năm gần đây:
- Giải thưởng Quả Cầu Vàng 2007.
- Giải thưởng Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng nhất – năm 2008.
- Giải thưởng Thương mại Dịch vụ - Top Trade Service 2007 do Bộ Công thương trao tặng.
- Giải thưởng Thanh toán quốc tế do đại diện Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) trao tặng.
- Bằng khen vì đã “có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh” do Ngân hàng Nhà nước trao tặng.
- Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007, 2008 do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến thương mại – Bộ Thương Mại trao tặng.
- Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vì “có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng năm 2008”.
- Danh hiệu Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế do CitiBank trao tặng.
- Danh hiệu Ngân hàng đạt tỷ lệ điện thanh toán chuẩn trong giao dịch Thanh toán Quốc tế do Wachovina Bank trao tặng.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ vì đã có nhiều thành tích trong công tác từ năm 2006 đến năm 2008, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2009 và được bầu chọn vào TOP200 thương hiệu tiêu biểu Việt Nam.
- Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2009 do Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật VN và Tạp chí Thương hiệu Việt trao tặng.
- Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín" 2009, Top 20 doanh nghiệp chưa niêm yết hàng đầu Việt Nam
- Giải thưởng “Top Trade Services Awards 2009”, Top 10 doanh nghiệp Thương mại dịch vụ xuất sắc hàng đầu Việt Nam.
II Giới thiệu về chi nhánh Hà Nội NH TMCP Hàng Hải
Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: 71 Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 19/08/1991, là một trong những Chi nhánh đầu tiên của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam. Tính đến ngày 31/12/2009, Chi nhánh có tổng số CBNV là 87 người với 07 phòng Giao dịch trực thuộc, trong đó 02 phòng sẽ bắt đầu hoạt động vào đầu năm 2010. Đa số CBNV còn rất trẻ, tuổi đời dưới 30 chiếm 80%, trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên chiếm 85%. Trong suốt gần 20 năm hoạt động, chi nhánh Hà Nội luôn được NH Hàng Hải quan tâm và tạo điều kiện phát triển hết sức nên mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh của hàng loạt các NH khác và các cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng chi nhánh Hà Nội vẫn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đã được giao.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1. Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp là một trong những phòng chuyên môn thuộc chi nhánh Hà Nội – NHTMCP Hàng Hải có chức năng chính là tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác quản lý hành chính, nhân sự, tổ chức cán bộ trong chi nhánh theo luật và các quy định hiện hành của NHTMCP Hàng Hải và NH Nhà Nước. Các nhiệm vụ chính của phòng hành chính tổng hợp là
- Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định của Ngân hàng.
- Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức, công tác cán bộ, quản lý nhân sự, xây dựng kế hoạch tền lương, thưởng…
- Thực hiện các chính sách về tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ trong chi nhánh.
- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh quyết toán kế hoạch đến các phòng giao dịch trực thuộc
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh trong quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Tổng hợp và báo cáo theo chuyên đề…
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất khác.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quản lý hành chính, xây dựng cơ bản, xây dựng và sửa chữa nhỏ của chi nhánh
3.2 Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có các nhiệm vụ sau
- Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính của chi nhánh.
- Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng, tổng hợp và lưu trữ hồ sơ về kế hoạch, kế toán, quyết toán
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
3.3 Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện các nhiệm vụ như
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị và giới thiệu các sản phẩm của Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng từ đó đề xuất cải tiến các sản phẩm.
- Đề xuất với ban giám đốc về các chính sách phát triển dịch vụ, sản phẩm mới, cải tiến các quy trình giao dịch, xây dựng kế hoạch tiếp thị thông tin truyền thông…
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu không bình thường trong tình huống khẩn cấp
- Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Maritime Bank.
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Maritime Bank.
3.4 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp là
- Tham mưu, đề xuất chính sách lên ban giám đốc kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng
- Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm đối với khách hàng thuộc lĩnh vực quản lý (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ... )
- Chịu trác nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín dụng
3.5 Phòng khách hàng cá nhân:
- Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng nhóm sản phẩm
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của Maritime Bank.
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của Maritime Bank
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
Phần II:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH CỦANH TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2009
I. Hoạt động huy động vốn
1. Tổng vốn huy động theo thành phần kinh tế
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều hành kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần quyết đương đầu với khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh không những đã hoàn thành mà còn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã đề ra.
Bảng 1:
Tình hình huy động vốn các năm 2006 – 2009 (theo thành phần kinh tế)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư lũy kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
% So với năm trước
Số dư luỹ kế đến 31/12
% So với năm trước
Số dư luỹ kế đến 31/12
% So với năm trước
Tổng nguồn vốn huy động
785.367
3.452.000
147
3.452.000
147
4.072.300
118
Huy động từ TCKT
691.107
2.645.000
118
2.645.000
118
2.825.400
110
Tiết kiệm Dân cư
94.260
807.000
817
807.000
817
1.246.900
154
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Số vốn huy động được của chi nhánh tăng không ngừng qua các năm. Từ 785.367 triệu đồng năm 2006 lên tới 4.072.300 triệu đồng trong năm 2009. Tăng hơn 518%. Đây đúng là một thành công lớn của chi nhánh, được Maritime Bank đánh giá rất cao. Vốn được huy động chủ yếu vẫn là từ các tổ chức kinh tế, chiếm hơn 80% tổng vốn huy động trong suốt các năm 2006, 2007, 2008. Tuy nhiên sang đến năm 2009, số vốn huy động từ khu vực dân cư, thông qua các tài khoản tiết kiệm cá nhân đã chiếm tỷ trọng cao hơn các năm khác trong tổng vốn huy động được, con số này vào khoảng 30%.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan, năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn tại Chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi suất huy động vốn.
2. Tổng vốn huy động theo loại tiền gửi
Trong tổng vốn huy động được, chiếm chủ yếu vẫn là Việt Nam đồng qua các năm tỷ trọng này luôn giữ ở mức trên dưới 75%
Bảng 2:
Tình hình huy động vốn các năm 2006 – 2009 (theo loại tiền gửi)
Đơn vị: Triệu đồng
Loại tiền gửi
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tiền Việt Nam đồng (%)
75.1
74.3
72.4
71
Tiền ngoại tệ (%)
24.9
25.7
27.6
29
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Tiền gửi là Việt Nam đồng có xu hướng giảm trong cơ cấu huy động vốn từ 75.1% năm 2006 xuống 71% năm 2009. Cùng với điều này, tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ tăng, tuy nhiên sự tăng và giảm này là không lớn.
II. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng vì nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Tại Maritime Bank Hà Nội hoạt động này đem lại 70% lợi nhuận. Nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao.
1. Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế
Khách hàng chủ yếu của chi nhánh cũng giống như đa số các chi nhánh của Maritime Bank nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung vẫn là các doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn cho vay của NH cho các doanh nghiệp luôn chiếm trên 87%. Tuy nhiên đến năm 2009, vốn vay của khu vực tư nhân tăng đột ngột và chiếm trên 32%. Khách hàng cá nhân chủ yếu vay với mục đích kinh doanh cá thể hoặc hỗ trợ tiêu dùng.
Bảng 3:
Dư nợ của Maritime Bank – Hà Nội (Theo TPKT)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Tổng dư nợ cho vay
313.307
460.190
728.678
1.822.000
Cho vay DN
301.946
403.646
699.429
1.236.000
Tỷ trọng (%)
96.37
87.72
95.98
67.83
Cho vay cá nhân
11361
56.544
29.249
586.000
Tỷ trọng (%)
3.63
12.28
4.02
32.17
Cho vay HTLS (DN)
18.300
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
2. Tổng dư nợ các năm theo loại tiền gửi
Bảng 4:
Dư nợ của Maritime Bank – Hà Nội (Theo loại tiền gửi)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Tổng dư nợ cho vay
313.307
460.190
728.678
1.822.000
Cho vay VNĐ
239.774
322.134
533538
1.302.000
Tỷ trọng (%)
76.53
70.05
73.22
71.46
Cho vay ngoại tệ
73.533
138056
195.140
520.000
Tỷ trọng (%)
23.47
29.95
26.78
28.54
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Cho vay nội tệ vẫn là chủ yếu trong hoạt động tín dụng của Maritime Bank – Hà Nội, luôn chiếm trên 70% tổng dư nợ.
3. Dư nợ theo kỳ hạn vay
Trong cơ cấu nợ của chi nhánh, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với dư nợ dài hạn.
Bảng 5:
Dư nợ của Maritime Bank – Hà Nội (Theo kỳ hạn vay)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Số dư luỹ kế đến 31/12
Tổng dư nợ cho vay
313.307
460.190
728.678
1.822.000
Dư nợ ngắn hạn
224.014
355.266
546.945
1.322.000
Tỷ trọng (%)
71.5
77.2
75.06
72.56
Dư nợ dài hạn
89.293
104.924
181.733
500.000
Tỷ trọng (%)
28.5
22.8
24.94
27.44
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009 NHTMCP HH)
Dư nợ ngắn hạn tăng nhanh trong năm 2007 từ 71.5% năm 2006 lên 77.2% năm2007. Tuy nhiên sau đó, dư nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm, 75.06% năm 2008 và tiếp tục giảm xuống 72.56% năm 2009.
Qua các bảng thống kê trên, ta thấy khách hàng của chi nhánh đa số là các doanh n