Nội dung Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh gồm các phần sau:
PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LINH
PHẦN II:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN III:
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
PHẦN IV:
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN V:
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
PHẦN VI:
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN VII:
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN VIII:
THU HOẠCH QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LINH
1. Tên giao dịch của doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hiếu Linh
Tên Tiếng Anh: Hieu Linh Trading & Service Co.,Ltd
Tên viết tắt: HL Co.,Ltd
Điện thoại: 043.689.1778/043.395.5194
Fax: 043.689.1226/043.395.5195
2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Hoàng Văn Triền
3. Địa chỉ: Km14, Quốc lộ 1A, Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp đựơc thành lập theo Quyết định thành lập ngày 27/07/2005
Số Đăng ký kinh doanh: 0102021576
Vốn điều lệ: 400.000.000 VND
Thay đổi đăng ký kinh doanh lần 2 ngày 18/09/2009
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
Gồm các nội dung kinh doanh sau:
-Chế bản, in ấn bao bì, nhãn mác
-Mua bán máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu ngành in
-Sản xuất, mua bán hàng thực phẩm, hàng điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, các sản phẩm bằng nhựa, phân bón, đồ dùng cá nhân, gia đình
-Sản xuất, mua bán hàng may mặc
-Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa
Tổ chức bộ máy: Gồm :
+Ban Giám Đốc: 03 người
+03 phòng chức năng:
•Phòng Nhân sự (02 người)
•Phòng Kế toán (03 người)
•Phòng Thiết kế mẫu, chế bản (02 người)
+Trụ sở công ty là tòa nhà 3 tầng khang trang với đầy đủ các phòng chức năng như trên: Phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng thiết kế mẫu, chế bản; ngoài ra, Ban Giám đốc còn thiết kế thêm các phòng: phòng họp toàn công ty, phòng ăn, phòng nghỉ cho nhân viên. Nhà xưởng cũng được thiết kế thành 02 tầng giúp tận dụng tối đa không gian, diện tích.
+05 phân xưởng trực thuộc gồm có 01 nhà kho chứa 01 máy kéo chỉ phục vụ cho máy dệt, 12 máy dệt bao PP, 03 máy cắt bao, 03 máy in Flexo 4 màu và 03 bàn in tay, 12 máy may bao và kho chứa bao thành phẩm.
Ngoài ra còn có kho nhỏ chứa nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, công cụ dụng cụ và 01 phân xưởng cơ khí sửa chửa phục vụ cho sản xuất.
-Tổng số cán bộ, công nhân viên: Đến 31/12/2010 là 61 người.
-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+Cán bộ tốt nghiệp Đại học: 11 người
+Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: 13 người
-Đoàn Thanh niên cơ sở có: 28 đoàn viên.
-Hội cựu chiến binh có : 02 hội viên.
-Công đoàn cơ sở: 60 Công đoàn viên.
48 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 12297 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng, sông sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, điều này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng, đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế Châu Á đang bị cuốn vào vòng xoáy suy giảm của nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải nhạy bén với thời cuộc, nắm bắt cơ chế, chủ động sáng tạo, lựa chọn và tìm cho mình một hướng đi phù hợp, hiệu quả nhất.
Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh chính thức được thành lập năm 2005, trên cơ sở trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, công ty đã sản xuất thành công các sản phẩm bao bì PP được tiêu thụ khắp các tỉnh phía Bắc, tiêu biểu là bao bì nhựa PP, là đơn vị có đóng góp hàng năm cho ngân sách Nhà nước.
Trong hai tháng thực tập vừa qua, tôi có cơ hội tìm hiều vè tình hình hoạt động của công ty, có điều kiện vận dụng những lý luận đã được giảng dạy ở Viện Đại học Mở Hà Nội vào thực tiễn, rút ra được những hiểu biết và kinh nghiệm ban đầu thiết thực cho bản thân. Với sự giúp đỡ tận tâm của các giảng viên Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh cùng phòng Kế tóan, các phòng ban trong công ty đã giúp tôi hòan thành Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh.
Nội dung Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh gồm các phần sau:
PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LINH
PHẦN II:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN III:
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
PHẦN IV:
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN V:
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
PHẦN VI:
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN VII:
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN VIII:
THU HOẠCH QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LINH
1. Tên giao dịch của doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hiếu Linh
Tên Tiếng Anh: Hieu Linh Trading & Service Co.,Ltd
Tên viết tắt: HL Co.,Ltd
Điện thoại: 043.689.1778/043.395.5194
Fax: 043.689.1226/043.395.5195
2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Hoàng Văn Triền
3. Địa chỉ: Km14, Quốc lộ 1A, Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp đựơc thành lập theo Quyết định thành lập ngày 27/07/2005
Số Đăng ký kinh doanh: 0102021576
Vốn điều lệ: 400.000.000 VND
Thay đổi đăng ký kinh doanh lần 2 ngày 18/09/2009
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
Gồm các nội dung kinh doanh sau:
Chế bản, in ấn bao bì, nhãn mác
Mua bán máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu ngành in
Sản xuất, mua bán hàng thực phẩm, hàng điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, các sản phẩm bằng nhựa, phân bón, đồ dùng cá nhân, gia đình
Sản xuất, mua bán hàng may mặc
Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa
Tổ chức bộ máy: Gồm :
Ban Giám Đốc: 03 người
03 phòng chức năng:
Phòng Nhân sự (02 người)
Phòng Kế toán (03 người)
Phòng Thiết kế mẫu, chế bản (02 người)
Trụ sở công ty là tòa nhà 3 tầng khang trang với đầy đủ các phòng chức năng như trên: Phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng thiết kế mẫu, chế bản; ngoài ra, Ban Giám đốc còn thiết kế thêm các phòng: phòng họp toàn công ty, phòng ăn, phòng nghỉ cho nhân viên. Nhà xưởng cũng được thiết kế thành 02 tầng giúp tận dụng tối đa không gian, diện tích.
05 phân xưởng trực thuộc gồm có 01 nhà kho chứa 01 máy kéo chỉ phục vụ cho máy dệt, 12 máy dệt bao PP, 03 máy cắt bao, 03 máy in Flexo 4 màu và 03 bàn in tay, 12 máy may bao và kho chứa bao thành phẩm.
Ngoài ra còn có kho nhỏ chứa nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, công cụ dụng cụ và 01 phân xưởng cơ khí sửa chửa phục vụ cho sản xuất.
Tổng số cán bộ, công nhân viên: Đến 31/12/2010 là 61 người.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Cán bộ tốt nghiệp Đại học: 11 người
Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: 13 người
Đoàn Thanh niên cơ sở có: 28 đoàn viên.
Hội cựu chiến binh có : 02 hội viên.
Công đoàn cơ sở: 60 Công đoàn viên.
5. Loại hình doanh nghiệp (Hình thức sở hữu doanh nghiệp): Công ty TNHH hai thành viên trở lên với tỷ lệ vốn góp 80:20 (Hoàng Văn Triền và Hoàng Văn Miền)
Trang thiết bị của Công ty được đầu tư nhập khẩu từ Taiwan và China, khá hiện đại và đồng bộ, Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh trở thành một trong những doanh nghiệp có tiếng về công nghệ sản xuất bao bì phía Bắc từ khâu dệt, cắt, may, in ấn đóng gói.
Sản phẩm chủ lực là bao bì PP phục vụ hoạt động kinh doanh lương thực, bao thức ăn cá, bao đựng đường, đội ngũ lao động lành nghề, hầu hết công nhân và đều được đào tạo và trưởng thành từ thực tế, dày dặn kinh nghiệm và trở thành tài sản qúi của Công ty.
Năng lực sản xuất trên 05 triệu bao PP/năm. Công ty luôn cung cấp đến khách hàng sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý. Với phương châm “Lấy uy tín, chất lượng làm hàng đầu”, đơn vị sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, Công ty luôn nghiên cứu cải tiến thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, tôn trọng ý kiến đóng góp từ khách hàng về chất lượng hàng hóa, dịch vụ và chế độ hậu mãi. Do đó, Công ty luôn nêu cao tinh thần phục vụ tận tụy, học hỏi và cầu tiến để duy trì uy tín, tạo sự tin cậy tối đa cho khách hàng.
Thực hiện đúng các chế độ chính sách, các quy chế Công ty ban hành như qui chế tiền lương, tiền thưởng, thực hiện chấm điểm thi đua chất lượng, phụ cấp gắn bó, công tác BHLĐ, ATVSLĐ, PCCN, đời sống CBCNV Cty được chú trọng quân tâm thường xuyên và thu nhập bình quân của người lao động ngày càng được nâng cao.
6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Cam kết của công ty xuyên suốt tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh - đó là cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng, xây dựng một môi trường làm việc hấp dẫn, tối ưu hóa các nguồn lực hiện có, giảm chi phí hoạt động và hạn chế các tác động ảnh hưởng đến môi trường thông qua các hoạt động Xanh. Bởi nhân viên chính là hình ảnh của công ty, do đó chúng tôi luôn tạo điều kiện giúp đội ngũ nhân viên phát triển bản thân qua các chương trình đào tạo, huấn luyện nội bộ được tổ chức thường xuyên tại công ty.
Trong những năm qua, công ty đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực để thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Chúng tôi tự hào về những nỗ lực không mệt mỏi nhằm bồi dưỡng đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, đầy nhiệt huyết và cam kết thực hiện những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Cụ thể như sau:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp sản phẩm bao bì đáp ứng nhu cầu sản xuất và các nhu cầu khác của cá nhân và doanh nghiệp.
Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc, trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Phối hợp với tổ chức: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của CBCNV.
Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
7. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh được thành lập từ năm 2005, trải qua hơn 05 năm phát triển và mở rộng, công ty đã trở thành một trong những công ty sản xuất sản phẩm bao bì có uy tín tại thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình… hay các tỉnh phía Bắc như Thái Nguyên, Cao Bằng, Điện Biên…
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được chuyên biệt hóa và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường. Để có được sự phát triển như ngày nay, Hiếu Linh đã trải qua những cột mốc đáng nhớ, đánh dấu sự nỗ lực và phát triển qua từng thời kỳ:
Năm 2005
Với vốn đầu tư ban đầu là 400 triệu đồng, Công ty TNHH TM và DV Hiếu Linh ra đời, là kết quả của những nỗ lực không mệt mỏi không chỉ của Ban Giám Đốc Công ty mà còn nhờ sự đóng góp, tận tâm của cán bộ, nhân viên Công ty.
Năm 2009, 2010
Công ty sau khi nhận thêm nguồn vốn góp sở hữu đồng thời thay đổi đăng ký kinh doanh đã mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, xây dựng nhà nghỉ nhân viên nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng sống cho nhân viên đồng thời cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên với công ty. Đây là niềm tự hào mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được khi số lượng nhân viên tin tưởng, gắn bó với công ty ngày càng tăng. Cụ thể tính đến hết năm 2010:
Nhân viên có thâm niên >= 5 năm là 13 người chiếm 21,31%
Nhân viên có thâm niên >= 4 năm là 15 người chiếm 24,59%
Nhân viên có thâm niên >= 3 năm là 22 người chiếm 36,07%
Nhân viên có thâm niên >= 2 năm là 06 người chiếm 9,84%
Còn lại là nhân viên có thâm niên 6 tháng đến hơn 1 năm, chiếm 8,2%
Từ những viên gạch đầu tiên xây nên nền móng doanh nghiệp, với rất nhiều khó khăn, đến nay, công ty đã tìm ra hướng đi đúng và giờ đây đã phát triển với nhà xưởng rộng rãi (rộng 1800m2), trang thiết bị hiện đại tại khu công nghiệp Ninh Sở, góp phần bảo vệ môi trường xung quanh, thay thế cho nhà xưởng nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu trước kia.
PHẦN II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. Mặt hàng sản phẩm của Công ty:
Như đã giới thiệu ở phần trên, Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh hiện đang kinh doanh mặt hàng chủ yếu là bao bì gồm:
Bao bì nhựa PP
Bao PP
Túi PP
Sợi Polypropylene Multifilament
(Sản phẩm mới năm 2010, đang tìm kiếm thị trường)
II. Sản lượng từng mặt hàng của Công ty:
Bảng 1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm bao bì của công ty qua các năm
(Từ năm 2006 đến năm 2010)
Loại sản phẩm
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
Bao bì nhựa PP
Triệu sản phẩm
2,257
2,540
2,657
2,958
3,040
Bao PP
1,562
1,620
1,708
1,835
1,992
Túi PP
0,205
0,368
0,438
0,489
0,513
Tổng cộng
4,024
4,528
4,798
5081
5,545
(Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - Nguồn: Phòng Kế toán)
Theo Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy, lượng tiêu thụ sản phẩm bao bì của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, sản lượng có sức tiêu thụ mạnh nhất là bao bì nhựa PP (năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,283 triệu sp hay 11%, năm 2008 so với 2007 tăng 0,117 triệu sp hay 4%, năm 2009 so với 2008 tăng 0,301 triệu sp hay 10%, năm 2010 tăng 0,082 hay 2,7% so với năm 2009). Tiếp đó là bao PP (năm 2007 tăng 4% so với năm 2006, năm 2008 tăng 5% so với năm 2007, năm 2009 so với năm 2008 tăng 7% và năm 2010 tăng 7,88% so với năm 2009). Sản phẩm túi PP (năm 2007 so với năm 2006 tăng 11%, năm 2008 tăng 6% so với năm 2007, năm 2009 tăng 9% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 4,74% so với năm 2009). Qua kết quả so sánh ở trên ta thấy sản lựơng tiêu thụ bao bì của Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh năm sau luôn cao hơn năm trước. Dù công ty được thành lập chưa thực sự lâu, tuổi đời còn non trẻ nhưng công ty đã ngày càng đáp ứng được nhu cầu thị trường, cso những thành công đáng kể và tạo dựng được uy tín, thương hiệu của riêng mình.
III. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh qua các số liệu tổng hợp:
Bảng 2: Các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2006 đến năm 2010
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
Trung bình năm
1. Giá trị tổng sản lượng (triệu sp)
4,024
4,528
4,798
5,081
5,545
4,795
2. Tổng Doanh thu (tỉ đồng)
13,006
13,436
13,509
16,259
18,503
14,943
3. Doanh thu xuất khẩu(tỉ đồng)
0
0
0
0
0
0
4. Lợi nhuận trước thuế(tỉ đồng)
0,225
0,486
0,520
0,373
0,349
0,391
5. Lợi nhuận sau thuế(triệu đồng)
225
417,96
447,2
279,75
261,75
326,732
6. Giá trị tài sản cố định bình quân/năm(tỉ đồng)
3,2
4,2
5,1
7,9
7,9
5,66
7. Vốn lưu động bình quân/năm(tỉ đồng)
2,1
3,5
4,8
6,0
6,3
4,54
8. Số lao động bình quân trong năm (người)
47
51
54
55
61
53,6
9. Thu nhập bình quân người/tháng (triệu đồng)
1,6
1,7
1,78
1,79
1,85
1,744
10. Tổng chi phí sản xuất trong năm (tỉ đồng)
12,781
12,950
12,989
15,886
18,154
14,552
(Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - Nguồn: Phòng Kế toán)
Đánh giá kết quả về doanh thu:
Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn doanh thu
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể đưa ra những nhận xét sau:
Doanh thu năm 2007/2006: Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,430 tỉ đồng tương ứng 3,2%
Doanh thu năm 2008/2007: Tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,073 tỉ đồng tương ứng 0,54%
Doanh thu năm 2009/2008: Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2,750 tỉ đồng tương ứng 16,91% do trong năm này công ty đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc.
Doanh thu năm 2010/2009: Tổng doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2,244 tỉ đồng tương ứng 12,13%
Nhìn chung, trong 05 năm qua, tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty là khá ổn định, hai năm 2009 và 2010, công ty đã vượt kế hoạch tăng doanh thu (10%/năm).
2. Đánh giá kết quả về lợi nhuận, chi phí:
Lợi nhuận của công ty từ năm 2006 đến năm 2010 có xu hướng như sau:
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng 0,26 tỉ đồng tương ứng 53,7% so với năm 2006
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng 0,03 tỉ đồng tương ứng 6,54% so với năm 2007
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 giảm 0,15 tỉ đồng tương ứng 39,41% so với năm 2008
Lợi nhuận trước thuế năm 2010 giảm 0,02 tỉ đồng tương ứng 6,88% so với năm 2009
Từ năm 2006 đến năm 2008 lợi nhuận có xu thế tăng chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Do những năm đầu mới thành lập (từ năm 2006 đến năm 2008) công ty chưa đầu tư thêm nhiều vào trang thiết bị, thêm vào đó chi phí sản xuất trong những năm này công ty vẫn giữ dược ở mức khá ổn định, từ đó đạt được lợi nhuận cao (năm 2007 tăng 0,169 tỉ đồng tương đương 1,305% so với năm 2006; năm 2008 tăng 0,039 tỉ đồng, 0,3% so với năm 2007).
Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân cả năm 2008 tăng so với năm 2007 là 22,97%, khiến giá nhập nguyên vật liệu tăng cùng với sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới theo xu hương tăng cao là nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian này công ty cũng nhận thêm đựơc vốn góp sở hữu, do đó đã đầu tư vào trang thiết bị, khiến chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công (như điện, nhiên liệu…) cũng tăng lên (năm 2009 tăng so với 2008 2,897 tỉ đồng tức 18,236%; năm 2010 tăng 2,268 tỉ đồng tức 12,493%)
3. Đánh giá về số lượng lao động bình quân trong năm:
Số lao động bình quân trong năm của công ty năm sau cao hơn năm trước, cụ thể:
Năm 2006 có 47 người, đến năm 2007 là 51 người. Số người năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4 người, tương ứng 7,84%.
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 03 người tức 5,56%
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 01 người tương ứng 1,82%
Năm 2010 so với năm 2009 tăng 6 người, tương đương 9,84%
Cùng với số lượng lao động tăng lên, thu nhập bình quân/ người lao động cũng tăng lên. Ban đầu thu nhập bình quân/ người/ tháng là 1,6 triệu đồng năm 2006, đến năm 2010 đã tăng lên 1,85 triệu đồng, tăng 0,25 triệu đồng tương ứng tăng 15,36%. Điều này cho thấy đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện, được nâng cao.
4. Đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định bình quân và vốn lưu động bình quân.
* Về giá trị tài sản cố định bình quân: từ năm 2006 đến năm 2010 của công ty có chiều hướng tăng dần, cụ thể:
Năm 2007 tăng 1 tỉ đồng (23,81%) so với năm 2006
Các năm tiếp theo vẫn tiếp tục tăng, năm 2009 so với năm 2008 tăng 2,8 tỉ đồng (35,44%)
Năm 2010 so với năm 2009 không có biến động do công ty cuối năm 2009 mới đầu tư thêm trang thiết bị, năm 2010 cũng có đầu tư thêm nhưng không đáng kể.
Giá trị tài sản cố định tăng dần qua các năm cho thấy công ty làm ăn có lãi và đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất, giúp chuyên môn hóa sản xuất, về trung và dài hạn sẽ tiết kiệm đựơc chi phí, thời gian, càng tạo đựơc uy tín với khách hàng.
* Về vốn lưu động bình quân của công ty cũng có chiều hướng tăng từ năm 2006 đến năm 2010:
Các năm 2007, 2008, 2009, vốn lưu động bình quân có lượng tăng khá ổn định, tương ứng là 1,4 tỉ; 1,3 tỉ; 1,2 tỉ (tương đương 40%, 27,08% và 20%)
Năm 2010 tăng so với năm 2009 là không đáng kể (0,3 tỉ đồng, tương ứng 4,76%)
Điều đó cho thấy tổng tài sản của công ty các năm đều tăng, tăng mạnh từ 2007 đến 2009, năm 2010 cũng có tăng tuy thấp hơn nhưng năm trước. Dù vậy, điều này vẫn thể hiện quy mô họat động của công ty có chiều hướng mở rộng.
PHẦN III
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
I. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SẢN PHẨM
1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Hạt nhựa -1>Máy chạy sợi và nhuộm chỉ -2> Máy dệt -3> Máy cắt 4->Máy chế bản
Chỉ Manh Cắt Manh
-5>In (tay, máy) -6> May -7> TP (bao bì)
Kiện (100c/kiện)
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền:
Các hạt nhựa màu (xanh, trắng, vàng, đỏ…)sau khi nhập về sẽ được trộn theo tỷ lệ khách hàng yêu cầu. Hỗn hợp trộn được cho vào máy chạy sợi, máy sẽ làm nóng chảy các hạt nhựa, nhựa nóng chảy được tráng mỏng và cắt tự động thành các sợi. Các sợi đó sẽ được nhuộm lại để đạt màu chuẩn (theo yêu cầu khách hàng), chỉ đạt yêu cầu sẽ đựơc cuốn tự động vào các suốt chỉ, các sợi hỏng sẽ đựơc thu lại để tái chế thành hạt nhựa.
Các sợi chỉ trên sẽ đựơc lắp vào máy dệt, kích cỡ manh dệt tùy theo yêu cầu của khách hàng, mỗi máy có một công nhân trực thường xuyên kiểm tra để đảm bảo manh dệt ra đạt chất lượng tốt nhất. (Bao bì khi chưa được máy các đầu gọi là manh). Manh dệt hoàn thành cũng đựơc cuộn tự động và đánh số ca làm việc, ghi tổng trọng lượng để BP kho theo dõi.
Các cuộn manh sẽ đựơc cắt thành kích cỡ theo yêu cầu, sắp gọn trên từng pallet để tiện cho việc in, may sau này.
Từ yêu cầu nhận được của khách hàng cùng số lượng hàng khách đặt, phòng thiết kế mẫu, chế bản sẽ thiết kế, xuất ra film âm hoặc dương bản, chuyển qua máy chế bản polymer để tạo thành bản in.
Manh sau khi được cắt, tùy theo yêu cầu của khách hàng về số lượng, thời gian giao hàng, sẽ được bố trí in tay hoặc in máy và dựa vào film mà phòng thiết kế mẫu, chế bản đã đưa.
In máy: đạt độ chính xác cao hơn, khô nhanh hơn, không mất diện tích phơi, in nhiều màu một lúc (4 màu/mặt), tốc độ 80 bao/phút nhưng cũng vì thế mà chi phí cho nguyên liệu vào khá cao (mực in, mẫu in, tiền điện, nhân công: 4 người/máy…), do đó, in máy thường được dùng với đơn đặt hàng có số lượng lớn để tiết kiệm chi phí. Máy in đựơc sử dụng là máy in Flexo, hiện Công ty có tổng 4 máy in loại này được sản xuất tại Taiwan và China.
In tay: dù lâu khô hơn, phải mất diện tích phơi, mất thời gian in hơn (chỉ in đựợc 1 màu/mặt) nhưng số nhân công in tay chỉ là 2 người/bàn, chi phí cho mực in rẻ hơn và cũng kh