Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã
đạt được những thành công đáng kể. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thương mại đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Việc phát triển quan hệ ngoại thương được xem là mũi nhọn chiến lược chủ
đạo trong chương trình phát triển dài hạn và toàn diện của đất nước. Những định
hướng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển chung trên bình diện quốc
gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ ngoại thương giữa nước ta với các nước trên
thế giới không ngừng tăng lên cả về chất và lượng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trước sự phát triển như vũ bão của
khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là
một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nước, tránh được tụt hậu
về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách toàn diện và sâu
sắc.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập
khẩu của nước ta nhìn chung đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó Công
ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên thành công đó. Công ty
Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về nhập khẩu các thiết bị chuyên
dùng của ngành Ngân hàng phục vụ cho việc hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng ở
Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện nhập khẩu một cách có hiệu
quả để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, qua đó tạo được uy tín của Công ty
đối với thị trường trong nước và quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ hội mới cho doanh
nghiệp nhưng cũng đồng thời nó cũng chứa đựng những rủi ro lớn. Vì vậy nó đòi
hỏi các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày càng phải tự hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo doanh nghiệp có thểKhoa QTKD
5
tồn tại được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cang trở nên bức thiết và quan trọng
hơn bao giờ hết.
Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng trong những
năm qua được ghi nhận trong những năm qua trong quá trình thực tập kết hợp với
những kiến thức em đã học được tại Trường Đại học em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập
khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”.
73 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu ở công ty vật tư kỹ thuật ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa QTKD
1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT
TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG
TP.HCM, Năm 2017
Khoa QTKD
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP.
2.1. Nghiên cứu thị trường.
2.2. Lập phương án kinh doanh.
2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
3.CÁC KHÁI NIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ.
3.1Các quan đIểm hiệu quả.
3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả.
3.3Nâng cao hiệu quả.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ
KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty.
1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT
NGÂN HÀNG.
2.1. Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng
2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng.
2.3. Thị trường nhập khẩu của Công ty.
2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.
2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ
THUẬT NGÂN HÀNG.
1. Những quan điểm và định hướng kinh doanh của Công ty Vật tư kỹ thuật
Ngân hàng.
2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng
Khoa QTKD
3
3. Kiến nghị.
KẾT LUẬN
Khoa QTKD
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã
đạt được những thành công đáng kể. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thương mại đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Việc phát triển quan hệ ngoại thương được xem là mũi nhọn chiến lược chủ
đạo trong chương trình phát triển dài hạn và toàn diện của đất nước. Những định
hướng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển chung trên bình diện quốc
gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ ngoại thương giữa nước ta với các nước trên
thế giới không ngừng tăng lên cả về chất và lượng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trước sự phát triển như vũ bão của
khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là
một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nước, tránh được tụt hậu
về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách toàn diện và sâu
sắc.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập
khẩu của nước ta nhìn chung đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó Công
ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên thành công đó. Công ty
Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về nhập khẩu các thiết bị chuyên
dùng của ngành Ngân hàng phục vụ cho việc hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng ở
Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện nhập khẩu một cách có hiệu
quả để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, qua đó tạo được uy tín của Công ty
đối với thị trường trong nước và quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ hội mới cho doanh
nghiệp nhưng cũng đồng thời nó cũng chứa đựng những rủi ro lớn. Vì vậy nó đòi
hỏi các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày càng phải tự hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo doanh nghiệp có thể
Khoa QTKD
5
tồn tại được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cang trở nên bức thiết và quan trọng
hơn bao giờ hết.
Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng trong những
năm qua được ghi nhận trong những năm qua trong quá trình thực tập kết hợp với
những kiến thức em đã học được tại Trường Đại học em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập
khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”.
Đề tài đề cập đến một số ngiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hiện nay đang được
sử dụng trong giao dịch ngoại thương tại Việt nam. Cụ thể là các phương pháp giao
dịch, các chứng từ liên quan đến giao dịch ngoại thương. Qua đó giúp ta có thể hình
dung và nắm bắt được những điều cơ bản phải làm trước khi tiến hành một giao
dịch kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Vật tư Ngân hàng rút ra những nhận xét đánh giá, từ đó đưa ra những giải pháp và
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Vật tư Ngân hàng nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung.
Trong đề án này được chia làm ba phần sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư
kỹ thuật Ngân hàng.
Phần 3: Một số phương hướng và biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh XNK-
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tập đạt kết quả tốt. Xin chân thành cảm ơn thầy
giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện chuyên đề này.
Khoa QTKD
6
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vấn đề đặt ra phức tạp trong khi quỹ
thời gian nghiên cứu hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý
kiến nhận xét của thầy, cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, tháng 5 năm 2004.
Sinh viên
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy
Khoa QTKD
7
tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày
30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn
bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có
liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái
sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết
sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động
quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
thiện cán cân thanh toán quốc tế .
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh
trong nước. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước
quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương
mại quốc tế.
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú:
Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...
Khoa QTKD
8
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi
cao như : USD, bảng Anh...
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu
theo điều kiện CIF, FOB...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng,
thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản
lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá.
Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau
hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế -
chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
Dưới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất:
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc
mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên
bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước
nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường
trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải
nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị trên thị trường nội địa, tính toán
đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm phán kỹ lưỡng
về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp lý quốc
gia cũng như thông lệ quốc tế.
Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng,
phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, kho bãi
cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo, thuế nhập khẩu...
Khoa QTKD
9
1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của Bộ trưởng Bộ
Thương Mại về việc ban hành” Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong
nước” đã định nghĩa như sau:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận làm
dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa các
doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư, thiết
bị nào đó nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp có
chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên
nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả,
khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thương lượng đàm
phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành làm các thủ tục
nhập khẩu và được hưởng phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng
nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào
doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng
hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở
trong nước.
1.3.3. Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch
trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán
đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị
tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng: Cân bằng về mặt
hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều kiện giao hàng và cân bằng về
tổng giá trị hàng hoá trao đổi.
Khoa QTKD
10
Đặc điểm: Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể tiến
hành đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì lượng hàng
giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu
được tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên hàng hoá nhập và hàng
xuất.
1.3.4. Nhập khẩu tái xuất.
Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất một
quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu
không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi
nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một
lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước
xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất
hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.
- Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK.
- Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng
nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế.
- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng
tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức phức
tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng
của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu,
đó là:
1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp.
Khoa QTKD
11
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội
lực quyết định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không.
Các nhân tố đó là:
* Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến điều
kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ chức kinh
doanh càng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu
cầu kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tổ chức kinh
doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị trước khi giao dịch
như nghiên cứu thị trường, khai thác nhu cầu tiêu dùng trong nước, lập phương án
kinh doanh thận trọng...
* Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp có
ảnh hưởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói
riêng và hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Tổ chức bộ máy quản
lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh
nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh XNK.
* Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội
ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt
tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược
“ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng
tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
* Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu
trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khoa QTKD
12
* Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công ty có cơ
sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho
công việc kinh doanh bấy nhiêu như: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá được tốt hơn,
tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ
* Thị trường - khách hàng: Thị trường là một tấm gương trung thực cho các
doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào mức độ đáp
ứng các yêu cầu của thị trường.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động doanh
nghiệp, nó bao gồm:
* Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác: Hoạt động nhập
khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trường
quốc tế, đối tượng hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị
ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh
phát triển những bạn hàng mới.
* Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
* Môi trường chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững môi trường hoà
bình và hữu nghị với các nước trên khu vực và trên thế giới thì mới tạo bầu không
khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng.
* Môi trường kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế trong
đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phụ sự thâm hụt của cán
cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhăm lành mạnh hoá môi trường kinh
doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.5. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Khoa QTKD
13
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành nên
nghiệp vụ ngoại thương. Biểu hiện là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài
về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc nhằm tái sản xuất với mục đích thu
lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện mối tương quan gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các
nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên mỗi một thời kỳ
đều có đặc điểm riêng, chiến lược phát triển kinh tế riêngvì vậy mà vai trò, nhiệm
vụcủa hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với mục
tiêu nhà nước đề ra.
Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới thì vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng,
có thể thấy cụ thể là:
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức sống người dân,
tăng thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có thể tái xuất mở rộng
hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và c