Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại cty cổ phần mía đường Phan Rang- Kế toán tiền và các khoản trích theo lương

CHÖÔNG I GIÔÙI THIEÄU KHAÍ QUAÙT VEÀ COÂNG TY COÅ PHAÀN MÍA ÑÖÔØNG PHAN RANG I . TOÅNG QUAN VEÀ COÂNG TY COÅ PHAÀN MÍA ÑÖÔØNG PHAN RANG 1 . Lòch söû hình thaønh vaø phaùt trieån cuûa coâng ty : Vào đầu năm 1970, Công ty đường Việt Nam (thuộc chế độ Sài Gòn cũ) đã hợp tác với tập đoàn NIPPON KOEL của Nhật Bản tiến hành khảo sát, thăm dò các điều kiện tự nhiên và đã phát hiện ra Ninh Thuận là vùng đất thuận lợi cho cây mía sinh trưởng, phát triển và giá trị kinh tế cao, bởi đây là vùng đất có thời lượng nắng, nóng nhất trong cả nước và có nguồn nước tưới từ đập thủy điện Đa Nhim đưa về . Năm 1973 Công Ty Đường Việt Nam đã chủ trì dự án xây dựng nhà máy đường lớn nhất Đông Nam Á lúc bấy giờ với công suất thiết kế ban đầu 350 tấn mía/ngày và sản phẩm là đường vàng thô . Đầu năm 1975 bắt đầu đi vào sản xuất, đến tháng 5/1975 ta tiếp quản nhà máy, rồi trở thành Xí nghiệp hợp doanh và hoạt động cho đến nay. Thời kỳ trước năm 1995 việc đầu tư tái tạo thiết bị đa phần đều mang tính chắp vá, không đồng bộ, sản xuất kém hiệu quả. Qua nhiều giai đoạn kể từ năm 1995 đến nay, Công ty mía đường Phan Rang đã từng bước đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nâng cao và đến nay đã nâng công suất ép mía lên 700 tấn mía/ ngày và sản phẩm là đường Sacarosa ( RS ) đạt tiêu chuẩn đường trắng Việt Nam theo TCVN 1695-87. Công ty Mía đường Phan Rang có tổng diện tích là 64.350m2. Trong đó : + Diện tích nhà xưởng sản xuất : 7.000m + Diện tích văn phòng : 250m Cuối năm 1991 theo quyết định 388/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, Công ty miá đường được thành lập theo các quyết định sau : - Tên Công ty: Công ty Mía đường Phan Rang . - Trụ sở chính: Đường Bác Aí, phường Đô Vinh – Thị xã Phan Rang Tháp Chàm – Tỉnh Ninh Thuận . - Giấy phép thành lập doanh nghiệp: Theo quyết định số 1890/Công ty Mía đường Phan Rang ngày 11/9/1996 của UBND tỉnh Ninh Thuận cấp. + Đầu tư và phát triển vùng mía . + Sản xuất và kinh doanh sản phẩm đường trắng RS và các sản phẩm có liên quan đến mía đường như mật rĩ, cồn thực phẩm . + Sản xuất NGK có gaz . + Sản xuất và tiêu thụ Phân Hữu Cơ Phasuco trên địa bàn Tỉnh ( được bổ sung từ ngày 18/3/1998) Sự ra đời của thị trường chứng khoán là nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường khi phát triển đến một giai đoạn nhất định mà vấn đề vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp và cho cổ phần đang trở nên hết sức cần thiết để duy trì sự phát triển . Hơn nữa sự ra đời của thị trường chứng khoán còn biểu hiện xu hướng Quốc tế hóa trong hoạt động kinh tế cũng như hội nhập tất yếu của thị trường tài chính trong phạm vi khu vực cũng như toàn cầu . Cùng với xu hướng đó thực hiện chủ trương hóa các doanh nghiệp Nhà nước , Công ty Mía đường Phan Rang được cổ phần hóa và hình thành Công ty Cổ phần Mía đường Phan Rang theo Quyết định số 2747/QĐ/CTUB ngày 19/7/2005 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận . Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4303000027 ngày 12/12/2005 do Sở Kế Hoạch và đầu tư Tỉnh Ninh Thuận cấp . Vốn kinh doanh : 15.667.000.000 đồng Trong đó: Cổ đông nhà nước : 6.316.920.000đ chiếm 40,32% Cổ đông khác : 9.350.080.000đ chiếm 59,68% Lĩnh vực hoạt động : Sản xuất , thương mại . Năm 2006 là năm đầu tiên Công ty hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ năm phát sinh thu nhập chịu thuế .

doc27 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3760 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại cty cổ phần mía đường Phan Rang- Kế toán tiền và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÖÔNG I GIÔÙI THIEÄU KHAÍ QUAÙT VEÀ COÂNG TY COÅ PHAÀN MÍA ÑÖÔØNG PHAN RANG I . TOÅNG QUAN VEÀ COÂNG TY COÅ PHAÀN MÍA ÑÖÔØNG PHAN RANG 1 . Lòch söû hình thaønh vaø phaùt trieån cuûa coâng ty : Vào đầu năm 1970, Công ty đường Việt Nam (thuộc chế độ Sài Gòn cũ) đã hợp tác với tập đoàn NIPPON KOEL của Nhật Bản tiến hành khảo sát, thăm dò các điều kiện tự nhiên và đã phát hiện ra Ninh Thuận là vùng đất thuận lợi cho cây mía sinh trưởng, phát triển và giá trị kinh tế cao, bởi đây là vùng đất có thời lượng nắng, nóng nhất trong cả nước và có nguồn nước tưới từ đập thủy điện Đa Nhim đưa về . Năm 1973 Công Ty Đường Việt Nam đã chủ trì dự án xây dựng nhà máy đường lớn nhất Đông Nam Á lúc bấy giờ với công suất thiết kế ban đầu 350 tấn mía/ngày và sản phẩm là đường vàng thô . Đầu năm 1975 bắt đầu đi vào sản xuất, đến tháng 5/1975 ta tiếp quản nhà máy, rồi trở thành Xí nghiệp hợp doanh và hoạt động cho đến nay. Thời kỳ trước năm 1995 việc đầu tư tái tạo thiết bị đa phần đều mang tính chắp vá, không đồng bộ, sản xuất kém hiệu quả. Qua nhiều giai đoạn kể từ năm 1995 đến nay, Công ty mía đường Phan Rang đã từng bước đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nâng cao và đến nay đã nâng công suất ép mía lên 700 tấn mía/ ngày và sản phẩm là đường Sacarosa ( RS ) đạt tiêu chuẩn đường trắng Việt Nam theo TCVN 1695-87. Công ty Mía đường Phan Rang có tổng diện tích là 64.350m2. Trong đó : + Diện tích nhà xưởng sản xuất : 7.000m + Diện tích văn phòng : 250m Cuối năm 1991 theo quyết định 388/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, Công ty miá đường được thành lập theo các quyết định sau : - Tên Công ty: Công ty Mía đường Phan Rang . - Trụ sở chính: Đường Bác Aí, phường Đô Vinh – Thị xã Phan Rang Tháp Chàm – Tỉnh Ninh Thuận . - Giấy phép thành lập doanh nghiệp: Theo quyết định số 1890/Công ty Mía đường Phan Rang ngày 11/9/1996 của UBND tỉnh Ninh Thuận cấp. + Đầu tư và phát triển vùng mía . + Sản xuất và kinh doanh sản phẩm đường trắng RS và các sản phẩm có liên quan đến mía đường như mật rĩ, cồn thực phẩm . + Sản xuất NGK có gaz . + Sản xuất và tiêu thụ Phân Hữu Cơ Phasuco trên địa bàn Tỉnh ( được bổ sung từ ngày 18/3/1998) Sự ra đời của thị trường chứng khoán là nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường khi phát triển đến một giai đoạn nhất định mà vấn đề vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp và cho cổ phần đang trở nên hết sức cần thiết để duy trì sự phát triển . Hơn nữa sự ra đời của thị trường chứng khoán còn biểu hiện xu hướng Quốc tế hóa trong hoạt động kinh tế cũng như hội nhập tất yếu của thị trường tài chính trong phạm vi khu vực cũng như toàn cầu . Cùng với xu hướng đó thực hiện chủ trương hóa các doanh nghiệp Nhà nước , Công ty Mía đường Phan Rang được cổ phần hóa và hình thành Công ty Cổ phần Mía đường Phan Rang theo Quyết định số 2747/QĐ/CTUB ngày 19/7/2005 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận . Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4303000027 ngày 12/12/2005 do Sở Kế Hoạch và đầu tư Tỉnh Ninh Thuận cấp . Vốn kinh doanh : 15.667.000.000 đồng Trong đó: Cổ đông nhà nước : 6.316.920.000đ chiếm 40,32% Cổ đông khác : 9.350.080.000đ chiếm 59,68% Lĩnh vực hoạt động : Sản xuất , thương mại . Năm 2006 là năm đầu tiên Công ty hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ năm phát sinh thu nhập chịu thuế . Ngày nay Công ty cổ phần Mía đường Phan Rang là một đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, và đã được xem là một trong những doanh nghiệp quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Ninh Thuận . Trụ sở chính của Công ty : Số 160 , đường Bác Aí , phường Đô Vinh , thành phố Phan Rang – Tháp Chàm , tỉnh Ninh Thuận . Các chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của Công ty : Căn cứ báo cáo tài chính qua 2 năm thực hiện chủ trương cổ phần hóa, Công ty từ doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần thì tình hình về doanh thu, lợi nhuận và nộp Ngân sách của doanh nghiệp như sau: Ñôn vò tính : ñoàng Caùc chæ tieâu  Naêm 2006  Naêm 2007   Toång doanh thu Toång lôïi nhuaän tröôùc thueá Noäp Ngaân saùch Nhaø Nöôùc  37.910.766.477 7.031.307.477 1.968.766.094  45.524.482.191 4.737.950.490 1.326.626.137   2. Nhiệm vụ, chức năng và nguyên tắc họat động của Công ty 2.1. Nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức theo kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh và kế hoạch khác có liên quan như hoạch định sản lượng sản xuất ra đường , hoạch định kế hoạch thu mua mía nhằm ổn định đời sống của người trồng mía an tâm tiếp tục trồng mía để cung cấp cho Công ty. Công ty đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, chính xác và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước . - Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả . 2.2. Chức năng: Sản xuất ra các loại đường , phân hữu cơ Phasuco và nước giải khát có Gaz . 2.3. Nguyên tắc hoạt động của Công ty: Công ty cổ phần Mía đường Phan Rang hoạt động theo nguyên tắc sau : thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển vốn cổ phần, thực hiện nguyên tắc dân chủ, công khai, chế độ chủ trương trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở quyền làm chủ. Cán bộ công nhân viên trong đơn vị không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển kinh tế phát triển của Đảng và Nhà nước. 3. Những thuận lợi và khó khăn: Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần mía đường Phan Rang, hơn 30 năm hình thành và phát triển của Công ty đã không ít những thuận lợi và khó khăn chủ yếu như sau: 3.1 Thuận lợi: Về điều kiện cơ bản Ninh Thuận là vùng đất thuận lợi cho cây mía sinh trưởng, phát triển, bởi đây là vùng đất có thời lượng nắng, nóng nhất trong cả nước và có nguồn nước tưới từ đập thủy điện Đa Nhiêm đưa về nên tạo điều kiện rất tốt cho người dân trồng mía trong việc trồng mía để cung cấp nguyên liệu đầu vào cho Công ty. Bên cạnh đó còn có sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương cũng như các ban ngành có liên quan về việc tạo điều kiện để Công ty phát triển, mở rộng sản xuất kịp thời cho nhu cầu xã hội. 3.2. Khó khăn: Cây mía là loại loại cây công nghiệp được chọn làm cây thế mạnh của tỉnh Ninh Thuận, diện tích trồng mía trong toàn tỉnh theo quy hoạch của ngành Nông nghiệp là 2.500 ha, đủ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của Công ty. Tuy nhiên, diện tích trồng mía không chủ động nước, có trên 70% diện tích phải dựa vào nước trời, vì vậy việc đầu tư thu mua nguyên liệu mía cây phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết. Đặc biệt trong những năm gần đây tình hình thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài làm cho cây mía bị chết gốc, cháy nắng gây thiệt hại lớn đối với người trồng mía. Ngoài ra còn ảnh hởn rất lớn đến việc giữ ổn định và đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía. 4. Phương hướng phát triển : 4.1. Mục tiêu phát triển của công ty: Bảo toàn và phát triển vốn doanh nghiệp , đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và cổ tức của cổ đông ngày càng cao; Mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh Ninh Thuận; Giải quyết tốt việc làm, đảm bảo thu nhập vào đời sống người lao đậng trong doanh nghiệp. 4.2. Phương hướng phát triển của công ty: Ưu tiên cho việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía, xây dựng hoàn chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư và quy hoạch cụ thể vùng nguyên liệu mía trên tinh thần ổn định lâu dài và thông thoáng hơn nhằm củng cố và phát triển mở rộng vùng nguyên liệu mía trong tỉnh và những vùng phụ cận ngoài tỉnh đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu chế biến đường . Tiếp tục thực hiện việc đầu tư và phát triển Công ty, tập trung nghiên cứu phát triển mặt hàng mới nhằm tận dụng tối đa các điều kiện và năng lực sản xuất kinh doanh. Chú trọng nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có làm tiền đề cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. II . CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG : 1.Sơ đồ 1.1: hệ thống tổ chức bộ máy quản lý: Ghi chú: Hệ thống trực tuyến Hệ thống chức năng Hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của Công ty, thông qua báo cáo hàng năm, chỉ đạo điều hành trực tiếp các thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát . Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Có nhiệm vụ giám sát chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty . Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát hội đồng quản trị và Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao . Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động hàng gày của Công ty theo điều nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và quyết định của hội đồng quản trị, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh bình thường của Công ty mà không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị; là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty . Phó giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, chịu sự sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Quản lý và điều hành mọi hoạt động và kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động sản xuất của Công ty . Phòng tổ chức hành chính: Giúp Ban Gíam đốc tổ chức quản lý sắp xếp, bố trí lao động trong toàn Công ty, lập phương án đào tạo bồi dưỡng, thi tay nghề, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, bảo quản và lưu trữ công văn, tài liệu mang tính pháp lý của công ty . Phòng kinh doanh: bao gồm các bộ phận nghiệp vụ tài chính – kế toán – lao động tiền lương và kinh doanh. Phòng kinh doanh có trách nhiệm lập và thu chi tài chính, hạch toán kinh tế, thực hiện toàn bộ công tác thống kê, cung cấp thông tin kinh tế, các chính sách kế toán tài chính, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ hàng tháng, quý, năm, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật và giám sát các định mức trên. Phòng sản xuất: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện các phương án sản xuất, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, quy trình vận hành, an toàn thiết bị, nghiên cứu phát triển, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật quản lý và điều hành phương tiện vận tải, đóng góp tham gia các đề án có liên quan đến kỹ thuật kiểm tra theo dõi tiến độ thực hiện chế độ sản xuất. Phòng nguyên liệu: bao gồm bộ phận thu mua và cung ứng vật tư, chịu trách nhiệm: + Lập kế hoạch vật tư, cung ứng và quản lý vật tư + Kiểm tra chất lượng vật tư. + Chuẩn bị, quản lý thực hiện các phương án thu mua mía cây, nghiên cứu khả năng, nhu cầu phát triển, quản lý trồng và thử nghiệm giống mía mới. + Đề xuất chính sách thu mua . + Điều động phương tiện vận tải trong sản xuất + Tham gia các đề án có liên quan , xử lý vi phạm hợp đồng trồng mía trong trường hợp khẩn cấp có khả năng gây thiệt hại + Kiểm tra việc sử dụng vật tư . Phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất tu bổ sửa chữa máy máy móc thiết bị, sử dụng hợp lý lao động. Có quyền quyết định những vấn đề kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, tổ chức và điều động phân xưởng. III . TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY: 1. Hình thức tổ chức: Công ty cổ phần mía đường Phan Rang lấy niên độ kế toán hàng năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được chuyển về phòng kinh doanh . 2. Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Nguồn : Phòng kế toán trưởng Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán: Theo dõi mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán, kế toán trực tiếp hạch toán theo hợp đồng ký kết đúng với nghệp vụ kinh tế phát sinh. Cố vấn cho Ban Giám đốc về khả năng đạt hiệu quả kinh tế của các hợp đồng kinh tế. đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác số liệu khi có yêu cầu. Hướng dẫn đúng yêu cầu của Nhà nước về thuế cũng như quy định khác. Thực hiện công tác tài chính của Công ty đảm bảo nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh. Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán tại đơn vị, tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, chịu trách nhiệm về mặt công tác kế toán tại đơn vị. Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm tổng hợp các số liệu từ các kế toán khác để hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và lập báo cáo tài chính. Kế toán thanh toán: là người đảm nhận công tác thu chi hằng ngày, lập các phiếu thu, phiếu chi, … theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người bán và trong nội bộ Công ty. Kế toán vật tư, tài sản cố định: là người chịu trách nhiệm hạch toán nhập - xuất - tồn vật tư, phản ánh đúg tình hình nhập - xuất các loại nguyên - nhiên - vật liệu, tính toán và phản ánh chính xác chi phí vật liệu vào đối tượng sử dụng, kiểm tra định mức tiêu hao nhiên liệu. Kế toán tiêu thụ ngân hàng tiền lương: là người chịu trách nhiệm lập phiếu nhập xuất thành phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ. Đảm nhận thêm việc liên hệ giao dịch với ngân hàng, quản lý theo dõi hoạt động gởi vào, rút ra các khoản tiền tại ngân hàng. Chuyên viên phụ trách kế hoạch tài chính: là người chịu trách nhiệm lập báo cáo biểu sơ bộ về tình hình hoạt động của Công ty trong kỳ kế toán tổng hợp làm cơ sở lập báo cáo tài chính cho Công ty, đồng thời lập ra các kế hoạch cho Công ty. Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát về tiền mặt tại Công ty, làm các thủ tục cần thiết để thu hay chi tiền cho các hoạt động tại Công ty, lập các sổ quỹ là cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. IV. HÌNH THỨC KẾ TOÁN: Hình thức sổ kế toán mà công ty sử dụng là chứng từ ghi sổ, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp . Sổ sách sử dụng trong hình thức này gồm: Chứng từ ghi sổ . Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Các sổ kế toán chi tiết khác cho từng đối tượng cụ thể. Hình thức này thích hợp với mỗi đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính . Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm . Chứng từ ghi sổ được lập 5 ngày /lần vào các ngày 05, 10, 25, 31 hàng tháng và lập cho từng phần thu chi hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. 1. Sơ đồ 1.3 sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ : Ghi chú: Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Chứng từ sử dụng: Đơn vị sử dụng hệ thống chứng từ dựa trên biểu mẫu do Bộ Tài Chính phát hành gồm: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy đề xuất - Biên bảng giao nhận tài sản Đơn vị mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian. Đồng thời, để quản lý, theo dõi số thứ tự và để kiểm tra đối chiếu số liệu của Bảng cân đối phát sinh. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối sổ phát sinh. Số liệu để ghi vào bảng này là căn cứ vào chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã đăng ký, kế toán ghi vào sổ cái cho các nghiệp vụ. Sổ cái là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Sổ, thẻ kế toán chi tiết phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng riêng biệt mà trên sổ kế toán chưa phản ánh cụ thể về tình hình tài sản vật tư, tiền vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lập căn cứ để lập báo cáo tài chính . V. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DỤNG : Công ty thực hiện các chức năng sản xuất kinh doanh nên sử dụng hầu hết các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành theo quy định số 1141/QĐ/TC/CĐ ngày 01 - 11 - 1996. Dưới đây là một số tài khoản thường sử dụng : TK 111 : Tiền mặt TK 131 : Phải thu của khách hàng TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ TK 211 : TSCĐ hữu hình TK 214 : Hao mòn TSCĐ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang TK 311 : Vay ngắn hạn TK 331 : Phải trả người bán TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 334 : Phải trả người lao động TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối TK 511 : Doanh thu TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CTY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG I . KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH DÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG: 1 . Đặc điểm nguồn lao động : 1.1. Chức năng: Tiền lương của công ty bao gồm các khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên phục vụ quản lý phân xưởng, đội bảo vệ. 1.2. Nhiệm vụ : - Căn cứ vào quy định của Nhà nước, Công ty theo dõi thanh toán các khoản chi cho người lao động từ quỹ lương và BHXH . Thực hiện quản lý và thanh toán tiền lương chi tiết cho từng cán bộ công nhân viên của khối phòng ban như: chế biến , khối liên phòng . . . - Tính lương sản phẩm cho từng cán bộ công nhân viên ăn lương theo sản phẩm. Lên bảng tổng hợp lương, phát lương cho toàn Công ty theo định kỳ và các dịp lễ tết. - Theo dõi các nghiệp vụ chi về BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập của từng cán bộ công nhân viên, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Bồi thường độc hại vào giá thành hàng tháng, lên quyết toán BHXH, BHYT hàng tháng. - Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề liên quan đến tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bồi thường độc hại và thuế thu nhập. 1.3. Chính sách tuyển dụng nhân sự: Công ty Cổ phần Mía Đường Phan Rang chủ yếu tuyển dụng nhân sự tại địa phương, cho nên khi cần đơn vị sẽ thông báo tuyển dụng. Hồ sơ xin việc bao gồm: - 1 đơn xin việc - 1 sơ yếu lý lịch - 1 giấy khám sức khỏe ( đạt yêu cầu ), hộ khẩu, CMND. - Bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở Căn cứ vào hồ sơ xin việc làm và số lượng cần tuyển dụng, Công ty sẽ tổ chức khóa huấn luyện tay nghề. Sản lượng đuờng, Gas, Phân , . . . cần phải có tay nghề, làm đúng theo quy trình như vậy sản phẩm mới đạt kết quả cao. Thời gian huấn luyện là 15 ngày, nếu người lao động làm đạt yêu cầu thì công ty sẽ làm hợp đồng có thời hạn 1 năm, trong thời gian hợp đồng ngắn hạn, nếu người lao động làm việc không tốt, không chấp hành đúng quy trình kỹ thuật và mọi kỷ luật của Công ty đề ra, thì Công ty sẽ ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc không ký hợp đồng lao động cho người đó . 2 . Tổ chức lao động tại Công ty: Đội ngũ lao động trong công ty đa dạng về chuyên môn, trình độ tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên được phân loại như sau: 2.1 Lao động trực tiếc : Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Ví dụ : Công nhân ép mía, công nhân chế biến đường . . . 2.2 Lao động gián tiếp : Là những người không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất gồm nhân viên kỹ thuật, cán bộ quản lý phục vụ sản xuất, cán bộ quản lý doanh nghiệp, khối liên phòng. Để quản lý lao động, nắm chắc số người thực tế làm việc, số người vắng mặt ở từng phân xưởng, từng bộ phận thì phòng kế toán mới có thể phản ánh tốt và đầy đủ tình hình lao động tại Công ty, trên cơ sở đó để tính lương cho công nhân được chính xác. Công ty đã dùng bảng chấm công để theo dõi lao động và thực hiện công khai ở từng phòng ban. Đây là chứng từ để phản ánh thời gian làm thực tế và thời gian vắng mặt của từng nhân viên nằm trong danh sách. Cách chấm công của Công ty được chấm theo từng ngày kể cả ngày chủ nhật.
Luận văn liên quan