Báo cáo thực tập về công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội

Tốc độ xây dựng ở Miền Bắc nước ta được tăng dần, nhiệm vụ của nhà máy cũng tăng lên nhằm đáp ứng cho công cuộc xây dựng. Số lượng CBCNV được tăng lên 600 người, khối lượng sản phẩm tăng lên 16.720m3 năm 1976. Mức tăng trưởng của nhà máy trong giai đoạn này là 15%, với thành tích trên nhà máy đó được tặng thưởng huân chương lao động hạng III ( tháng 8/1978) Tháng 12 nhà máy trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Nhà máy được trang bị một đây truyền pôlygôn sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lớn phục vụ cho các công trỡnh xõy dựng ở Hà Nội. Nhà mỏy cũn mở thờm một nhiệm vụ xõy lắp và mở thêm mặt hàng sản xuất mới với mục tiêu là chuyển dần từ sản xuất theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp sang hoạch toán kinh doanh. Khối lượng của nhà máy tăng lên đáng kể từ 13.000m 3 (năm 1979) lên 17.141m 3 (năm 1984) với đội ngũ CBCNV là 934 người.

pdf30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3003 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập về công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Bản báo cáo thực tập về Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Bê tông – Xây dựng Hà Nội Tên giao dịch bằng tiếng anh : Hanoi concrete – Construstion Joint - Stock Company Tên viết tắt : VIBEX JSC., Trụ sở chính : Đông ngạc- Từ Liêm – Hà Nội Tel : (84-4) 8361998- 8261999- 8389390 Fax : (84-4) 8389283 Hỡnh thức phỏp lý : Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp loại I, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. 1.2.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng tyco thể được chia ra làm 4 thời kỳ : Thời kỳ từ năm 1961 đến 1964: Khôi phục kinh tế và xây dựng miền Bắc XHCN Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội tiền thân là nhà máy bê tông đúc sẵn Hà Nội được thành lập ngày 6-5-1961 theo quyết định số 472/BKT của Bộ kiến trúc. Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội là đơn vị công nghiệp sản xuất bê tông đầu tiên của ngành xây dựng, xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động vào đúng thời kỳ miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). Điều đó nói lên vinh dự và trách nhiệmc ủa tập thể cán bộ công nhân viên Nhà máy. Nhiệm vụ của nhà máy khi mới thành lập là sản xuất các cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel, tấm mái, phục vụ các công trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, cỏc tuyến đường đây tải điện, đường cấp thoát nước.. cho quá trỡnh dõy dựng miền Bắc trong những ngày hũa bỡnh thống nhất Thời kỳ 1965-1975 Giai đoạn này miền Bắc nước ta thường xuyên bị đế quốc Mỹ ném bom phá hoại nên xây dựng cơ bản là thu hẹp lại vỡ vậy nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu, sản xuất các tấm bê tông phục vục cho các công trỡnh quốc phũng. Khi khụng cũn bị nộm bom thỡ nhà mỏy đó tuyển thờm cụng nhõn, bố trớ lực lượng đủ mạnh đẻ khắc phục hậu quả chiến tranh. Tổng số CBCNV là 551 năm 1975 củ yếu sản xuất các cột điện cao hạ thế, ống cấp thoat nước, panel và các cấu kiện bê tông khác phục vục cho các công trỡnh xõy dựng ở Hà Nội như: Xí nghiệp cơ khí Đại Mỗ, nhà máy khóa Minh Khai, Nhà mỏy o\cũn vinh dự cử cỏn bộ tham gia xõy dựng Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh và cung cấp một số sản phẩm cho công trỡnh lịch sử này Thời kỳ từ 1976 đến 2004 Giai đoạn 1976-1985 Tốc độ xây dựng ở Miền Bắc nước ta được tăng dần, nhiệm vụ của nhà máy cũng tăng lên nhằm đáp ứng cho công cuộc xây dựng. Số lượng CBCNV được tăng lên 600 người, khối lượng sản phẩm tăng lên 16.720m3 năm 1976. Mức tăng trưởng của nhà máy trong giai đoạn này là 15%, với thành tích trên nhà máy đó được tặng thưởng huân chương lao động hạng III ( tháng 8/1978) Tháng 12 nhà máy trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Nhà máy được trang bị một đây truyền pôlygôn sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lớn phục vụ cho các công trỡnh xõy dựng ở Hà Nội. Nhà mỏy cũn mở thờm một nhiệm vụ xõy lắp và mở thêm mặt hàng sản xuất mới với mục tiêu là chuyển dần từ sản xuất theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp sang hoạch toán kinh doanh. Khối lượng của nhà máy tăng lên đáng kể từ 13.000m3 (năm 1979) lên 17.141m3 (năm 1984) với đội ngũ CBCNV là 934 người. Giai đoạn 1986-2004 Giai đoạn này nhà nước ta chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế mang tính chất của thị trường. Nhà máy tổ chức sản xuất tập trung vào hai lĩnh vực chính là sản xuất các sản phẩm công nghiệp và xây lắp, các sản phẩm như cột điện, ống nước, Bê tông thương phẩm ( BTTP) và các cấu kiện khác, đó được cung cấp tại chân công trỡnh. Cải tạo cỏc lưới điện của thành phố, nông thôn như: Hà Tĩnh, Nghệ An. Nam Định, Thái Nguyên… Nhà máy cũn tham gia xõy dựng nhiều cụng trỡnh như khu KTX sinh viên Đại học Sư Phạm, đài phát thanh truyền hỡnh Hà Tõy, bảo tàng Hồ Chớ Minh… Tháng 10 năm 1989 nhà máy tách khỏi tổng công ty và nâng cấp thành xí nghiệp Bê tông xây dựng Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các sản phẩm bờ tụng, vật liệu xõy dựng, thi cụng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp, thực hiện dịch vụ chuyển giao cụng nghệ và nghiờn cứu khoa học, kinh doanh nhà, tạo dựng sản phẩm mới để cạnh tranh với kinh tế thị trường Tháng 4 năm 1995 xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây dựng Hà Nội về trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng và đổi tên thành Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Trong giai đoạn này công ty đó tập trung đầu tư thiết bị máy móc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư trang bị hệ thống máy tính hoàn chỉnh từ các xí nghiệp đến các phũng ban của cụng ty. Hơn nữa để hũa nhập nhanh chúng với thị trường công ty đó tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đó được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 vào tháng 4 năm 2001, nhờ đó chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao thu hút đựơc nhiều bạn hàng trong và ngoài nước. Một điều đáng ghi nhận là trong hơn 10 năm đổi mới (1991-2003) snả xuất kinh doanh của công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đều hoàn thành các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, đời sống của CBCNV ngày càng được cải thiện. Thời kỳ từ năm 2005 đến nay Trước tỡnh hỡnh hội nhập kinh tế thế giới của nước ta đũi hỏi cỏc cụng ty nhà nước tụ thu chi quyết toán nhằm cho các công ty nhà nước làm ăn hiệu quả hơn không phụ thuộc vào xin cho như truớc đây. Vỡ thế vào ngày 13/12/2005 Bộ trưởng Bộ xây dựng đó gia quyết định số 2283/QĐ-BXD về việc chuyển đổi công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội thành Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội. Từ ngày cổ phần hóa tới nay các xí nghiệp thuộc công ty làm ăn có hiệu quả hơn, năng động hơn. Tổng số CBCNV 565 người trong đó có nhiều thạc sĩ, kỹ sư có trỡnh độ. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 1.3.1 Bộ phận sản xuất Hệ thống tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội bao gồm: - Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm: chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp như: cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel các loại, cấu liện sọc, sàn móng, dầm, dải phân cách và BTTP. - Xí nghiệp xây dựng số 1: chuyờn thi cụng xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp, xõy dựng cơ sở hạ tầng dô thị, trang bị điện nước dân dụng, hoàn thiện và trang trí nội thất. - Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn: chuyên đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở để kinh doanh, thi cụng cỏc cụng trỡnh dõn dụng. Lắp đặt hệ thống điện nước và trang trí nội thất. - Xí nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên nghành: chuyờn chống thấm cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp, xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và xõy dựng cỏc cơ sở hạ tầng. - Xí nghiệp cơ khí và vật liệu xây dựng: chuyên kinh doanh các dịch vụ vật liệu xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuân mẫu bằng thép, mở các cửa hàng đại lý. - Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông nhiệt đới. Thưc hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ về thử nghiệm vật liệu, tư vấn chất lượng sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực có liên quan. - Bộ phân trực tiếp sản xuất bao gồm: phân xưởng tạo hỡnh, phõn xưởng cốt thép, phân xưởng trộn I, phân xưởng trộn II, phân xưởng trộn III, phân xưởng. 1.3.2. Bộ phận quản trị Nhỡn chung thỡ sau khi cổ phần húa bộ mỏy lónh đạo của công ty cũng chưa có sự thay đổi đáng kể nào, chỉ có thay đổi về nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người Hội đồng quản trị - Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thanh Sơn - Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Đào Xuân Hồng - Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Ngô Xuân Bắc - Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Lương Văn Về - Ủy viên Hội đồng quản trị: Bà Vừ Thị Thu Hương Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cụng ty, cú toàn quyền quyết định mọi vần đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, cụ thể: - Quyết định chiến lược phát triển của công ty - Kiến nghị cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại - Quyết định phương án đầu tư - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc, các cán bộ quản lý quan trọng khỏc của cụng ty, quýờt định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó - Quyết định cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội bộ cụng ty Ban giám đốc: Tổng giám đốc: Ông Đào Xuân Hồng Phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và trức tiếp phụ trách các lĩnh vực sau: - Công tác tổ chức, lao động, thanh tra - Công tác tài chính kế toán - Công tác kinh tế đối ngoại, tiếp thị - Phụ trách khối xây lắp, xí nghiệp xây dựng số 1, trung tâm nghiên cứu công nghệ bê tông nhiện đới, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, xí nghiệp kinh doanh vậ tư và dịch vụ. - Cỏc phũng: tài chớnh- thanh tra – bảo vệ, phũng đầu tư, phũng dự ỏn và xõy dựng, phũng tài chớnh kế toỏn Phó tổng giám đốc: Ông Nguyễn Cảnh Dũng Ông Lương Văn Về Ông Lê Văn Oai Các tổng giám đốc giúp giám đốc phụ trách các lĩnh vực như sau: - Công tác kế hoach, kinh doanh, tiếp thị, thi đua khen thưởng, thu hồi nợ - Công tác kỹ thuật, công nghệ sản xuất. - Công tác bảo hộ lao động - Công tác khoa học công nghệ và đào tạo. - Công tác bảo vệ, quân sự, động viên - Phụ trách phân xưởng tạo hỡnh, phõn xưởng cốt thép - Phụ trách khối bê tông đúc sẵn: xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm - Phụ trách khối BTTP, khối cơ điện: xí nghiệp BTTP, phân xưởng trộn 1,2,3; xưởng bê tông xây lắp; xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước; đội xe bơm. - Cỏc chi nhỏnh: chi nhỏnh tại TP HCM, Quảng Ngói và xớ nghiệp bờ tụng Quỏng Ngói - Cỏc phũng: Kinh tế, văn phũng, cụng nghệ và quản lý chất lượng, cơ điện và bảo hộ lao động, y tế, khu tập thể công ty - Thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc theo ủy quyền khi tổng giám đốc đi vắng Bộ máy của công ty được cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng vừa duy trỡ hệ thống trức tuyến kột hớp với việc tổ chức cỏc bộ phận chức năng. Kiểu cơ cấu tổ chứac này giúp dảm bảo được tớnh thống nhất trong việc ra quýờt định và góp phần chuyên môn hóa lao động quản trị. Tuy nhiên mô hỡnh tổ chức này làm giảm sự truyền thụng giữa cỏc bộ phận, gây khó khăn cho việc phối hợp hoạt động, thậm chí cũn tạo ra xung đột về thứ tự ưu tiên nhiệm vụ ở các bộ phận làm cản trở lớn tới việc thực hiện nhiệm vụ cuả công ty. Mặt khác cơ cấu bộ phận quản lý ở nhiều phũng ban, đơn vị thành viên cũn cồng kềnh, thiếu sự linh hoạt, chưa tận dụng được năng lực tối đa của mỗi cá nhân, hơn nữa cũn xảy ra tỡnh trạng nhàn rỗi ở nhiều bộ phận. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả chung của toàn công ty. 1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội 1.4.1.Đặc điểm về sản phẩm của công ty Hiện nay công ty đáp ứng được nhu cầu của thị trường với ba loại sản phẩm chính là BTTP, cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản phẩm của công trỡnh xõy dựng. Mỗi nhúm sản phẩm này cú những đặc điểm riêng. - BTTP: là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty nhưng có hàm lượng chế biến thấp. BTTP có giới hạn về mặt kỹ thuật là phải đổ khuân trong vũng 45phỳt (nếu khụng cú phụ gia) hoặc khụng quỏ 2h ( nếu cú phụ gia), do đó nếu các công trỡnh ở xa thỡ phải trở khụ đến xong rồi mới cho nước vào để hoàn thành sản phẩm, tuy nhiên chất lượng không đảm bảo bằng bê tông tươi hoặc công ty lắp đặt trạm trộn tại công trỡnh. Bỏn kớnh vận chuyển tối ưu của BTTP là 20 km. Chính những giới hạn về mặt kỹ thật và cự ly vận chuyển ngắn nên chủ yếu phục vụ ở khu vực Hà Nội và các vùng lân cận( chiếm khoảng 60% khối lượng đầu ra, 60% giá trị sản xuất hàng hóa). Đây là loại sản phẩm mới phát triển trong nhiều năm của Công ty. - Cấu kiện bê tông đúc sẵn là một loại vật liệu xây dựng hỗn hợp, dưới dạng liên kết hợp lý của bờ tụng và cốt thộp. Trong đó bê tông có khả năng chịu nộn tốt cũn cốt thộp thỡ cú khả năng chịu kéo. Hai vật liệu này phối hợp với nhau tạo ra một khối vững chắc ổn định. Hơn nữa, bê tông và cốt thép là hai loaị vật liệu có cùng hệ số gión nở nhiệt, khi nhiệt độ thay đổi chúng gión nở với cựng một tỷ lệ nên không phá vỡ kết cấu của khối bê tông. Để tăng tính chịu kéo của cốt thép, công ty đó cú dõy chuyền dự ứng lực, khử trước độ gión của cốt thộp. Đây là loại sản phẩm chuyền thống của công ty. + Cột điện: là sản phẩm truyền thống và lâu dài nhất của công ty, ngày nay công ty đó thay thế cột điện vuông bằng cột điện ly tâm, chịu gió bóo tốt, khụng bị cong góy. Hiện nay nhu cầu thị trường đang bóo hũa và theo dự kiến dự ỏn năng lượng nông thôn công ty có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo + Cọc móng: là sản phẩm nặng, cồng kềnh và thường được sử dụng ở các công trỡnh lờn như sân bay, bến cảng, kè kênh mương…chủ yếu dược tiêu thụ ở Hà Nội. Hiện nay sản phẩm cọc vuông được thay thế bằng cọc trũn ly tõm. + Ống nước ly tâm: là sản phẩm nặng cồng kềnh nờn phạm vi tiờu thụ gần, nếu tiờu thụ ở xa thỡ chi phớ rất lớn. + Gạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt tốt hơn so với giạch thông thường, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tương lai và theo nhu cầu thị trường hiện nay. + Panel: thời kỳ phát triển nhất vào khoảng những năm 1970-1990, hiện nay sản phẩm không cũn được tiêu thụ, thay thế nó chính là BTTP. Nhỡn chung nhúm sản phẩm này rất cồng kềnh khú vận chuyển, chi phớ vận chuyển cao, do đó ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực xa công ty đây là vấn đề lớn cản trở đến khả năng tiêu thụ của công ty. - Sản phẩm cụng trỡnh xõy dựng: Cụng ty tham gia rất mạnh vào lĩnh vực xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp và dõn dụng, cỏc cụng trỡnh giao thụng, cỏc cụng trỡnh thủy lợi chủ yếu là ở cỏc tỉnh miền Bắc nước ta. Phần lớn các công trỡnh này cú quy mụ trung bỡnh và nhỏ. Việc tớch cực tham gia vào lĩnh vực xõy dựng sẽ gúp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm bê tông và đem lại lợi nhuận cho công ty, việc làm cho CBCNV. Ngoài ba nhúm sản phẩm chớnh trờn, cụng ty cũn sản xuất gạch block, phụ gia bờ tụng, dầu chống dớnh và cỏc lĩnh vực dịch vụ khỏc như: dịch vụ hỗ trợ, cho thuê thiết bị và vận chuyển bê tông, tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp, trang trí nội ngoại thất…Lĩnh vực này không những giúp công ty thu được lợi nhuận mà cũn tạo ra cơ hội lớn tiếp xúc với bạn hàng và ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị. Như vậy dù công ty tham gia kinh doanh cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhưng kĩnh vực chính của công ty hiện nay vẫn là lĩnh vực sản xuất với ba sản phẩm chính nêu trên. 1.4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ Đặc điểm về khách hàng Khách hàng chính của công ty: - Cỏc cụng ty xõy dựng miền Bắc Việt Nam từ Quảng Bỡnh trở ra, các tỉnh biên giới Trung Quốc và Lào. - Các công ty, tổ hợp xây dựng cấp thoát nước. - Các công ty xây dựng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. - Các tập đoàn, công ty xây dựng ở Hà Nội và tỉnh lân cận. Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại sản phẩm nặng cồng kềnh, chi phí vận chuyển cao, riêng sản phẩm BTTP có giới hạn kỹ thuật riêng, mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực tiép ngắn: công ty- khách hàng. Công ty không có kênh phân phối trung gian như đại lý, các điểm bán buôn và cũng khụng cú phũng giới thiệu sản phẩm bờn ngoài thể hiện qua sơ đồ sau: Hỡnh 1: Kênh phân phối sản phẩm Phương thức bán hàng chủ yếu là thụng qua hỡnh thức snả xuất theo đơn đặt hàng hoặc hỡnh thức đấu thầu các công trỡnh. Phương thức thanh toán tiền là séc hoặc chuyển khoản. Việc chỉ sử dụng loại kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp công ty giảm bớt các thủ tục rắc rối trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên nó cũng sẽ làm giảm tốc độ và sản lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần xây dựng mối quan hệ với các trung gian môi giới để có được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Đặc diểm về thị trường Do đặc tính sản phẩm bê tông là nặng, cồng kềnh, chị phí vạn chuyển cao, việc di chuyển xa không có lợi (sẽ đẩy giá thành lên cao). Do vậy thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường trong nước mà tập trung ở thị trường Miền Bắc và Miền Trung. Trong đó thị trường Miền Bắc là thị trường chủ yếu của công ty, sản phẩm của công ty cũng đó rất quen thuộc với người dân Miền Bắc và các vùng lân cận. + Thị trường miền Bắc: Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Haỉ Phũng, Nam Định, Quảng Ninh Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phúc…Trong đó các tỉnh gần biên giới đang trở thành thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai. Khu vực thị trường này chiếm khoảng 60-70% tổng doanh thu của công ty trong đó BTTP chủ yếu cung cấp cho thị trường Hà Nội và thường chiếm 70% doanh thu lĩnh vực công nghiệp. +Thị trường Miền Trung: Quảng Nam, Đà Nẵng, Nghệ An, Thanh Húa, Ninh Bỡnh, cụngty đó cung cấp sản phẩm cho các công trỡnh điện lực công trỡnh giao Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội Các chủ đầu tư xây dựng công trỡnh, cỏc cụng ty đấu thầu, các công ty điện lực thụng ở cỏc tỉnh như: công trỡnh giao thụng Nghệ An, Kố sụng Hàn Đà Nẵng, khu công nghiệp Dung Quất… ngoài ra công ty cũn cung cấp cỏc sản phẩm cột điện ống nước, bê tông thương phẩm cho các công ty, tổng công ty thi công xây dựng ở khu vực này. Nguyên nhân của sự khác biệt về khả năng chiếm lĩnh thị trường ở các khu vực trên của công ty là do sự xa cách về mặt địa lý, yếu tố cạnh tranh là quan trọng hơn là các yếu tố về kỹ thuật đối với sản phẩm của bê tông. Chính do đặc tính của sản phẩm đó làm cản trở Cụng ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như xuất khẩu sản phẩm. 1.4.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, do vậy công ty phải không ngừng đầu tư mua sắm mới trang thiết bị đẻ sản xuất các snả phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Thực tế, năng lực thiết bị được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Năng lực thiết bị của công ty Stt Tên thiết bị SL Nước sản xuất Công suất 1 Dây chuyền sản xuất CĐ 3 Việt Nam 2 Trạm trộn BTTP C3 1 Đức 60m3/h 3 Trạm trộn C1 1 Pháp + VN 45m3/h 4 Xe vận chuyển bê tông Sang Yong 6 Hàn Quốc 6.5m3/h 5 Xe ô tô KAMAZ sơ mi 3 Liên xô 210HP 6 Xe bơm bê tông MISHUBISI 1 Nhật 100m3/h 7 Xe ô tô cẩu tự hành 1 Hàn Quốc 8 Cần trục tháp 8 tấn 2 Liên Xô 8 tấn 9 Cổng trục 2 tấn 2 Bungary 2 tấn 10 Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện dự ứng lực 1 VN 60m3/h 11 Dây chuyền sản xuất cột điện và cọc móng ly tâm 1 VN 60m3/h 12 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống thoát nước 1 VN Áp lực sử dụng 6 bar 13 Dây chuyền sản xuất panel dân dụng 1 VN - 14 Dây chuyền sx các loại cấu kiện - - - 15 Dây chuyền sx ống nước cao áp 1 Pháp 16 Xe bơm cần 2 Nhật 60m3/h 17 Cầu trục 5 tấn 4 Trung Quốc 5 tấn 18 Pa năng điện 5 tấn 1 Liên Xô 5 tấn Trong 5 năm (1997-2001) công ty đó đầu tư máy móc thiết bị, phục vụ sản xuất, tăng năng lực tái sản xuất mở rộng với tổng giá trị 29.2 tỷ đồng 1.4.4 Đặc điểm về quy trỡnh sản xuất Quỏ trỡnh sản xuất cỏc sản phẩm bờ tụng cụng nghiệp là là hoạt động sản xuất chính của công ty, đóng góp phần lớn vào doanh thu vỡ vậy chỉ chỉ xin nờu quy trỡnh cụng nghệ sản xuất bờ tụng cụng nghiệp Hỡnh 2: Quy trỡnh sản xuất bờ tụng cụng nghiệp Nguồn: Phũng Kinh tế 1.4.5. Đặc điểm lao động Do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về sản phẩm của công ty, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng do đó lực lượng lao động bỡnh quõn của cụng ty tăng đều trong các năm. Tuy nhiên trong năm 2005 công ty đó CPH thành cụng do đó đó cắt giảm số lượng nhân viên xuống một cách đáng kể nhằm thay đổi lại cơ cấu lao động sao cho hiệu q
Luận văn liên quan