Không một ai có thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tác động lớn nhất tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước nhà đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mai thế giới WTO. Sự kiện này đã kéo theo nhiều làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh tranh khốc liệt hơn. Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời chiếm được lòng tin của khách hàng và những bên cung cấp hàng hoá, việc công khai Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã trở thành một điều tất yếu. Cũng vì vậy, mà nhu cầu kiểm toán ngày càng cao hơn, chất lượng cuộc kiểm toán cũng được đòi hỏi tốt hơn.
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Tài sản cố định bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt khoản mục kiểm toán tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý tài sản cố định, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung chính:
Phần 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
82 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực h, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Không một ai có thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tác động lớn nhất tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước nhà đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mai thế giới WTO. Sự kiện này đã kéo theo nhiều làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh tranh khốc liệt hơn. Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời chiếm được lòng tin của khách hàng và những bên cung cấp hàng hoá, việc công khai Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã trở thành một điều tất yếu. Cũng vì vậy, mà nhu cầu kiểm toán ngày càng cao hơn, chất lượng cuộc kiểm toán cũng được đòi hỏi tốt hơn.
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Tài sản cố định bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt khoản mục kiểm toán tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý tài sản cố định, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Cũng vì lý do này mà trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, em đã chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, trên cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán khoản mục này.
Đối tượng nghiên cứu : Các bước thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề thực tập này nêu ra thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại 2 công ty điển hình do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Kết cấu chuyên đề : Nội dung của chuyên đề được chia làm 2 phần cụ thể như sau :
Phần 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới toàn bộ nhân viên của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, đặc biệt em xin chân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF thực hiện
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ
Tình hiện hữu
Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ;
Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ;
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá và phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ;
Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp với quy định hiện hành
Trình bày và khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân loại đúng đắn trên BCTC;
Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
Chính xác cơ học
Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…
1.2. Đặc điểm kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm Toán PKF Việt Nam thực hiện
Quy trình chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty PKF Việt Nam thực hiện bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này gồm những bước cơ bản sau:
Thu thập thông tin tổng quan về khách hàng
Đánh giá rủi ro hợp đồng để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng
Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở gồm các thông tin về
+ Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
+ Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung (đối với khách hàng thường xuyên)
+ HTKSNB của khách hàng (môi trường kiểm soát, bộ máy kế toán, chế độ và chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại đơn vị...)
Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
+ Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm nay hoặc trong các năm trước
+ Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc
+ Các hợp đồng cam kết quan trọng
Đánh giá xem HTKSNB của khách hàng hoạt động có hiệu quả hay không?
Phân tích sơ bộ BCTC: Tính ra các chỉ tiếu và tỷ suất liên quan đến TSCĐ tìm hiểu những biến động và xác minh lại nghi vấn đối với TSCĐ
Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán
Xác minh mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các công việc sau:
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Kiểm tra các chứng từ liên quan tới việc mua sắm, đầu tư TSCĐ, các chứng từ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, quá trình luân chuyển chứng từ để xác minh tính có thật của các nghiệp vụ này
Với mỗi TSCĐ, kiểm tra hồ sơ theo dõi các TSCĐ đó; đối chiếu biên bản kiểm kê TSCĐ với danh mục TSCĐ trong sổ sách
Kiểm tra hồ sơ pháp lý về quyề sở hữu TSCĐ, đối chiếu, kiểm tra chứng từ với kết quả kiểm kê
Phỏng vấn những người có thẩm quyền trong việc quyết định tăng, giảm, trích lập khấu hao TSCĐ, kiểm tra dấu hiện của sự phê chuẩn đó trên các chứng từ có liên quan
Tính toán lại số tiền trong một số nghiệp vụ phát sinh của TSCĐ, đối chiếu với giá trị do kế toán đơn vị tính, đối chiếu với các sổ chi tiết, sổ tổng hợp
Kiêm tra ngày tháng chứng từ với ngày tháng ghi sổ để đánh giá kịp thời của việc ghi chép
Kiểm tra hệ thống tài khoản sử dụng tại đơn vị, kiểm tra sự phân loại sổ sách, phỏng vấn những người có trách nhiệm về quy định phân loại TSCĐ
Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
Thực hiện thủ tục phân tích: so sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và CP KH kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường
Kiểm tra chi tiết:
Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán
Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ không?
Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng chú ý tập chung vào những khoản mục có giá trị lớn
Thông qua sự phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy tờ làm việc các TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng, chời thanh lý, nhượng bán, lỗi thời
Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ đã được loại ra trong quá trình kiểm kế, loại trừ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra
Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi TSCĐ hoặc bên giữa TSCĐ về số lượng, chất lượng
Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê
Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ
So sánh số dư chi tiết đầu kì với số dư chi tiết năm trước. Đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC
Nguyên giá TSCĐ
Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng trong năm.
Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không?
TSCĐ hữu hình:
TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
TSCĐ giảm: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của các nghiệp vụ
Đối chiếu TSCĐ tăng, giảm trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung, nguồn vay...)
TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệ chứng mình quyền sở hữu và tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kì với nguồn vốn tăng tương ứng. Kiểm tra TSCĐ tăng với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư mua sắm sử dụng nguồn NS, tự bổ sung...)
TSCĐ vô hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ giảm trong kỳ với nguồn vốn giảm tương ứng...
Đối chiếu số dư cuối kì trên kế toán với bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
TSCĐ thuê tài chính:
TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại
TSCĐ đi thuê tài chính giảm: kiểm tra các tài liệu chứng minh do hết thời gian đi thuê
Xem xét tình hình phù hợp giữa hợp đồng thuê tài chính với các quy định hiện hành, tóm tắt các hợp đồng thuê và lưu ý đến thời hạn kết thúc của hợp đồng đi thuê
Đối chiếu các phần hành khách để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ chưa được vào sổ
Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp những vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ
Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng định rằng những tài sản này đủ điều kiển được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại phù hợp
Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?
Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng.
Khấu hao TSCĐ
Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lê KH, thời gian KH áp dụng co từng loại TSCĐ.
Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này, và xem xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay.
Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ cả TSCĐ tăng, giảm trong kỳ được tính toán theo đúng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giai đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH hay thôi tính KH là hợp lý
Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ
Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ
Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc KH hết thì không dược tính KH
Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tính vào CP theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có)
Thu thập các thông tin cần trình bầy trên BCTC theo quy định của chuẩn mực kiểm toán
Kết luận
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thu quản lý
Lập bảng kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét giấy tờ làm việc của KTV, nhận xét quy trình kiểm toán TSCĐ do KTV đó thực hiện
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, nhận định với những ảnh hưởng có thể có của các sự kiện này tới khoản mục TSCĐ và tới kết luận kiểm toán của KTV
Lập báo cáo kiểm toán dự thảo
Thảo luận với khách hàng về các ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm toán dự thảo
Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức và Thư quản lý
1.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các khách hàng do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt nam thực hiện
Kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm toán BCTC nên quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán chung. Đối với mọi khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau… KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ đều phải tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt trong cách áp dụng cho phù hợp với đặc thù của từng khách hàng. Để tìm hiểu thực tế chương trình kiểm toán mẫu khoản mục TSCĐ được các KTV của PKF Việt Nam áp dụng và thực hiện như thế nào, báo cáo mô tả công việc thực tế qua việc sử dụng hai khách hàng cụ thể đã được PKF Việt Nam kiểm toán BCTC năm 2009 làm ví dụ minh hoạ. Em muốn đặc biệt lựa chọn hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ có lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sử hữu khác nhau để thể hiện rõ được sự tuân thủ quy trình kiểm toán chuẩn trong quá trình thực hiện kiểm toán thực tế của các KTV, đồng thời qua hai khách hàng khác nhau, em muốn tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ do sự khác biệt về loại hình sở hữu của hai khách hàng mang lại.
1.3.1. Kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình tại khách hàng ABC
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1.1. Tiếp cận khách hàng
Đối với Công ty thì việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng được thông qua nhiều cách. Nếu là khách hàng mới (năm đầu tiên) thì họ sẽ tự liên hệ với Công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc có thể thông qua mối quan hệ ngoại giao với Ban Giám đốc hoặc các nhân viên trong Công ty để liên hệ. Còn nếu là khách hàng thường xuyên hoặc ký Hợp đồng nhiều năm thì Công ty có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng sẽ liên hệ với Công ty khi có nhu cầu kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán.
Công ty ABC là một công ty cổ phần , đây là khách hàng mới của PKF Việt Nam thông qua thư mời Kiểm toán do Công ty gửi trực tiếp tới PKF Việt Nam. Thông qua thư mời này Ban giám đốc của hai công ty tiến hành bàn bạc và thảo luận về các vấn đề liên quan đến quá trình kiểm toán sau này như tình hình sản xuất của công ty, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, triển vọng phát triển. Theo đó, các KTV tiến hành đánh giá rủi ro có thể gặp phải nếu tiến hành kiểm toán BCTC cho khách hàng sau này. Sau đó hai bên cùng thống nhất đi đến ký kết Hợp đồng Kiểm toán trong đó thoả thuận về thời gian tiền hành kiểm toán, các công việc sẽ làm trong cuộc kiểm toán, số lượng KTV tham gia và mức phí Kiểm toán phù hợp. Giá phí được xây dựng dựa trên khối lượng thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán và mức phí phản ánh trình độ cao cấp, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia Kiểm toán cùng các chi phí khác phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán.
Tiếp cận khách hàng được PKF Việt Nam đánh giá là bước khởi đầu và được coi khá quan trọng trong toàn cuộc kiểm toán. Việc này quyết định cuộc kiểm toán có được tiếp tục hay không.
1.3.1.1.2. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược
Kế hoạch kiểm toán chiến lược được PKF Việt Nam thực hiện cho khách hàng thường bao gồm các công việc sau:
Tìm hiểu khảo sát đánh giá khách hàng
Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam, do Công ty đã gửi hồ sơ thầu trong đó giới thiệu năng lực đến Công ty ABC, PKF Việt Nam đã trúng thầu gói cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009 của công ty ABC.
Qua quá trình tìm hiểu sơ bộ, quan sát và phỏng vấn đối với Ban Giám đốc Công ty ABC, KTV thu thập được một số thông tin sơ bộ sau:
- Công ty ABC là một công ty Cổ phần được thành lập theo Quyết định số 359/QĐ/BCN ngày 3/8/2004 của Bộ Công nghiệp, vốn điều lệ là 8.500.000.000 VNĐ. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 070142578.
- Lĩnh vực kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc tiêu dùng và các loại thiết bị,vật tư hàng hóa phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, do yêu cầu thị trường đối với các hàng may mặc ngày càng cao cả về chất lượng, kiểu dáng và mẫu mã do đó dây truyền sản xuất cũng phải thường xuyên cải tiến cho phù hợp với loại sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
- Mô hình tổ chức quản lý:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý công ty ABC
Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT
Trong giai đoạn lập Kế hoạch Kiểm toán chiến lược việc tìm hiểu sơ bộ về độ tin cậy của HTKSNB và HTKT sẽ giúp cho KTV ước lượng được mức rủi ro tiềm tàng và lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Với Công ty ABC, việc đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB của Công ty KTV thực hiện thông qua mốt số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc Công ty. Thông qua Ban giám đốc Công ty, KTV thu thập được những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, các quy trình, chính sách và thủ tục KSNB trong đơn vị khách hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được phần nào thái độ, nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá độ tin cậy của HTKSNB.
Do ABC là Công ty sử dụng dịch vụ kiểm toán của công PKF Việt Nam năm đầu tiên nên trước khi đưa ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, KTV phải ước tính rủi ro hợp đồng kiểm toán. Để xác định rủi ro hợp đồng kiểm toán, KTV thường sử dụng hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và thu thập các câu trả lời phỏng vấn Ban giám đốc của Công ty khách hàng, qua các bên có liên quan và qua những thông tin KTV đã thu thập được.
Bảng 1.1.Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
Câu hỏi
Có
Không
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Có phải đơn vị có chu kì hoạt động kinh doanh dài
Đơn vị có áp dụng kĩ thuật tài chính mới và phức tạp không?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành hoặc thị trường biến động mạnh không?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành công nghiệp đang suy thoái? Với sự suy giảm liên tục kết quả kinh doanh và nhu cầu thị trường không?
Đơn vị có hoạt động trong các ngành thường xuyên liên quan đến các ngành thường xuyên liên quan đến hoạt động mờ ám và bất hợp pháp không?
Trong các năm qua, đơn vị có mua mới hoặc sát nhập thêm các đơn vị, bộ phận hoạt động trong lĩnh vực, các ngành mà doanh nghiệp có ít kinh nghiệm quản lý không?
Môi trường kinh doanh
Đơn vị có phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán không?
Tình hình tài chính của đơn vị quá tốt hoặc quá kém so với các đơn vị trong ngành?
Đơn vị có liên quan trong việc chuyển nhược lợi nhuận hoặc chanh giành quyền kiểm soát?
Liệu có những áp lực từ các nhà chức trách c