Đất nước ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với quá trình đó là sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Quá trình đó đã tạo cho đất nước chúng ta những cơ hội lớn, bên cạnh đó cũng có những thách thức không nhỏ mà chúng ta cần phải cố gắng để vượt qua.
Tình hình mới đòi hỏi những người cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước, không chỉ ở cấp Trung ương mà cả cấp địa phương củng phải có đủ năng lực, giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất chính trị mới có thể đưa nước ta vượt qua những thách thức và khó khăn để đưa nước ta tiến lên con đường XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của vấn đề”. Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta là lực luợng nòng cốt của Bộ máy hành chính Nhà nước, đóng vai trò rất quan trọng, cán bộ công chức là công bộc của dân, là người thực thi chính sách của Nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân. Và trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều mối quan hệ đã được thiết lập, như vậy có nghĩa là gia tăng khối lượng các vấn đề, các công việc cần nghiên cứu. Cán bộ, công chức là những người phải đóng góp sức mình vào công cuộc phát triển đất nước, đặc biệt là phát triển kinh tế, xã hội, giới thiệu Việt Nam đến với thế giới, để thế giới biết đến dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường. Muốn được như vậy thì người cán bộ, công chức phải không ngừng học hỏi, trao dồi các kiến thức, phát huy nội lực của bản thân để tạo sức mạnh cho tập thể.
Trong Bộ máy hành chính Nhà nước, cấp huyện (quận) là vô cùng quan trọng, là cấp trung gian giữa tỉnh, xã và thành phố, phường. Cấp huyện (quận) là cấp trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, của Nhà nước, là cấp thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của cấp xã. Tuy nhiên thực tế cho thấy năng lực làm việc của cán bộ, công chức còn nhiều mặt yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công cuộc đổi mới dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng như trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức tại UBND quận Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng”, tôi muốn đóng góp một chút ít công sức của mình vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công chức trong Bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước cấp quận để hoàn thiện hơn về trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ nhân dân
Tuy nhiên với kiến thức còn nhiều hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô trong nhà trường, các anh chị, cô chú trong UBND quận Cẩm Lệ để báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn.
45 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 6730 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức tại ubnd quận cẩm lệ tp. Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với quá trình đó là sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Quá trình đó đã tạo cho đất nước chúng ta những cơ hội lớn, bên cạnh đó cũng có những thách thức không nhỏ mà chúng ta cần phải cố gắng để vượt qua.
Tình hình mới đòi hỏi những người cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước, không chỉ ở cấp Trung ương mà cả cấp địa phương củng phải có đủ năng lực, giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất chính trị mới có thể đưa nước ta vượt qua những thách thức và khó khăn để đưa nước ta tiến lên con đường XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của vấn đề”. Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta là lực luợng nòng cốt của Bộ máy hành chính Nhà nước, đóng vai trò rất quan trọng, cán bộ công chức là công bộc của dân, là người thực thi chính sách của Nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân. Và trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều mối quan hệ đã được thiết lập, như vậy có nghĩa là gia tăng khối lượng các vấn đề, các công việc cần nghiên cứu. Cán bộ, công chức là những người phải đóng góp sức mình vào công cuộc phát triển đất nước, đặc biệt là phát triển kinh tế, xã hội, giới thiệu Việt Nam đến với thế giới, để thế giới biết đến dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường. Muốn được như vậy thì người cán bộ, công chức phải không ngừng học hỏi, trao dồi các kiến thức, phát huy nội lực của bản thân để tạo sức mạnh cho tập thể.
Trong Bộ máy hành chính Nhà nước, cấp huyện (quận) là vô cùng quan trọng, là cấp trung gian giữa tỉnh, xã và thành phố, phường. Cấp huyện (quận) là cấp trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, của Nhà nước, là cấp thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của cấp xã. Tuy nhiên thực tế cho thấy năng lực làm việc của cán bộ, công chức còn nhiều mặt yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công cuộc đổi mới dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng như trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức tại UBND quận Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng”, tôi muốn đóng góp một chút ít công sức của mình vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công chức trong Bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước cấp quận để hoàn thiện hơn về trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ nhân dân
Tuy nhiên với kiến thức còn nhiều hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô trong nhà trường, các anh chị, cô chú trong UBND quận Cẩm Lệ để báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn.
PHẦN I: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Thực hiện theo quy chế của Học Viện Hành Chính Quốc Gia cơ sở TP Hồ Chí Minh và theo sự phân công của Học viện, tôi thuộc đoàn thực tập 12 do thầy Mai Đình Lâm làm trưởng đoàn và trực tiếp hướng dẫn.
Địa điểm thực tập: Phòng Nội vụ quận Cẩm lệ - TP Đà Nẵng.
Thời gian thực tập: Bắt đầu từ ngày 15/03/2010 đến hết ngày 15/05/2010.
Mục đích thực tập:
+ Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của Bộ máy hành chính Nhà nước và thể chế hành chính Nhà nước.
+ Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trong cơ quan nơi thực tập.
+ Vận dụng kiến thức đã học, vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ hành chính.
+ Bổ sung và nâng cao kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học lý thuyết tại trường.
Kế hoạch thực tập:
- Tuần 1 và tuần 2: từ ngày 15/03/2010 đến ngày 26/03/2010.
+ Tiếp xúc với lãnh đạo, các chuyên viên của phòng.
+ Trao đổi với cán bộ về nội dung thực tập, dự thảo đề cương báo cáo thực tập.
- Tuần 3 và tuần 4.
+ Phụ giúp các cán bộ những công việc có liên quan đến nội dung chuyên đề thực tập.
+ Đọc và phân tích số liệu, thu thập số liệu và viết báo cáo thực tập.
- Tuần 5 và tuần 6: Từ ngày 12/04/2010 đến 23/04/2010
+ Tiếp tục làm việc, học hỏi các kinh nghiệm.
+ Tiếp tục thu thập các số liệu.
+ Đánh giá thực trạng, tìm giải pháp.
- Tuần 7 và tuần 8: Từ ngày 26/04/2010 đến ngày 10/005/2010.
+ Chỉnh sửa và hoàn thành báo cáo.
+ Xin ý kiến cán bộ phụ trách về đề tài thực tập.
+ Xin ý kiến lãnh đạo của cơ quan.
Tổng quan về quận Cẩm Lệ.
Trước khi nói về quận Cẩm lệ, tôi sẽ nói tổng quan về Thành phố Đà Nẵng.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và khí hậu miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở Việt Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, Tây và Tây nam giáp Quảng Nam, Đông và Đông Nam giáp biển Đông. Nằm ở trung độ của đất nước, trên trục đường giao thông Bắc-Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.
Đà Nẵng cách thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc và cách Tp. Hồ Chí Minh 964 km về hướng Nam. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng với các nước thông qua hành lang kinh tế Đông Tây và kết thúc ở Cảng Tiên Sa.
Nằm ngay trên tuyến đường hàng không quốc tế, Tp. Đà Nẵng có vị trí chiến lược đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững. Thành phố Đà Nẵng - đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, bao gồm 6 quận nội thành và 1 huyện ngoại thành, 1 huyện đảo với tổng diện tích là 1.255,53 km2 và dân số là 752.493 người.
Bao gồm các Quận, Huyện sau:
Quận Hải Châu
Quận Thanh Khê
Quận Sơn Trà
Quận Cẩm Lệ
Quận Ngũ Hành Sơn
Quận Liên Chiểu
Huyện Hoà Vang
Huyện đảo Trường sa.
Với 8 quận, huyện thì quận Cẩm Lệ mới được thành lập năm 2005.
2.1. Lịch sử hình thành quận Cẩm Lệ.
Cẩm Lệ là một quận mới thành lập theo Nghị định số 102/2005/NĐ-CP ngày 05/08/2005 của Chính phủ trên cơ sở phường Khuê Trung, quận Hải Châu và 3 xã: Hoà Thọ, Hoà Phát, Hoà Xuân để thành lập nên 6 phường: Khuê Trung, Hoà Thọ Đông, Hoà Thọ Tây, Hoà Phát, Hoà An và Hoà Xuân thuộc quận Cẩm Lệ với diện tích đất tự nhiên là 3.375ha, dân số là 66.318 người, mật độ trung bình là 987 người km2. Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện tự nhiên bước đầu còn nhiều khó khăn và thử thách nhưng quận đã nhanh chóng ổn định tình hình bộ máy tổ chức và đưa các hoạt động chung của quận đi vào nề nếp.
2.2.Tình hình kinh tế- xã hội.
- Về Kinh tế:
Giá trị sản xuất hàng hoá tăng bình quân 19%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, số Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất mới được hình thành mỗi năm trên 200 đơn vị, thu ngân sách tăng hàng năm trên 25%. Thu nhập bình quân tính trên đầu người đến 2009 đạt 20,5 triệu đồng/người/ năm và giải quyết việc làm cho hơn 1.500 lao động.
Về cơ sở hạ tầng:
Xây dựng 75 km đường giao thông, 122 km đường điện, xây mới các trung tâm Hành chính và các công trình có quy mô lớn như: Trung tâm hành chính và thể thao, đường Hoà Thọ Tây- Hoà Nhơn. Tích cực phối hợp với Thành phổ triển khai xây dựng những công trình khác như: Hoà Xuân, quốc lộ 1A, tuyến chính ra quốc lộ 1A.
Về giáo dục đào tạo, văn hoá, xã hội.
Xây dựng 3 ngôi trường mới với 118 phòng học, phòng chức năng. Các lĩnh vực văn hoá cũng có nhiều chuyển biến tích cực cả về quy mô và chất lượng, thời gian qua quận đã đào tạo nghề và giải quyết chỗ ở cho khoảng 4.500 lao động, giảm 1.103 hộ nghèo. Đặc biệt giải quyết chỗ ở cho hơn 17.000 hộ dân diện giải toả di dời, sớm đảm bảo cuộc sống, xoá hết diện nhà tạm, hàng năm giảm hơn 600 hộ nghèo, kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội.
Về hoạt động thương mại:
Hệ thống Ngân hàng, Siêu thị, Chợ, đại lý bán sỉ, lẻ, các dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, với tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ gần 1000 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu lên đến 10 triệu USD. Ngoài ra quận có bến xe Trung tâm thành phố, là cửa ngõ đưa đón khách đến với Đà Nẵng. Có Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế, Khu du lịch sinh thái Hoà Xuân và Đồng Nò đang quy hoạch xây dựng thuận lợi.
3. Tình hình đơn vị thực tập.
UBND quận (huyện) là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương, thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực theo Hiến pháp, Pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND quận. Trong quá trình quản lý, UBND quận tổ chức điều hành, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nứơc trên địa bàn quận, chỉ đạo, đôn đốc, đảm bảo để các cơ quan thực hiện đầy đủ và có kết quả, thực hiện đúng theo tinh thần Pháp luật. Mục đích của hoạt động quản lý là nhằm huy động mọi nguồn lực của địa phương phục vụ cho sự phát triển, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
( Trụ sở UBND quận Cẩm Lệ)
3.1.Lãnh đạo UBND quận.
- 01 Chủ tịch và 03 Phó Chủ tịch.
- 05 Uỷ viên gồm:
+ 01 Uỷ viên phụ trách về Quân sự;
+ 01 Uỷ viên phụ trách về Công an;
+ 01 Uỷ viên phụ trách về Văn phòng UBND quận;
+ 01 Uỷ viên phụ trách về Thanh tra;
+ 01 Uỷ viên phụ trách về Tài nguyên - Môi trường;
Phó Chủ tịch
(Văn hoá- xã hội)
Phó Chủ tịch
( TN- MT)
Uỷ viên
Uỷ viên
Uỷ viên
Uỷ viên
Chủ tịch
Phó Chủ tịch
(Kinh tế)
Ủy viên
Sơ đồ cơ cấu Cán bộ, Công chức quận Cẩm Lệ
3.2. Các Phòng, Ban chuyên môn.
Các cơ quan chuyên môn ở quận Cẩm Lệ được tổ chức một cách thống nhất và cặt chẽ. UBND quận Cẩm Lệ gồm có 12 Phòng, Ban chuyên môn.
1.Phòng Nội vụ.
2. Phòng Tư pháp.
3. Phòng Tài chính- Kế hoạch.
4. Phòng Tài nguyên- Môi trường.
5. Phòng Lao động, Thương binh- Xã hội.
6. Phòng Văn hoá- Thông tin.
7. Phòng Y tế.
8. Thanh tra Nhà nước quận.
9. Văn phòng UBND và HĐND.
10. Phòng Giáo dục- Đào tạo.
11. Phòng Kinh tế.
12. Phòng Quản lý Đô thị.
Ngoài ra còn có: Đội kiểm tra quy tắc đô thị và Hội chữ thập đỏ là hai đơn vị sự nghiệp giúp UBND quận thực hiện những công việc có liên quan.
Mỗi phòng có chức năng, vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn riêng. Nhưng trong đó Phòng Nội vụ quận có vai trò vô cùng quan trọng.
3.3. Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ.
- Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ từ khi mới thành lập được gọi là Phòng Tổ chức chính quyền.
- Đến 2008, Phòng Tổ chức chính quyền được đổi thành Phòng Nội vụ.
3.3.1) Nguyên tắc làm việc
- Phòng Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng là người lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động cũng như về cán bộ, công chức của đơn vị
- Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, đảm bảo sự minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thực hiện tuần làm việc 40 giờ và đảm bảo công tác chuyên môn.
- Lãnh đạo đơn vị nếu vắng mặt trong 03 ngày trở lên phải báo cáo thường trực UBND quận và thường trực quận ủy theo quy định, cán bộ, công chức, trong đơn vị nếu vắng mặt phải có sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị.
- Trưởng phòng vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó phòng và báo cáo cho UBND Quận.
- Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu riêng, tự dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3.3.2) Vị trí, chức năng.
- Phòng Nội vụ quận là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, là cơ quan tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực, tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ, công chức, viên chức phường, tổ chức Phi chính phủ, văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua, khen thưởng.
UBND quận
Sở Nội vụ
- Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ
3.3.3) Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Trình UBND cấp quận các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND cấp quận ban hành quyết định, quy hoạch, chỉ thị, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm. Chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức bộ máy.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính.
- Về công tác xây dựng chính quyền.
- Giúp UBND quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Về cán bộ, công chức, viên chức, giúp UBND quận trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, công chức.
- Về cải cách hành chính.
- Giúp UBND quận thực hiên quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội và tổ chức Phi chính phủ trên địa bàn quận.
- Về công tác Văn thư, lưu trữ.
- Về công tác Tôn giáo.
- Về công tác Thi đua khen thưởng.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của UBND quận.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của UBND quận.
- Giúp UBND cấp quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường, xã, thị trấn về công tác Nộ vụ theo hướng dẫn của Sở Nội vụ
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND quận.
3.3.4) Cơ cấu cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ.
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Cán bộ
Cán bộ
Cán bộ
Cán bộ
Cán bộ
Cán bộ
Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ gồm có 9 thành viên:
Đối với lãnh đạo:
- 01 Trưởng phòng phụ trách chung.
- 01 Phó Trưởng phòng phụ trách tổng hợp về văn thư lưu trữ, giải quyết các chế độ, chính sách, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- 01 Phó Trưởng phòng phụ trách công tác thi đua khen thưởng, cải cách hành chính, lễ tang, quy chế dân chủ cơ sở và theo dõi 06 phường trên địa bàn quận.
Đối với cán bô, công chức Phòng Nội vụ:
- 01 Chuyên viên chịu trách nhiệm tham mưu công tác xây dựng chính quyền, tổng hợp, thống kê, theo dõi biến động cán bộ, công chức.
- 01 Chuyên viên chịu trách nhiệm tham mưu công tác tổng hợp, thống kê, kế hoạch, báo cáo theo định kỳ của ngành, công tác tôn giáo.
- 01 Chuyên viên chịu trách nhiệm công tác kế toán cơ quan, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ.
- 01 Chuyên viên chịu trách nhiệm tham mưu, giải quyết các chế độ chính sách, nâng lương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực quản lý của quận, giải quyết các chế độ hưu trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quận.
- 01 Chuyên viên chịu trách nhiệm tham mưu công tác cải cách thủ tục hành chính, tổng hợp công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cập nhật hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn đơn vị sự nghiệp.
- 01 Chuyên viên chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu công tác thi đua khen thưởng, quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ, thực hiện công tác văn thư cơ quan và một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công.
3.3.5) Chế độ làm việc và quan hệ công tác.
- Chế độ làm việc: Để thực hiện chế độ làm việc theo quy định của nhà nước, Phòng bố trí người để tiếp nhận và hướng dẫn cán bộ cơ sở đến liên hệ công tác tại Phòng, có niêm yết công khai thủ tục hành chính để giải quyết công việc. Công chức của Phòng phải có chức danh, có nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc và đồng thời phải đeo thẻ công chức. Mỗi công chức đều phải có thái độ, phong cách làm việc lịch sự, khiêm tốn và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo, của mọi người đến liên hệ công tác.
- Quan hệ công tác: Phòng Nội vụ chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở, Ban ngành chuyên môn cấp trên, cấp thành phố. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và UBND phường trên địa bàn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và giải quyết các vấn đề có liên quan. Phối hợp chặt chẽ với các Ban tổ chức Quận ủy theo sự phân cấp quy định về công tác tổ chức và cán bộ.
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ-TP ĐÀ NẴNG.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG.
1) Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức.
- C.Mác và Enghen cho rằng: “ Giai cấp vô sản và chính đảng của mình muốn giành được quyền lãnh đạo, giữ vững chính quyền thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ trung thành và tài năng, đáp ứng được nhiệm vụ của cách mạng”.
- V.I Lênin, người đặc biệt coi trọng việc xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp cho phong trào cách mạng vô sản. Sau thắng lợi Cách mạng Tháng 10 Nga, khi đánh giá về việc thực hiện xây dựng CNXH của chính quyền Xô Viết, Lênin nhấn mạnh: “Nghiên cứu con người, tìm người cán bộ có bản lĩnh, có năng lực, hiện nay đó là vấn đề then chốt, nếu không mọi mệnh lệnh chỉ là mớ giấy lộn”.
- Và theo quan điểm của Hồ Chí Minh: Người khẳng định “Cán bộ là cái gốc của vấn đề…” và “ công việ thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém” hay “ cán bộ là người đầy tớ của nhân dân”.
Như vậy có nhiều cách suy nghĩ khác nhau về vai trò của cán bộ nhưng họ đều khẳng định tầm quan trọng của một đội ngũ cán bộ có năng lực trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Các quan điểm của Đảng trong thời kỳ mới: trước tình hình mới và có nhiều thay đổi, Đảng ta đưa ra 5 quan điểm, trong đó có quan điểm cho rằng: “ Phải quán triệt quan điểm của công nhân, của Đảng, phát huy truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng, giáo dục các lập trường, quan điểm ý thức tổ chức cho đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao năng lực cho họ”.
1.2. Khái niệm về cán bộ, công chức và năng lực làm việc của cán bộ, công chức.
1.2.1) Khái niệm cán bộ, công chức:
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 được sửa đổi và bổ sung năm 2000 và năm 2003 thì cán bộ, công chức là người trong biên chế bao gồm :
a/ Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, tỉnh, huyện.
c/ Những người được tuyển dụng bổ nhiệm vào một nghành công chức hoặc giao giữ một công việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nươc ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
d/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
e/ Thẩm phán Tòa án nhân dân, kiểm soát viên Viện kiểm sát nhân dân.
f/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, làm trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
g/ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị -xã hội xã, phường thị trấn.
h/ Những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cán bộ, công chức thuộc các đối tượng trên được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện là những người được bổ nhiệm, thi tuyển do bầu cử làm việc thường xuyên trong cơ quan hành chính huyện được trả lương từ ngân sách nhà nước.
1.2.2) Năng lực làm việc của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
Năng lực là khả năng làm việc của một người để làm một công việc hay một nhiệm vụ nào đó trong đ