Từ năm 1988 đến năm 2008, nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép tăng cả về lượng và số lượng. Số dự án ngày một tăng cao, từ 37 dự án năm 1988 đã tăng lên 1577 dự án năm 2008. Vốn đăng ký năm 1988 là 341,7 triệu USD và tăng lên đến 71726,0 triệu USD vào năm 2008. Tổng số vốn thực hiện cũng tăng từ 328,8 đến 11500,0 ( từ năm 1991-2008).
Từ kết quả trên cho thấy nhà nước ta đang ngày càng chú trọng tới FDI. Các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày một nhiều hơn.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2410 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng và xu hướng FDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG FDI
Thực trạng FDI tại Việt Nam
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 – 2009
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
Tổng số vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ)
Tổng số
12575
194429,5
66945,5
1988
37
341,7
1989
67
525,5
1990
107
735,0
1991
152
1291,5
328,8
1992
196
2208,5
574,9
1993
274
3037,4
1017,5
1994
372
4188,4
2040,6
1995
415
6937,2
2556,0
1996
372
10164,1
2714,0
1997
349
5590,7
3115,0
1998
285
5099,9
2367,4
1999
327
2565,4
2334,9
2000
391
2838,9
2413,5
2001
555
3142,8
2450,5
2002
808
2998,8
2591,0
2003
791
3191,2
2650,0
2004
811
4547,6
2852,5
2005
970
6839,8
3308,8
2006
987
12004,0
4100,1
2007
1544
21347,8
8030,0
2008
1557
71726,0
11500,0
Sơ bộ 2009
1208
23107,3
10000,0
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Biểu đồ vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện của đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 – 2009
Phân tích:
Từ năm 1988 đến năm 2008, nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép tăng cả về lượng và số lượng. Số dự án ngày một tăng cao, từ 37 dự án năm 1988 đã tăng lên 1577 dự án năm 2008. Vốn đăng ký năm 1988 là 341,7 triệu USD và tăng lên đến 71726,0 triệu USD vào năm 2008. Tổng số vốn thực hiện cũng tăng từ 328,8 đến 11500,0 ( từ năm 1991-2008).
Từ kết quả trên cho thấy nhà nước ta đang ngày càng chú trọng tới FDI. Các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày một nhiều hơn.
Cơ cấu FDI của Việt Nam theo hình thức đầu tư
Theo luật đầu tư năm 2005(dưới góc độ nước nhân đầu tư),có 6 hình thức đầu tư FDI
+Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+Đầu tư liên doanh
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+Công ty cổ phần
+Hợp đồng BOT,BT,BTO
+Công ty mẹ
Trong số 6 hình thức đầu tư được cho phép ở Viêt Nam,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm hơn 77% tổng dự án và khoảng 62% vốn đăng kí.Trong khi đó hình thức liên doanh chỉ chiếm khoảng 18% tổng dự án và khoảng 31% tổng vốn đăng kí.Tiếp sau đó là hợp đồng hợp tác kinh doanh,công ty cổ phần,hợp đồng BOT,BT,BTO,cuối cùng là công ty mẹ con.Các hình thức này chiếm tỉ lệ thấp cho thấy khả năng thu hút FDI trong các lĩnh vực này chưa cao.Chủ yếu của nhà đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư vào Việt Nam điển hình là hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài và liên doanh.Hai hình thức trên đã chiếm hơn 96% tổng số dự án và khoảng 93%tổng số vốn đầu tư đăng kí.
Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư từ 1988 đến tháng 11/2009
STT
Hình thức đầu tư
Số dự án
Tổng vốn đầu tư đăng kí(triệu USD)
Vốn điều lệ(triệu USD)
1
100% vốn nước ngoài
8.436
108.809
34.515,7
2
Liên doanh
2001
54.665,7
15.731,7
3
Hợp đồng hợp tác KD
221
4.961,2
4.479,5
4
Công ty cổ phần
186
4.736,6
1.362
5
Hợp đồng BOT,BT,BTO
9
1.746,8
467
6
Công ty mẹ con
1
98
83
Tổng số
10.854
175.017,3
56.638,9
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ thể hiện tổng vốn đầu tư đăng kí và vốn điều lệ FDI theo hình thức đầu tư từ 1988 đến tháng 11/2009( đơn vị triệu USD)
Phân tích: Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là chủ đạo, đây là hình thức đàu tư có nhiểu dự án nhất cũng như tổng số vốn lớn nhất. Giai đoạn 1988 đến tháng 11/2009 hình thức này có 8436 dự án chiếm 78%, với 34.515,7 triệu USD vốn điều lệ. Thứ hai là hình thức đầu tư Liên doanh chiếm 18% dự án với 15.731,7
triệu USD vốn điều lệ, tiếp theo lần lượt là hình thức hợp đông hợp tác KD, Công ty cổ phần, hợp đồng BOT,BT,BTO, Công ty mẹ con.
Cơ cấu FDI của Việt Nam theo lĩnh vực.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988- 2009 phân theo ngành kinh tế
Số dự án
Vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ) (*)
Tổng số
12575
194429,5
Nông- lâm- ngư nghiệp
738
4379,1
Nông nghiệp và lâm nghiệp
575
3837,7
Thủy sản
163
541,4
Công nghiệp
8520
110797,3
Công nghiệp khai thác mỏ
130
10980,4
Công nghiệp chế biến
7475
88579,5
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
72
2231,4
Xây dựng
521
7964,4
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
322
1041,6
Dịch vụ
2869
74447,5
Khách sạn và nhà hàng
379
19402,8
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc
554
8435,3
Tài chính, tín dụng
69
1103,7
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
1867
45505,7
Các ngành khác
448
4805,4
Giáo dục và đào tạo
128
275,8
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
73
1033,3
HĐ văn hóa và thể thao
129
2838,0
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng
118
658,3
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
(nguồn: tổng cục thống kê)
Phân tích: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988- 2009
Công nghiệp chiếm 68% số dự án với 57% số vốn đăng ký
Nông- Lâm ngư nghiệp chiếm 6% số dự án và 2% số vốn đăng ký
Dịch vụ chiếm 23% số dự án và 38% số vốn đăng ký
Các ngành khác chiếm 3% số dự án và số vốn đăng ký.
FDI theo nước chủ đầu tư
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 - 2009 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
Top 10 nước có số dự án nhiều nhất
STT
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
Tổng số
12575
194429,5
1
Hàn Quốc
2560
26880,4
2
Đài Loan
2260
22618,8
3
Nhật Bản
1247
17149,6
4
Singapore
870
16345,7
5
CHND Trung Hoa
810
2930,3
6
Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ)
740
8540
7
Mỹ
589
15403,1
8
Quần đảo Vigin thuộc Anh
495
15261,4
9
Ma-lai-xi-a
395
17202,3
10
Pháp
347
3895,4
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
( số liệu: tổng cục thống kê)
Top 10 nước có tổng vốn điều lệ cao nhất
STT
Số dự án
Tổng vốn điều lệ( triệu USD)
Tổng số
12575
194429,5
1
Hàn Quốc
2560
26880,4
2
Đài Loan
2260
22618,8
3
Ma-lai-xi-a
395
17202,3
4
Nhật Bản
1247
17149,6
5
Singapore
870
16345,7
6
Mỹ
589
15403,1
7
Quần đảo Vigin thuộc Anh
495
15261,4
8
Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ)
740
8540
9
Quần đảo Cay men
44
6758,4
10
Thái Lan
284
6198,4
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Cơ cấu FDI của Việt Nam theo địa phương
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*)
CẢ NƯỚC
12575
194429,5
Đồng bằng sông Hồng
3230
37763,0
Hà Nội
1803
22306,9
Vĩnh Phúc
185
2292,7
Bắc Ninh
165
2053,5
Quảng Ninh
163
1743,8
Hải Dương
232
2554,7
Hải Phòng
390
4781,9
Hưng Yên
168
892,0
Thái Bình
39
222,8
Hà Nam
35
217,1
Nam Định
24
119,9
Ninh Bình
26
577,8
Trung du và miền núi phía Bắc
371
2030,3
Hà Giang
10
24,3
Cao Bằng
14
27,6
Bắc Kạn
7
19,4
Tuyên Quang
6
95,7
Lào Cai
55
341,7
Yên Bái
21
44,8
Thái Nguyên
27
347,4
Lạng Sơn
52
164,9
Bắc Giang
72
326,4
Phú Thọ
61
392,9
Điện Biên
1
0,1
Lai Châu
4
16,7
Sơn La
10
115,0
Hoà Bình
31
113,6
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
820
51735,6
Thanh Hoá
47
7040,3
Nghệ An
32
371,1
Hà Tĩnh
19
8068,4
Quảng Bình
8
42,2
Quảng Trị
16
82,5
Thừa Thiên Huế
68
1989,6
Đà Nẵng
200
3431,1
Quảng Nam
75
5190,4
Quảng Ngãi
28
4827,9
Bình Định
45
316,4
Phú Yên
52
8060,8
Khánh Hoà
120
1344,9
Ninh Thuận
22
10055,9
Bình Thuận
88
914,2
Tây Nguyên
164
1490,2
Kon Tum
4
82,1
Gia Lai
7
24,0
Đắk Lắk
5
26,4
Đắk Nông
6
16,4
Lâm Đồng
142
1341,3
Đông Nam Bộ
7344
89662,9
Bình Phước
70
305,0
Tây Ninh
204
913,7
Bình Dương
1970
13924,6
Đồng Nai
1121
17838,1
Bà Rịa - Vũng Tàu
296
25700,2
TP.Hồ Chí Minh
3683
30981,3
Đồng bằng sông Cửu Long
580
8150,0
Long An
321
3001,9
Tiền Giang
29
367,5
Bến Tre
18
149,9
Trà Vinh
23
95,6
Vĩnh Long
16
85,9
Đồng Tháp
20
45,1
An Giang
14
29,5
Kiên Giang
25
2815,5
Cần Thơ
76
816,0
Hậu Giang
7
632,0
Sóc Trăng
7
42,3
Bạc Liêu
13
47,8
Cà Mau
11
21,0
Dầu khí
66
3597,5
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
STT
Tỉnh, thành phố
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*)
1
TP.Hồ Chí Minh
3683
30981,3
2
Bình Dương
1970
13924,6
3
Hà Nội
1803
22306,9
4
Đồng Nai
1121
17838,1
5
Hải Phòng
390
4781,9
6
Long An
321
3001,9
7
Bà Rịa - Vũng Tàu
296
25700,2
8
Hải Dương
232
2554,7
9
Tây Ninh
204
913,7
10
Đà Nẵng
200
3431,1
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
STT
Tỉnh, thành phố
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*)
1
TP.Hồ Chí Minh
3683
30981,3
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
296
25700,2
3
Hà Nội
1803
22306,9
4
Đồng Nai
1121
17838,1
5
Bình Dương
1970
13924,6
6
Ninh Thuận
22
10055,9
7
Hà Tĩnh
19
8068,4
8
Phú Yên
52
8060,8
9
Thanh Hoá
47
7040,3
10
Quảng Nam
75
5190,4
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Thực trạng FDI trên thế giới
Table 1. FDI inflows, by region and selected countries, 1995–2007
(Billions of dollars and per cent)
1995-2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Developed economies
539.3
442.9
361.1
403.7
611.3
940.9
1 247.6
Europe
327.9
316.6
279.8
218.7
505.5
599.3
848.5
European Union
314.6
309.4
259.4
214.3
498.4
562.4
804.3
Japan
4.6
9.2
6.3
7.8
2.8
- 6.5
22.5
United States
169.7
74.5
53.1
135.8
104.8
236.7
232.8
Other developed countries
37.1
42.6
21.8
41.3
- 1.7
111.3
143.7
Developing economies
188.3
171.0
180.1
283.6
316.4
413.0
499.7
Africa
9.0
14.6
18.7
18.0
29.5
45.8
53.0
Latin America and the Caribbean
72.9
57.8
45.9
94.4
76.4
92.9
126.3
Asia and Oceania
106.4
98.6
115.5
171.2
210.6
274.3
320.5
Asia
105.9
98.5
115.1
170.3
210.0
272.9
319.3
West Asia
3.3
5.5
12.0
20.6
42.6
64.0
71.5
East Asia
70.7
67.7
72.7
106.3
116.2
131.9
156.7
China
41.8
52.7
53.5
60.6
72.4
72.7
83.5
South Asia
28.0
18.1
24.6
35.2
39.1
51.2
60.5
South-East
Asia
28.0
18.1
24.6
35.2
39.1
51.2
60.5
Oceania
0.5
0.1
0.4
0.9
0.5
1.4
1.2
South-East Europe and CIS
transition economies)
7.3
11.3
19.9
30.4
31.0
57.2
85.9
South-East Europe
1.2
2.2
4.1
3.5
4.8
10.0
11.9
CIS
6.1
9.1
15.8
26.9
26.1
47.2
74.0
World
734.9
625.2
561.1
717.7
958.7 1
1411.0
1833.3
Fdi đầu vào
Table 2. FDI outflows, by region and selected countries, 1995–2007
(Billions of dollars and per cent)
1995-2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Developed economies
631.0
483.2
507.0
786.0
748.9
1 087.2
1 692.1
Europe
450.9
279.9
307.1
402.2
689.8
736.9
1 216.5
European Union
421.6
265.6
285.2
368.0
609.3
640.5
1 142.2
Japan
25.1
32.3
28.8
31.0
45.8
50.3
73.5
United States
125.9
134.9
129.4
294.9
15.4
221.7
313.8
Other developed countries
29.2
36.0
41.8
58.0
- 2.1
78.4
88.3
Developing economies
74.4
49.6
45.0
120.0
117.6
212.3
253.1
Africa
2.4
0.3
1.2
2.0
2.3
7.8
6.1
Latin America and the Caribbean
21.1
12.1
21.3
28.0
35.8
63.3
52.3
Asia and Oceania
51.0
37.3
22.5
89.9
79.5
141.1
194.8
Asia
51.0
37.2
22.5
89.9
79.4
141.1
194.7
West Asia
0.9
3.2
- 1.9
7.7
12.3
23.2
44.2
East Asia
39.6
27.6
17.4
62.9
49.8
82.3
102.9
China
2.0
2.5
2.9
5.5
12.3
21.2
22.5
South Asia
0.3
1.8
1.6
2.3
3.5
13.4
14.2
South-East
Asia
10.2
4.7
5.3
17.0
13.8
22.2
33.5
Oceania
- 0.0
0.0
0.0
0.1
0.1
0.0
0.1
South-East Europe and CIS
transition economies)
2.0
4.6
10.7
14.1
14.3
23.7
51.2
South-East Europe
0.1
0.5
0.1
0.4
0.3
0.4
1.4
CIS
1.9
4.1
10.6
13.8
14.0
23.3
49.9
World
707.4
537.4
562.8
920.2
880.8
1 323.2
1 996.5
FDI đầu vào
Thực trạng FDI
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm cho tình hình kinh doanh quốc tế xấu nghiêm trọng, mức độ rủi ro cao, thiếu vốn nên nhiều tập đoàn phải điều chỉnh chiến lược đầu tư kinh doanh, điều chỉnh địa bàn và các dịnh hướng đầu tư dẫn đến thu hẹp phạm vi đầu tư, đồng thời cắt giảm vốn nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), FDI vào các nước đang phát triển đạt khoảng 500 tỉ USD (năm 2008), giảm xuống chỉ còn khoảng 400 tỉ USD (năm 2009). Việt Nam chiếm khoảng 1,5-2% lượng vốn FDI toàn cầu. Năm 2009, FDI vào Việt Nam thấp hơn do tất cả các nước đầu tư lớn đều rơi vào suy thoái.
Lượng vốn chảy vào 57 quốc gia thu hút nhiều đầu tư nước ngoài nhất cũng bị giảm 54% (quí I/2009) so với cùng kỳ năm 2008, thậm chí lượng vốn chảy vào các nước thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Brazil và Nga cũng đều giảm. FDI vào Trung Quốc tính đến tháng 11/2009 đạt 77,9 tỉ USD (giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2008). Các quốc gia châu Á khác có mức sụt giảm FDI là Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Philipin.
Những nhân tố tác động đến sự sụt giảm FDI bao gồm:
+khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự suy yếu về kinh tế đã làm giảm khả năng và xu hướng đầu tư của các công ty, đặc biệt xu hướng đầu tư ra nước ngoài. cuộc khủng hoảng tạo ra tâm lý quan tâm đặc biệt đến những bất ổn và rủi ro toàn cầu - là những nhân tố cản trở lớn trong thực hiện các chương trình FDI nhiều tham vọng.
+ mong muốn của các công ty mở rộng đầu tư ra nước ngoài ít dựa vào cách thức đóng góp cổ phần như cùng sở hữu và cấp phép nhằm giảm chi phí đầu tư của mình.
Theo Báo cáo mới nhất (5/11/2009) của UNCTAD, Việt Nam dẫn đầu các nước châu Á trong thu hút FDI quốc tế (hiện Việt Nam có 9800 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 150 tỉ USD của các nhà đầu tư đến từ 84 quốc gia và vùng lãnh thổ). FDI vào Việt Nam trong những tháng cuối năm 2009 vẫn có chiều hướng tích cực trên cả 3 phương diện: vốn đăng ký cấp mới, tăng vốn và giải ngân. Các nước châu Á khác có FDI tăng là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônesia và Malaysia. FDI vào Inđônêsia tăng 27,2% trong 6 tháng đầu năm 2009 (đạt 7,4 tỉ USD). Những lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất của Inđônêsia là viễn thông, dược phẩm, xây dựng và các ngành kim khí điện tử. Hà Lan là nhà đầu tư lớn nhất tại Inđônêsia (chiếm 1.1 tỉ USD); tiếp đến Singapore (793 triệu USD); Hàn Quốc (471 triệu USD). Việc gia tăng đầu tư ở các quốc gia châu Á chứng tỏ môi trường kinh doanh ở một số nước châu Á tốt hơn so với các khu vực khác trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu.
FDI: Phục hồi và thay đổi
Theo ông Masataka Fujita, Trưởng Ban Xu hướng đầu tư UNCTAD: Tổng số vốn FDI năm 2009 trên toàn thế giới đạt khoảng 1.114 tỉ USD, giảm 16% so với năm 2008. Dự báo năm 2010, FDI toàn thế giới ước đạt 1.200 tỉ USD và có sự tăng trưởng trở lại vào các năm tiếp theo (dự kiến đạt 1.300 - 1.400 tỉ USD năm 2011 và từ 1.600 - 2.000 tỉ USD vào năm 2012). Như vậy, FDI trên toàn thế giới đã có sự tăng trưởng trở lại sau sự khủng hoảng từ cuối 2008, tuy nhiên, tình hình phục hồi có khả quan nhưng cần thận trọng. Lí do là vì cuộc khủng hoảng toàn cầu chưa kết thúc và những rủi ro tại các thị trường như châu Âu, Mỹ với tình trạng nợ công vẫn còn tiềm ẩn.
5 tháng đầu năm 2010: FDI trên toàn thế giới đã tăng 30% so cùng kỳ.
Mặt khác, xu hướng chuyển dịch FDI đã có nhiều thay đổi rõ rệt. Trong 5 tháng đầu năm 2010, lượng vốn FDI trên toàn thế giới đã tăng 30% so với cùng kỳ 2009. Tuy nhiên, xu thế đầu tư trực tiếp đang nhường chỗ cho hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M$A). Tỉ trọng M&A tăng đều các năm và phục hồi nhanh hơn hoạt động đầu tư trực tiếp. Xu thế M&A xuất hiện nhiều hơn ở các nước đang phát triển chứ không dừng lại ở các nước phát triển như trước. Lí do là các nền kinh tế mới nổi đã có những doanh nghiệp lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hết sức sôi động và giá trị kinh tế tăng gấp nhiều lần.
Danh sách 10 quốc gia thu hút FDI nhiều nhất có Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Ả rập Saudi...; 10 quốc gia đầu tư lớn nhất cũng có tên Nga, Trung Quốc... Những quốc gia trong quá trình chuyển đổi này đã tạo những thay đổi lớn trong cán cân, xu thế đầu tư FDI trên toàn thế giới. Và Đông Nam Á, Nam Âu, Đông Âu, Mỹ La Tinh cũng đang là những khu vực trỗi dậy mạnh mẽ. Theo UNCTAD, các nước này đã thu hút ½ FDI và đầu tư ¼ FDI toàn cầu năm 2009.
Dưới đây là Top 10 điểm đến hấp dẫn nhất thế giới của vốn FDI trong năm 2010 theo báo cáo của A.T. Kearney:1. Trung QuốcXếp hạng: 1 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Không thay đổi)Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 89Thu hút vốn FDI năm 2008: 108,3 tỷ USDGDP 2009: 4.900 tỷ USDGDP/đầu người 2009: 3.680 USDTrong bối cảnh kinh tế Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài từ mọi ngành công nghiệp lớn khắp nơi trên thế giới bị hấp dẫn bởi thị trường khổng lồ của nước này. Nhu cầu nội địa tại Trung Quốc tăng và sự dịch chuyển hướng tới một lực lượng lao