giai đoạn 2006-2010, đặc biệt trong ba năm từ 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới có những 
bước thăng trầm đầy sóng gió với 3 cuộc khủng hoảng liên tiếp về nhiên liệu, tài chính và 
nợ công tại châu Âu. Nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới như Nhật, Đức, Mỹ đã tuyên bố 
suy thoái, sự đổ vỡ, phá sản hàng loạt của các ngân hàng lớn của Mỹ và Châu Âu đã gây tác 
động dây chuyền đối với hệ thống tài chính, ngân hàng toàn cầu. Việt Nam là thành viên 
đầy đủ của WTO nên cũng chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh 
tế tài chính thế giới, cộng với những hậu quả xấu của thiên tai bão lũ đã gây nhiều khó khăn 
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 
Trong bối cảnh đó, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói 
riêng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức với những diễn biến trái chiều. 
Nỗ lực, bản lĩnh vượt lên mọi khó khăn, thử thách, BIDV đã tự tin, sáng tạo, hoàn thành thắng 
lợi, toàn diện các mục tiêu trong cả giai đoạn, tiếp tục khẳng định vị thế ngân hàng thương 
mại hàng đầu, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước và đảm bảo 
an sinh xã hội.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 44 trang
44 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3206 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thường niên 2010 của BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của BIDV. Trong bối cảnh nền 
kinh tế trong và ngoài nước diễn biến phức tạp, BIDV tiếp tục khẳng định vị thế định chế tài 
chính hàng đầu của đất nước, luôn theo sát diễn biến thị trường tài chính tiền tệ để đưa ra 
những sách lược nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, góp phần thực thi hiệu quả chính 
sách tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô, thực hiện chủ trương thúc đẩy tăng trưởng, chống suy 
giảm kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. 
Theo báo cáo hợp nhất đã được kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), kết thúc 
năm tài chính 2010, tổng tài sản của BIDV đạt 366.268 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 254.192 tỷ 
đồng, tăng trưởng tương ứng 23,6% và 23,2% so với năm 2009. Huy động vốn đạt 251.924 tỷ 
đồng, tăng trưởng 23,8%. Lợi nhuận trước thuế đạt 4.626 tỷ đồng, tăng trưởng 28,3%, hoàn 
thành 100% kế hoạch năm. Các chỉ số về hiệu quả kinh doanh đã đạt và vượt kế hoạch đề 
ra: chỉ số ROA đạt 1,13%, ROE đạt 17,96%, chỉ số hệ số an toàn vốn CAR đạt 9,32%. Năm 2010 
cũng là năm đánh dấu bước tiến vượt bậc trong hoạt động bán lẻ của BIDV, góp phần nâng 
cao tính ổn định về tài sản và nguồn thu của hệ thống. 
Trong năm 2010, BIDV tiếp tục tích cực thực hiện công tác chuẩn bị cổ phần hóa, cơ bản đã 
hoàn thành các cấu phần của dự án cổ phần hóa. Đồng thời cũng trong năm 2010, BIDV đã 
tiến hành IPO thành công đối với hai Công ty trực thuộc là Công ty Bảo hiểm BIC và Công ty 
Chứng khoán BSC, hứa hẹn việc cổ phần hóa BIDV sẽ thành công trong thời gian tới. 
Tiếp nối thành công trong triển khai hoạt động xúc tiến thương mại đầu tư vào Lào và 
Campuchia, BIDV tiếp tục chủ trì thành lập Hiệp hội các nhà Đầu tư Việt Nam vào Myanmar, 
tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến cho các Doanh nghiệp đầu tư vào Myanmar với 
nhiều dự án quan trọng được ký kết và đang tích cực triển khai. Văn phòng đại diện BIDV tại 
THÔNG ĐIỆP CỦA 
CHỦ TỊCH HĐQT
2
Myanmar được khai trương và Công ty CP Đầu tư và Phát triển Myanmar (MIDC) được cấp 
phép hoạt động trong năm 2010 đã đánh dấu sự phát triển tốt đẹp của BIDV tại thị trường 
tiềm năng này. 
Song song với việc phát triển các hoạt động đầu tư tại thị trường Lào, Campuchia, Myanmar, 
BIDV tiếp tục mở rộng tầm ảnh hưởng tại thị trường Đông Âu và Nga. Trong năm 2010, BIDV 
đã khai trương và đưa vào hoạt động hiện diện thương mại tại CH Séc, đưa vào hoạt động 
Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) tại Nga. Việc vươn ra thị trường quốc tế đã 
nâng cao uy tín, khẳng định hình ảnh của BIDV, đồng thời góp phần giúp BIDV cùng đồng 
hành và hỗ trợ nhiều hơn nữa đối với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước. 
Cùng với với vai trò tiên phong trong việc triển khai các chính sách thúc đẩy phát triển kinh 
tế, BIDV còn luôn tích cực thực hiện các cam kết về hỗ trợ an sinh xã hội tại các địa phương 
trong nước. Bên cạnh đó, BIDV còn là doanh nghiệp đi đầu trong tham gia các hoạt động 
an sinh xã hội hướng đến cộng đồng người nghèo tại các nước Lào, Campuchia, Myanmar. 
Bước sang năm 2011, năm đầu tiên của kỳ chiến lược 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp 
tục lộ trình tái cơ cấu 3 năm giai đoạn 2010 - 2012, BIDV tiếp tục phát huy vai trò định chế 
tài chính hàng đầu Việt Nam, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô, phấn đấu 
hoàn thành xuất sắc KHKD đề ra, tiếp tục mở rộng hoạt động hợp tác đầu tư và khẳng định 
thương hiệu trên thị trường quốc tế. Để thực hiện thành công những mục tiêu đã hoạch 
định, BIDV sẽ tập trung vào một số nội dung trọng yếu sau:
Thứ nhất, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống, gia tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu 
phát triển kinh tế đất nước, góp phần có hiệu quả trong việc kiềm chế lạm phát, bình ổn 
tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô. 
Thứ hai, hoàn thành đồng bộ, toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch 2011, tạo nền tảng vững 
chắc cho việc thực hiện kế hoạch chiến lược năm 2011 - 2015, tầm nhìn 2020. 
Thứ ba, chuyển dịch mạnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn theo hướng tăng trưởng huy động 
vốn trung dài hạn; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng tài sản nợ-có; đẩy mạnh hơn nữa hoạt 
động ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại; phấn đấu cải thiện hơn 
nữa xếp hạng năng lực tài chính của BIDV. 
Thứ tư, tiếp tục thực hiện các công việc trong lộ trình cổ phần hóa BIDV, chuẩn bị những 
điều kiện tốt nhất cho NHTMCP BIDV hoạt động và hướng tới xây dựng Tập đoàn Tài chính 
Ngân hàng BIDV theo mô hình Công ty mẹ - con. 
Thứ năm, thông qua hoạt động đầu tư hợp tác kinh tế, đầu tư thương mại, kết nối có hiệu 
quả thị trường tài chính Việt Nam với các thị trường các nước trong khu vực, nâng tầm ảnh 
hưởng và vị thế của BIDV tại các thị trường nước ngoài. 
Với những kết quả đã đạt được trong năm 2010 và những kế hoạch, dự định trong năm 
2011, BIDV tiếp tục khẳng định sự phát triển bền vững, an toàn và thích ứng linh hoạt, giữ 
vững phương châm “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”. BIDV sẽ luôn đồng hành cùng 
quý khách hàng, bạn hàng, đối tác, để cùng nhau tiếp tục vươn tới những thành công mới. 
Trân trọng!
 Trần Bắc Hà
 Chủ tịch HĐQT
3
Thông điệp của chủ Tịch hội đồng quản Trị 02
Tổng quan bidv
Thông Tin ngân hàng 06
10 Thành Tựu nổi bậT 2006 - 2010 07
các chỉ Tiêu Tài chính 2006 - 2010 12
mộT số giải Thưởng Tiêu biểu 2006 - 2010 14
cơ cấu Tổ chức, nhân sự
mô hình Tổ chức hệ Thống biDV 16
hội đồng quản Trị 18
ban Tổng giám đốc Và kế Toán Trưởng 22
pháT Triển nguồn nhân lực 26
pháT Triển mạng lưới 28
kếT quả hoạT động 2010
đánh giá hiệu quả kinh Doanh 2010 31
kế hoạch kinh Doanh 2011 (khối nhTm) 35
Tiến Trình cổ phần hóa biDV 36
công nghệ Thông Tin 38
an sinh xã hội 40
các đơn vị Thành viên, liên doanh
kếT quả hoạT động các đơn Vị Thành Viên 44
kếT quả hoạT động các đơn Vị liên Doanh 49
báo cáo kiểm Toán
các báo cáo Tài chính Theo Vas 56
các báo cáo Tài chính Theo ifrs 65
mộT số ThuyếT minh báo cáo Tài chính hợp nhấT 
Theo ifrs
69
mạng lưới chi nhánh
Mục lục
4
T‡NG QUAN
BIDV 2010
06 Thông tin ngân hàng
07 10 thành tựu nổi bật 2006 - 2010
12 các chỉ tiêu tài chính 2006 - 2010
14 một số giải thưởng tiêu biểu 2006 - 2010
5
Thông tin 
Ngân hàng
TêN Đầy Đủ: 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
TêN gIAO DịCH quốC Tế: 
Bank for Investment and Development of Viet Nam
TêN gọI TắT: BIDV
Mã gIAO DịCH SWIFT: BIDVVNVX
ĐịA CHỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội. 
CHủ TịCH HĐqT: Trần Bắc Hà 
TổNg gIáM ĐốC: Trần Anh Tuấn 
ĐIệN THOạI: 84-4 - 22205544 – FAx: 84-4-22200399
WEBSITE: www. bidv. com. vn
CHủ Sở Hữu: Chính phủ Việt Nam (100%)
CHủ quảN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
gIấy PHéP ĐăNg Ký KINH DOANH Số: 0106000439
Mã Số THuế: 0100150619
CôNg Ty KIểM TOáN: Ernst & Young
Tư VấN Cổ PHầN HóA: Morgan Stanley
Thông tin xếp hạng 2010:
Moody’s S&P Fitch
Định hạng Kết quả Định hạng Kết quả Định hạng Kết quả
Định hạng năng lực tài chính 
độc lập
E+ Định hạng năng lực độc lập D
Định hạng năng 
lực độc lập
D/E
Định hạng tiền gửi nội tệ/
ngoại tệ dài hạn
B1/B2
Định hạng đối tác nội tệ/
ngoại tệ dài hạn
BB-/BB-
Định hạng nhà phát hành/
nợ – nội tệ/ngoại tệ dài hạn
B1/B1
Định hạng đối tác ngắn hạn B
6
giai đoạn 2006-2010, đặc biệt trong ba năm từ 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới có những 
bước thăng trầm đầy sóng gió với 3 cuộc khủng hoảng liên tiếp về nhiên liệu, tài chính và 
nợ công tại châu Âu. Nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới như Nhật, Đức, Mỹ… đã tuyên bố 
suy thoái, sự đổ vỡ, phá sản hàng loạt của các ngân hàng lớn của Mỹ và Châu Âu đã gây tác 
động dây chuyền đối với hệ thống tài chính, ngân hàng toàn cầu. Việt Nam là thành viên 
đầy đủ của WTO nên cũng chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh 
tế tài chính thế giới, cộng với những hậu quả xấu của thiên tai bão lũ đã gây nhiều khó khăn 
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 
Trong bối cảnh đó, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói 
riêng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức với những diễn biến trái chiều. 
Nỗ lực, bản lĩnh vượt lên mọi khó khăn, thử thách, BIDV đã tự tin, sáng tạo, hoàn thành thắng 
lợi, toàn diện các mục tiêu trong cả giai đoạn, tiếp tục khẳng định vị thế ngân hàng thương 
mại hàng đầu, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước và đảm bảo 
an sinh xã hội. 
10 thành tựu nổi bật 2006 - 2010
7
1chủ động, quyết liệt thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia gắn với phát triển kinh tế đất nước 
Luôn chủ động, tiên phong, sáng tạo, thể hiện tốt vai trò là 
công cụ hữu hiệu của Đảng, Chính phủ trong điều hành kinh 
tế vĩ mô, thực thi chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu 
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, chống suy giảm 
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, đóng góp quan trọng cho sự 
phát triển của kinh tế đất nước thông qua áp dụng kịp thời 
các chính sách lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, các cơ chế huy 
động vốn, cho vay… 
 Tập trung nguồn vốn đầu tư có chọn lọc, đảm bảo cơ cấu tín 
dụng hợp lý, ưu tiên đối với các lĩnh vực, ngành nghề có vai 
trò tạo lập các cân đối lớn của nền kinh tế để ổn định kinh tế 
vĩ mô, các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích phát triển 
như xuất khẩu, sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, 
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa… 
2 chuyển đổi toàn diện hoạt động theo mô hình ngân hàng hiện đại, tập trung phát triển ngân hàng bán lẻ 
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động theo tiêu 
chí ngân hàng hiện đại tiên tiến để hội nhập sâu rộng vào 
nền kinh tế thế giới và nâng cao sức cạnh tranh. Theo đó, BIDV 
đã chuyển đổi toàn diện, đồng bộ từ mô hình ngân hàng 
truyền thống sang mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, 
đa năng theo hướng mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ. 
xác lập mô hình kinh doanh hướng tới khách hàng, thực hiện 
quản lý tập trung theo khối chức năng chuyên sâu từ Hội sở 
chính đến các đơn vị thành viên, theo dòng sản phẩm, theo 
chiều dọc, triển khai quản lý vốn tập trung, khai thác hiệu quả 
các tiềm lực phục vụ cho chiến lược mở rộng phát triển kinh 
doanh và quản trị rủi ro theo mô hình của một ngân hàng 
hiện đại; xây dựng hệ thống quản trị chuyên nghiệp phù 
hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt, đã tập trung đẩy mạnh 
chuyển đổi hoạt động ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ 
và toàn diện từ chiến lược, định hướng, cơ chế, chính sách, 
mô hình đến triển khai hoạt động. 
8
3nhịp độ tăng trưởng cao, kinh doanh hiệu quả, an toàn, gia tăng đáng kể năng lực tài chính 
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an toàn và hiệu quả; hoàn 
thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch kinh 
doanh giai đoạn 2006 - 2010: Tổng tài sản tăng bình quân 
gần 25%/năm, đến 31/12/2010 đạt khoảng 366.268 tỷ đồng 
tăng gấp 2,3 lần so với 2006; Huy động vốn tăng bình quân 
23,3%/năm, đến 31/12/2010 đạt 251.924 tỷ đồng, gấp hơn 
2 lần so với năm 2006; Dư nợ tín dụng tăng bình quân gần 
25%/năm, đến 31/12/2010 đạt 254.192 tỷ đồng, gấp 2,5 lần 
so với năm 2006; Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 46% /
năm, đến 31/12/2010 đạt hơn 4. 626 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần 
so với năm 2006. 
Hệ số CAR được cải thiện đáng kể từ 8,64% năm 2006 lên 
9,32% năm 2010, ROA tăng từ 0,71% lên 1,13%, ROE tăng từ 
14,23% lên 17,96%. 
Vốn chủ sở hữu đạt hơn 24 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so 
với năm 2006; Vốn điều lệ đạt 14.600 tỷ đồng, tăng gấp 3,6 
lần so với năm 2006. 
4 Tiếp tục minh bạch công khai sâu rộng các hoạt động kinh doanh theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 
15 năm liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công 
bố kết quả báo cáo tài chính theo cả hai chuẩn mực VAS và 
IFRS. Là ngân hàng đầu tiên chủ động thực hiện xếp hạng tín 
nhiệm theo tiêu chuẩn quốc tế kể từ năm 2006. BIDV cũng là 
ngân hàng thương mại tiên phong trong việc triển khai xây 
dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và thực 
hiện phân loại nợ theo Điều 7 quyết định 493/qĐ-NHNN của 
Thống đốc NHNN Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế, 
được NHNN công nhận. 
9
5 Tăng nhanh mạng lưới kênh phân phối và nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực
Mạng lưới ngân hàng thương mại 
tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2006, 
nâng tổng số lên 597 điểm mạng lưới, 
trong đó có 113 chi nhánh, 349 PgD 
và 135 qTK cùng hàng nghìn ATM/
POS. Mạng lưới Bảo hiểm với 21 công 
ty thành viên và 75 phòng kinh doanh 
cùng hai Công ty liên doanh tại Lào 
(LVI) và Campuchia (CVI). 
Nguồn nhân lực được chú trọng phát 
triển cả về số lượng và chất lượng. 
Toàn hệ thống có hơn 16.000 CBNV, 
tăng gấp 1,5 lần so với năm 2006, 
trong đó trình độ đại học và trên đại 
học chiếm hơn 85%. Kiện toàn nguồn 
cán bộ chủ chốt từ Hội sở đến các 
đơn vị thành viên cả về số lượng và 
chất lượng. 
6 hoàn thành phương án cổ phần hoá biDV gắn với chuyển đổi 
mô hình hoạt động. 
Tuân thủ các quy định của Chính 
phủ, BIDV đang khẩn trương, tích cực 
chuyển đổi trở thành Công ty TNHH 
một thành viên gắn với việc triển khai 
Cổ phần hoá BIDV. Đến nay, đã hoàn 
thành cơ bản 4 nội dung chính yếu 
của quá trình Cổ phần hoá là: xác định 
giá trị doanh nghiệp, phương án cổ 
phần hoá, xây dựng hệ thống tiêu chí 
lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước 
ngoài, công bố thông tin (IM) phục 
vụ bán chiến lược. Việc phát hành cổ 
phiếu lần đầu ra công chúng sẽ được 
triển khai vào 6 tháng đầu năm 2011. 
Cùng với lộ trình cổ phần hoá, BIDV đã 
thực hiện cổ phần hoá thành công 2 
đơn vị thành viên là Công ty Bảo hiểm 
BIDV (BIC) và Công ty Chứng khoán 
BIDV (BSC) trong điều kiện thị trường 
đang gặp nhiều khó khăn. 
7 phát triển mạnh mẽ và đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất, công 
nghệ thông tin. 
Hệ thống cơ sở vật chất được chú 
trọng đầu tư, xây dựng, chuẩn hoá 
nhận diện thương hiệu, đáp ứng kịp 
thời hoạt động kinh doanh ngân 
hàng, điển hình là việc xây dựng chuỗi 
tháp BIDV theo tiêu chuẩn quốc tế tại 
các trung tâm kinh tế chính trị lớn của 
đất nước. 
Hệ thống công nghệ thông tin đồng 
bộ, hiện đại, an toàn, hiệu quả, được 
triển khai áp dụng trong các lĩnh vực 
quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, 
phát triển sản phẩm dịch vụ hiện 
đại, tiện ích. Phát triển các hệ thống 
công nghệ thông tin như: ATM, POS, 
Internet banking, Mobile banking, 
Contact Center, Core banking… 
Là ngân hàng thương mại duy nhất 
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 
4 năm liên tục (2007-2010) giữ vị trí 
hàng đầu Vietnam ICT Index (chỉ số 
sẵn sàng cho ứng dụng công nghệ 
thông tin); BIDV cũng nằm trong Top 
CIO tiêu biểu khu vực Đông Nam á. 
10
8Tiếp tục mở rộng và khẳng định vị thế, uy tín trong quan hệ hợp 
tác kinh tế quốc tế. 
Tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý, 
thanh toán với gần 1.600 định chế tài 
chính trong nước và quốc tế, là sự lựa 
chọn tin cậy của các tổ chức quốc tế 
lớn như World Bank, ADB, JBIC, NIB… 
Đặc biệt, triển khai thành công Dự án 
Tài chính nông thôn 1 và 2, được đánh 
giá là dự án được quản lý tốt nhất 
trong số các dự án nông thôn của 
World Bank tài trợ trên toàn thế giới. 
Có những bước đi chủ động, chắc 
chắn để thâm nhập vào thị trường 
tài chính các nước: Lào, Campuchia, 
Myanmar, Nga, Séc. Đặc biệt, BIDV đã 
cùng các đối tác Lào, Campuchia tạo 
nên một cầu nối hữu hiệu cho quan 
hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa 
3 nước Đông Dương, xứng đáng là 
công cụ quan trọng, hiệu quả của 
Đảng, Chính phủ trong thực thi các 
nhiệm vụ đặc biệt được giao. 
Sáng lập và đóng vai trò Chủ tịch các 
tổ chức quốc tế như: Hiệp hội các nhà 
đầu tư Việt Nam sang Campuchia 
(AVIC), Hiệp hội các nhà đầu tư Việt 
Nam sang Myanmar (AVIM), có uy tín 
và ảnh hưởng trực tiếp đối với cộng 
đồng doanh nghiệp trong nước 
với các đối tác hàng đầu của Lào, 
Campuchia, Myanmar, được Chính 
phủ Việt Nam và các nước trong khu 
vực đánh giá cao vai trò đầu mối, mở 
đường dẫn dắt hoạt động xúc tiến 
đầu tư ra nước ngoài của BIDV. 
9 chủ động, tích cực triển khai có hiệu quả các hoạt động an sinh 
xã hội vì cộng đồng
Tích cực hưởng ứng và chủ động triển 
khai có hiệu quả nhiều chương trình 
an sinh xã hội vì cộng đồng với tổng 
số tiền dành cho công tác an sinh 
xã hội trong 5 năm đạt 550 tỷ đồng. 
Đặc biệt từ năm 2008, thực hiện chủ 
trương của Chính phủ trên tinh thần 
Nghị quyết 30a/2008/Nq-CP, BIDV đã 
xây dựng và triển khai hiệu quả Đề 
án An sinh xã hội, Vì cộng đồng 2009 
-2010 với khoản kinh phí hỗ trợ cho 
người nghèo gần 367 tỷ đồng, hướng 
vào các chương trình mục tiêu: hỗ 
trợ xóa nhà tạm, y tế, giáo dục, cứu 
trợ thiên tai… góp phần cùng Đảng, 
Chính phủ và nhân dân thực hiện các 
cam kết Thiên niên kỷ về giảm nghèo 
và phổ cập giáo dục tiểu học tại các 
vùng nghèo. 
giữ vai trò hạt nhân trong cộng đồng 
doanh nghiệpvận động và ủng hộ 
công tác an sinh xã hội tại các nước bạn 
Lào, Campuchia, Myanmar, Cu ba… 
10đoàn kết, đồng thuận, thống nhất trong việc 
xây dựng, giữ gìn và bồi 
đắp giá trị văn hoá biDV
Tiếp tục quan tâm xây dựng văn 
hoá doanh nghiệp và đề ra những 
nguyên tắc ứng xử làm kim chỉ nam 
cho hoạt động. BIDV đã triển khai 
Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp 
và quy tắc ứng xử trong toàn hệ 
thống. xây đội ngũ cán bộ nhân 
viên chuyên nghiệp có kỹ năng ứng 
xử tốt, có ý thức chấp hành pháp 
luật, có tinh thần vì cộng đồng, vì 
khách hàng và vì sự trường tồn của 
ngân hàng. quan tâm đúng mức 
và có chính sách đãi ngộ, thu hút 
nguồn nhân lực , đồng thời tạo ra 
môi trường làm việc cạnh tranh có 
văn hoá, khuyến khích được sức 
sáng tạo của các thành viên, gắn kết 
người lao động với ngân hàng bằng 
các cơ chế động lực hiệu quả. 
11
0100.000
200.000
300.000
400.000
161.223
204.511
246.520
296.432
366.268
2006 2007 2008 2009 2010
0
7.500
15.000
22.500
30.000
7.551
11.635
13.484
17.639
24.220
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
97.202
129.079
156.870
200.999
248.898
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
106.496
135.336
163.397
187.28
247.701
2006 2007 2008 2009 2010
0
1.250
2.500
3.750
5.000
1.112
2.028
2.368
3.605
4.626
2006 2007 2008 2009 2010
0
100.000
200.000
300.000
400.000
161.223
204.511
246.520
296.432
366.268
2006 2007 2008 2009 2010
0
7.500
15.000
22.500
30.000
7.551
11.635
13.484
17.639
24.220
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
97.202
129.079
156.870
200.999
248.898
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
106.496
135.336
163.397
187.28
247.701
2006 2007 2008 2009 2010
0
1.250
2.500
3.750
5.000
1.112
2. 28
2.368
3.605
4.626
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Các chỉ tiêu tài chính 2006 - 2010
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VAS)
Tỷ VNĐ
Tỷ VNĐ
12
0100.000
200.000
300.000
400.000
161.223
204.511
246.520
296.432
366.268
2006 2007 2008 2009 2010
0
7.500
15.000
22.500
30.000
7.551
11.635
13.484
17.639
24.220
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
97.202
129.079
156.870
200.999
248.898
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
106.496
135.336
163.397
187.28
247.701
2006 2007 2008 2009 2010
0
1.250
2.500
3.750
5.000
1.112
2.028
2.368
3.605
4.626
2006 2007 2008 2009 2010
0
100.000
200.000
300.000
400.000
161.223
204.511
246.520
296.432
366.268
2006 2007 2008 2009 2010
0
7.500
15.000
22.500
30.000
7.551
11.635
13.484
17.639
24.220
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
97.202
129.079
156.870
200.999
248.898
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
106.496
135.336
163.397
187.28
247.701
2006 2007 2008 2009 2010
0
1.250
2.500
3.750
5.000
1.112
2.028
2.368
3.605
4.626
2006 2007 2008 2009 2010
0
100.000
200.000
300.000
400.000
161.223
204.511
246.520
296.432
366.268
2006 2007 2008 2009 2010
0
7.500
15.000
22.500
30.000
7.551
11.635
13.484
17.639
24.220
2006 2007 2008 2009 2010
0
75.000
150.000
225.000
300.000
97.202
129.079
156.870
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 BaocaothuongnienBIDV2010_phan1.pdf BaocaothuongnienBIDV2010_phan1.pdf
 BaocaothuongnienBIDV2010_phan2.pdf BaocaothuongnienBIDV2010_phan2.pdf