Tạo ra cơ chế huy động vốn: Kết nối nhà đầu tư với người muốn huy động vốn
Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.
Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thảo luận nhóm * * Nhóm 09 * * Thành viên nhóm: Đoàn Thị Xuân Duyên Nguyễn Ngọc Dung Trần Thị Ngọc Châu Nguyễn Anh Khoa Trịnh Thị Son Trần Võ Thị Hương Thủy Mục lục * * I. TổNG QUAN Về CÔNG TY CHứNG KHOÁN * * 1. KHÁI NIệM Về CÔNG TY CHứNG KHOÁN Tại VN, theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng quy định: * * 2. CHỨC NĂNG Tạo ra cơ chế huy động vốn: Kết nối nhà đầu tư với người muốn huy động vốn Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư. * * 3. VAI TRÒ CủA CTCK Vai trò huy động vốn: CTCK thực hiện thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác giá trị khoản đầu tư Vai trò cung cấp ra một cơ chế chuyển ra tiền mặt: Thực hiện tư vấn đầu tư Tạo ra các sản phẩm mới * * 4. MÔ HÌNH HOạT ĐộNG a. Công ty chuyên doanh chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các Cty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn. * * 4. MÔ HÌNH HOạT ĐộNG b. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán Các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia ra hai loại: Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh CK, kinh doanh bảo hiểm phải lập Cty độc lập hoạt động tách rời. Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh CK, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. * * 4. MÔ HÌNH HOạT ĐộNG b. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán Ưu điểm: Ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung. Ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng. Hạn chế: Không phát triển được thị trường cổ phiếu. Nếu có biến động trên TTCK, sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính. * * 5. MÔ HÌNH Tổ CHứC * * 6. CÁC NGHIệP Vụ CủA CÔNG TY CHứNG KHOÁN Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng (trung gian môi giới) Chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó Nhà đầu tư Thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán Nhận và quản lý tàikhoản giao dịch chứngkhoán của các nhà đầutư. Đặt lệnh theo yêu cầu nhà đầu tư Nhận hoa hồng * * 6. CÁC NGHIệP Vụ CủA CÔNG TY CHứNG KHOÁN Tự doanh: Mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng chênh lệch giá (thương gia chứng khoán) Tách biệt giữa tự doanh và môi giới CTCK ưu tiên lệnh của khách hàng trước lệnh tự doanh Bình ổn thị trường nhằm điều tiết cung cầu Nhà đầu tư Công ty chứng khoán * * 6. CÁC NGHIệP Vụ CủA CÔNG TY CHứNG KHOÁN Trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị phát hành ►Bảo lãnh cam kết chắc chắn ► Bảo lãnh cố gắng tối đa. ► Bảo lãnh tất cả hoặc không ► Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu. Thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán Trung gian phát hành Bảo lãnh phát hành Tư vấn phát hành Đơn vị phát hành chứng khoán * 6.CÁC NGHIệP Vụ CủA CÔNG TY CHứNG KHOÁN Tư vấn đầu tư và quản lý quỹ Thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán Tư vấn Quản lý quỹ Nhà đầu tư * 6. CÁC NGHIệP Vụ CủA CÔNG TY CHứNG KHOÁN Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng,giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán. Thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao dịch chứng khoán. Nguyên tắc quản lý tài khoản lưu ký của khách hàng: Mỗi khách hàng chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của công ty Không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký Không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc của tổ chức cá nhân khác . Lưu ký chứng khoán: * 6.CÁC NGHIệP Vụ CủA CÔNG TY CHứNG KHOÁN Các nghiệp vụ hỗ trợ khác: Nghiệp vụ tín dụng: Cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán * 7. TRÁCH NHIệM CủA NGƯờI HÀNH NGHề CHứNG KHOÁN Người hành nghề chứng khoán không được : Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với CTCK, công ty quản lý quỹ nơi mình làm việc. Đồng thời làm việc cho CTCK, công ty quản lý quỹ khác Đồng thời làm Giám đốc hay Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết Người hành nghề CK khi làm việc cho CTCK chỉ được mở tài khoản giao dịch CK cho mình tại chính CTCK đó. Người hành nghề CK không được sử dụng tiền, CK trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng uỷ thác. Người hành nghề CK phải tham gia các khoá tập huấn về pháp luật, hệ thông giao dịch, loại CK mới,… * II. MÔ HÌNH HOạT ĐộNG CủA CÁC CÔNG TY CHứNG KHOÁN TRÊN THế GIớI 1. Mô hình Mỹ: Nét nổi bật của mô hình này là sự tách rời hoạt động của ngành ngân hàng và ngành chứng khoán. Các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Mỹ bao gồm các ngân hàng đầu tư và các công ty môi giới. Việc thành lập các công ty chứng khoán được thực hiện theo chế độ đăng kí. Một tiêu chuẩn quan trọng mà công ty chứng khoán ở Mỹ phải tuân thủ là tiêu chuẩn về vốn. Mức vốn yêu cầu cho hoạt động kinh doanh được xác định bằng sự kết hợp giữa yêu cầu về vốn của pháp luật và mức vốn cần thiết của công ty. Không có sự phân biệt trong quy định giữa công ty chứng khoán trong nước và các tổ chức nước ngoài tham gia kinh doanh chứng khoán tại Mỹ. * * II. MÔ HÌNH HOạT ĐộNG CủA CÁC CÔNG TY CHứNG KHOÁN TRÊN THế GIớI 2. Mô hình Nhật: Các tổ chức ngân hàng được phép tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán con và ngược lại Kinh doanh chứng khoán Nhật Bản được chia thành 4 loại hình và mỗi loại hình lại có giấy phép kinh doanh riêng biệt, đó là nghiệp vụ: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, chào bán chứng khoán Công ty xin tham gia kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng được các tiêu chuẩn: - Có nguồn tài chính lành mạnh. - Nhân sự phù hợp với hoạt động kinh doanh. - Chứng minh được việc xin tham gia kinh doanh chứng khoán là thiết thực đối với công ty. Vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty chứng khoán thay đổi tuỳ theo loại hình kinh doanh mà công ty đó tham gia. * * II. MÔ HÌNH HOạT ĐộNG CủA CÁC CÔNG TY CHứNG KHOÁN TRÊN THế GIớI 3. Mô hình Hồng Kông Ở mô hình này không có sự tách biệt giữa hai ngành chứng khoán và ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua công ty con của mình Công ty kinh doanh chứng khoán có thể tồn tại dưới bất cứ hình thức nào: cá thể, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh... Mức vốn pháp định không được đặt ra, nhưng công ty chứng khoán phải duy trì mức vốn khả dụng theo quy định của pháp luật Hồng Kông không có quy định nào riêng biệt đối với các công ty chứng khoán nước ngoài kinh doanh trên thị trường và không có một sự phân biệt đối xử nào giữa các công ty trong nước và công ty nước ngoài. * * II. MÔ HÌNH HOạT ĐộNG CủA CÁC CÔNG TY CHứNG KHOÁN TRÊN THế GIớI 4. Mô hình Trung Quốc: Các công ty chứng khoán Trung Quốc là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần được thành lập theo luật công ty. Các công ty chứng khoán được thành lập theo chế độ cấp phép. Các nghiệp vụ kinh doanh chính gồm: môi giới, bảo lãnh phát hành, tự doanh. Công ty chứng khoán gồm 2 loại: công ty môi giới chỉ thực hiện chức năng môi giới, công ty chứng khoán đa năng thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ. Điều kiện thành lập công ty đa năng và công ty môi giới chứng khoán: Về vốn: đối với công ty đa năng, vốn điều lệ tối thiểu là 500 triệu Nhân dân tệ, công ty môi giới là 50 triệu Nhân dân tệ Những người điều hành và nhân viên nghiệp vụ phải có giấy phép hành nghề chứng khoán. Phải có địa điểm kinh doanh cố định và thiết bị giao dịch đủ tiêu chuẩn. Có chế độ quản lý hoàn chỉnh và có hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động tự doanh và môi giới chứng khoán hợp lý. * * III.TÌNH HÌNH HOạT ĐộNG CủA CÁC CÔNG TY CHứNG KHOÁN TạI VIệT NAM * 1.CƠ Sở PHÁP LÝ Pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán còn có sự chưa thống nhất, đồng bộ Chỉ điều chỉnh hoạt động PH chứng khoán ra công chúng của các CTCP, không điều chỉnh việc PH cổ phiếu của các DNNN cổ phần hóa,TCTD, DN ĐTNN) chuyển đổi thành CtyCP Chỉ điều chỉnh HĐ của giao dịch CK tập trung, không điều chỉnh GD CK phi tập trung Chưa chú trọng đến vấn đề xung đột lợi ích giữa các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong công ty chứng khoán Chưa có quy định rõ ràng về nghĩa vụ của CTCK CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ TRƯỚC ĐÂY HẠN CHẾ * 1. CƠ Sở PHÁP LÝ a. Các văn bản pháp luật hiện hành: Luật chứng khoán năm 2006 Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010, Thông tư 74/2011/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng khoán Quyết định 27/2007/QĐ-BTC về quy chế tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán Các bộ luật khác có liên quan. * b. Điều kiện cấp giấy phép CTCK: Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ngành CK. Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh CK. Có mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh. Ban GĐ, các nhân viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh CK. Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho Cty có giấy phép tự doanh. * 1. CƠ Sở PHÁP LÝ * 1. CƠ Sở PHÁP LÝ c. Điều kiện về vốn điều lệ: Các văn bản luật chứng khoán 2006 đã quy định khá toàn diện về tổ chức, hoạt động của công ty chứng khoán: Thứ nhất, Luật chứng khoán đã quy định chi tiết các điều kiện cấp giấy phép Thứ hai, Luật đã quy định theo hướng cải cách thủ tục hành chính Thứ ba, Luật chứng khoán quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán trên nguyên tắc không phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài Thứ tư, quy định rõ nghĩa vụ các CTCK * 1. CƠ Sở PHÁP LÝ Luật chứng khoán quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán còn có một số vấn đề như sau: Thứ nhất, Luật chứng khoán còn quy định nhiều thủ tục mang tính hình thức. Thứ hai, Luật chứng khoán còn thiếu vắng những quy định điều chỉnh quan hệ xung đột lợi ích trong tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán Thứ ba, Luật chứng khoán còn một số quy định không cần thiết và thiếu chuẩn mực * 1. CƠ Sở PHÁP LÝ * A.Thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến 2012 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN * 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN B. SỐ LƯỢNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG C. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM * GIAI ĐOạN 2000 - 2003 Trong giai đoạn này, hoạt động của các CTCK bị điều chỉnh bởi nghị định 48/1998/NĐ-CP. TTCK VN phát triển chậm, không có biến động lớn. Số lượng mã cổ phiếu được giao dịch là 73 mã với giá trị vốn hóa thấp. Số nhà đầu tư tham gia còn thấp. Năm 2000 số lượng CTCK là 03 và đến năm 2003 thị trường hoạt động chỉ với 11 công ty. Qui mô vốn của các CTCK tương đối thấp, đa số chỉ vừa đủ đáp ứng mức vốn pháp định. Sản phẩm cung cấp cho thị trường chưa nhiều. Hoạt động chủ yếu ở các mảng môi giới, tự doanh, phát hành bảo lãnh. Trong đó hoạt động chính là môi giới chiếm phần lớn doanh thu của các CTCK Thị phần thuộc về các CTCK lớn như SSI, Bảo Việt,… * GIAI ĐOạN 2004-2005 Văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của TTCK và các CTCK là Nghị định 144/2003/NĐ-CP, thay thế cho nghị định 48/1998/NĐ-CP. Năm 2004 và năm 2005 thị trường có chuyển biến tích cực, TTGDCK TP.HCM đã vận hành hệ thống giao dịch thông suốt và an toàn, trung tâm GDCK Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, giá trị giao dịch bình quân phiên liên tục tăng từ 1.4 tỷ trong năm 2000 lên 81 tỷ đồng trong 7 tháng đầu năm 2005.Số CTCK hoạt động trên thị trường là 14 CTCK mở rộng quy mô hoạt động ra một số tỉnh thành trong nước như Hà Nội, Hải PHòng, Đà Nẵng, TP.HCM, Bình Dương, Cần Thơ,… và tiềm lực về vốn và nguồn nhân lực cũng không ngừng gia tăng. Nguồn vốn điều lệ của các CTCK tăng nhanh lên tới 810 tỷ đồng. * GIAI ĐOạN 2004-2005 Các loại hình dịch vụ và tiện ích phục vụ nhà đầu tư được nâng cấp và đa dạng hóa, cung cấp nhiều dịch vụ GTGT: liên kết với TK ngân hàng, báo giá chứng khoán qua điện thoại, theo dõi giao dịch trực tuyến, đặt lệnh qua điện thoại, internet,… Liên kết với các NHTM cung cấp dịch vụ tín dụng cho nhà đầu như: cho vay tiền mua CK, Ứng trước tiền bán (T+3), dịch vụ cầm cố chứng khoán,.. Hầu hết các CTCK đều có lãi. So với năm 2003 doanh thu tự doanh tăng 8 lần (tự doanh trái phiếu chiếm 90% giá trị tự doanh), doanh thu môi giới tăng 3 lần và doanh thu tư vấn tăng 1.6 lần. VCBS là công ty có thị phần về số tài khoản được mở cũng như giá trị giao dịch môi giới cao nhất trong toàn thị trường * GIAI ĐOạN 2006-2007 Hoạt động của các CTCK được điều chỉnh bởi Luật chứng khoán 2006 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 Thị trường tăng trưởng mạnh với giá trị vốn hóa của thị trường tính đến năm 2006 tăng hơn 20 lần so với năm 2001, tăng gần 3 lần so với năm 2005. VN Index bùng nổ từ mốc 300 điểm đầu năm 2006 vọt lên đỉnh điểm 1,174 vào ngày 12/03/2007 và phần còn lại của năm 2007 VN-Index dao động trong ranh giới 900 – 1100 điểm. Cuối năm 2006 số lượng công ty đã tăng lên 55 và sang năm 2007 là 78. Các CTCK mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các chi nhánh, đại lý đặt lệnh nhưng còn nhiều hạn chế chỉ tập trung Hà Nội và TP.HCM GIAI ĐOạN 2006-2007 Tăng vốn điều lệ được chú trọng với quy định tối thiểu là 300 tỷ theo quy định của Luật chứng khoán nếu các công ty chứng khoán muốn thực hiện đủ 4 nghiệp vụ kinh doanh là môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán Các công ty tiếp tục đẩy mạnh phát triển các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, các hình thức đặt lệnh qua điện thoại, internet, giao dịch online đã được hầu hết các CTCK áp dụng. Doanh thu và Lợi nhuận sau thế tăng mạnh, Trong đó hoạt động tự doanh là mảng hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất. Top 5 CTCK trên thị trường đạt lợi nhuận sau thuế: SSI là 864 tỷ đồng, ACBS là 332 tỷ đồng, BVSC 214 tỷ đồng, KLS 126 tỷ đồng. (quý 1/2007). GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Luật điều chỉnh: Luật chứng khoán 2006 và Luật số 62/2010/QH12 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán. Năm 2008 TTCK điều chỉnh giảm cho giai đoạn bùng nổ 2006-2007 là một kết quả tất yếu, nhưng với tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bắt nguồn từ Mỹ đã khiến VN-Index tụt giảm sâu quay trở lại vạch xuất phát của đầu năm 2006 là 300 điểm, tăng chậm vào những năm tiếp theo. Số lượng CTCK hoạt động là 105. Quy mô vốn nhỏ hẹp: Số lượng CTCK có quy mô nguồn vốn chủ sở hữu dưới 300 tỷ đồng chiếm khoảng 70% số lượng CTCK .Đặc biệt, số lượng CTCK có vốn điều lệ dưới 50 tỷ đồng có xu hướng gia tăng qua các năm. Thậm chí, một số CTCK đã xin rút giấy phép hoạt động một số nghiệp vụ nhằm giảm áp lực vốn điều lệ theo quy định GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Báo cáo tài chính của các CTCK: GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Cơ cấu doanh thu các CTCK năm 2011 Doanh thu từ hoạt động khác đứng đầu Tiếp theo là hoạt động tự doanh, tuy nhiên doanh thu không ổn định Mảng môi giới chiếm chưa đến 10% doanh thu của các CTCK Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành không đáng kế GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Tổng lợi nhuận năm 2011 của 26 công ty chứng khoán đang niêm yết là -1.408 tỷ đồng, giảm gần 3.200 tỷ so với năm 2010. Với sự suy giảm mạnh của thị trường trong năm 2011, các công ty chứng khoán lại có thêm một năm "ác mộng" như đã từng xảy ra trong năm 2008. * * GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Kết quả hoạt động thua lỗ kéo dài GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Kết quả hoạt động thua lỗ chủ yếu do các nguyên nhân sau: GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Các chỉ số an toàn tài chính giảm xuống, rủi ro hoạt động tăng cao Khoản phải thu tăng mạnh Nhiều công ty rơi vào tình trạng mất thanh khoản GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY Hậu Quả của tình trạng thua lỗ kéo dài 3. ĐÁNH GIÁ HOạT ĐộNG CủA CTCK TạI VIệT NAM A.THUẬN LỢI: Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng cao, vấn đề công khai hóa, minh bạch hóa thông tin thị trường, nền kinh tế ngày càng được đòi hỏi, yêu cầu cao hơn. Các loại hình dịch vụ và tiện ích phục vụ nhà đầu tư cũng được nâng cấp và đa dạng hóa. * * Tiếp cận thông tin Sản phẩm hỗ trợ 3. ĐÁNH GIÁ HOạT ĐộNG CủA CTCK TạI VIệT NAM B. KHÓ KHĂN: Nhà đầu tư tại Việt Nam chủ yếu là nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức chiếm tỷ trọng thấp. Tâm lý nhà đầu tư dễ dao động trước biến động thị trường chứng khoán. Giá cổ phiếu giảm mạnh ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư, nhiều nhà đầu tư rút vốn chuyển sang các hình thức đầu tư khác. Cơ sở hạ tầng và công nghệ còn yếu kém Nguồn nhân lực và năng lực chuyên môn của các công ty chứng khoán còn yếu. * * 3. ĐÁNH GIÁ HOạT ĐộNG CủA CTCK TạI VIệT NAM B. KHÓ KHĂN: Số lượng các CTCK không cân xứng với quy mô của thị trường Tổ chức hoạt động thiếu ổn định. CTCK luôn tìm cách vượt rào bằng nhiều cách khác nhau để tồn tại và phát triển Năng lực tài chính và quy mô hoạt động của các công ty chứng khoán còn hạn hẹp Kinh doanh thua lỗ. Đạo đức kinh doanh suy giảm và giao dịch nội gián tăng mạnh * * 3. ĐÁNH GIÁ HOạT ĐộNG CủA CTCK TạI VIệT NAM C. NGUYÊN NHÂN: Mối quan hệ giữa NHTM và CTCK phức tạp: Khi một cổ đông vừa là cổ đông lớn của CTCK và NHTM, hoặc NHTM là cổ đông của CTCK, NHTM rất dễ trở thành người hậu thuẫn đằng sau cho CTCK. Thông thường NHTM sẽ cung cấp vốn cho các CTCK bằng cách ủy thác vốn đầu tư cho một công ty liên kết, sau đó công ty liên kết này sẽ cho CTCK vay lại bằng hợp đồng nhận ủy thác đầu tư => Hoạt động kinh doanh của CTCK bất ổn định, chịu sự chi phối của NHTM. * * 3. ĐÁNH GIÁ HOạT ĐộNG CủA CTCK TạI VIệT NAM C. NGUYÊN NHÂN: Cơ cấu hoạt động nghiệp vụ của CTCK chưa phù hợp: Hoạt động môi giới - chiếc bánh quá nhỏ Hoạt động tự doanh không “dễ xơi Hoạt động hỗ trợ đòn bẩy tài chính cho nhà đầu tư tiềm ẩn rủi ro Tiềm năng từ các hoạt động khác chưa lớn * * 3. ĐÁNH GIÁ HOạT ĐộNG CủA CTCK TạI VIệT NAM C. NGUYÊN NHÂN: Coi nhẹ vấn đề quản trị rủi ro đã đẩy một số công ty chứng khoán đến bờ vực phá sản, mất hết vốn hoặc có hiện tượng lạm dụng vốn của nhà đầu tư… Chất lượng quản lý và dự phòng rủi ro cũng không theo kịp với việc mở rộng các hình thức hỗ trợ tín dụng cho khách hàng mua chứng khoán; Việc thua lỗ kéo dài và cho phép KH sử dụng đòn bẩy quá mức ảnh hưởng đến năng lực tài chính của CTCK. * * 3. ĐÁNH GIÁ HOạT ĐộNG CủA CTCK TạI VIệT NAM C. NGUYÊN NHÂN: Khung pháp lý và chính sách phát triển thị trường chứng khoán cũng như các CTCK vẫn chưa hoàn thiện. Công tác quản lý thanh tra giám sát các CTCK còn lỏng lẻo, phụ thuộc hòa toàn vào Ủy Ban Chứng khoán Sự giao dịch nhập nhằng giữa các tài khoản chứng khoán có liên quan đã tồn tại lâu nay trong CTCK, tạo cơ hội cho CTCK sử dụng tiền mặt của KH này cho KH vay khiến CTCK mất thanh khoản khi thị trường xuống dốc. * * IV. GIảI PHÁP PHÁT TRIểN CÔNG TY CHứNG KHOÁN TạI VIệT NAM CÁC CTCK TỰ TÁI CẤU TRÚC TÁI CẤU TRÚC THEO ĐỀ ÁN CỦA UBCK & BỘ TÀI CHÍNH ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. CÁC CTCK TỰ TÁI CẤU TRÚC Các CTCK thực hiện tái cấu trúc bắt đầu từ năm 2008: Sắp xếp lại các hoạt động kinh doanh (rút bớt nghiệp vụ, thu hồi nợ, thu hẹp quy mô, ngừng nghiệp vụ môi giới CK, cơ cấu lại mảng tự doanh) Đóng cửa bớt các chi nhánh, phòng giao dịch Chú trọng nâng cao sức mạnh tài chính như gia tăng tỉ lệ sở hữu, tăng vốn điều lệ Cắt giảm chi phí hoạt động Tổ chức lại bộ máy quản lý, nhân sự Bán tài sản có mức độ rủi ro cao… 1. CÁC CTCK TỰ TÁI CẤU TRÚC SSI chuyển phần lớn danh mục tự doanh cho Công ty Quản lý Quỹ SSI , đóng cửa 2 chi nhánh ở Quảng Ninh và Hà Nội và 1 phòng giao dịch ở TP.HCM. HVG gia tăng tỉ lệ sở hữu tại đ