Năm 1983, Nguyễn Tường Vân và cộng sự đã chiết xuất và
xác định được alkaloid carpaine trong lá đu đủ.
Năm 2012, Trần Thanh Hà và Trịnh Thị Điệp đã phân lập 4
chất từ phân đoạn chiết n-hexane lá đu đủ. Bao gồm, β-sitosterol,
daucosterol, cycloart-23-ene-3β,25-diol (sterculin A) và cycloart-25-
ene-3β,24(R/S)-diol. Trong đó, sterculin A và cycloart-25-ene-
3β,24(R/S)-diol là 2 triterpene lần đầu tiên phân lập từ lá đu đủ.
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã tiến hành chiết phân đoạn dịch chiết
MeOH từ lá đu đủ bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần (n-
hexane, CH2Cl2, EtOAc, n-butanol). Từ cao chiết CH2Cl2 phân lập
được 6 hợp chất: danielone, carpainone, acid pluchoic, apocynol A,
carpaine, pseudocarpaine. Trong đó carpainone là hợp chất mới và 2
chất danielone, apocynol A lần đầu tiên được phân lập từ lá đu đủ.
Năm 2015, Giang Thị Kim Liên và Đỗ Thị Lệ Uyên khảo sát
thành phần hóa học của hoa đu đủ đực. Kết quả cho thấy sự có mặt
của alkaloid, ester, acid b o, một số sterol trong hoa đu đủ đực thu
hái tại Đà Nẵng.
30 trang |
Chia sẻ: Trịnh Thiết | Ngày: 06/04/2024 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tóm tắt Nghiên cứu chiết tách và phân lập hợp chất hóa học gây độc tế bào ung thư từ dịch chiết cây đu đủ đức (Carica Papaya L.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ PHÂN LẬP
HỢP CHẤT HÓA HỌC GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ
TỪ DỊCH CHIẾT CÂY ĐU ĐỦ ĐỰC (CARICA PAPAYA L.)
Mã số: B2018-ĐN03-30
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân
Đà Nẵng, 9/2019
i
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT Họ và tên
Đơn vị công tác và lĩnh vực
chuyên môn
1 ThS. Đỗ Thị Thúy Vân
Trường Đại học Sư phạm-Đại
học Đà Nẵng, Hóa hữu cơ
2 GS.TS. Đào Hùng Cường
Trường Đại học Sư phạm-Đại
học Đà Nẵng, Hóa hữu cơ
3 PGS.TS. Giang Thị Kim Liên Đại học Đà Nẵng, Hóa hữu cơ
4 ThS. Trần Thị Diệu My
Trường Đại học Sư phạm-Đại
học Đà Nẵng, Hóa hữu cơ
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
TT Họ và tên người đại diện Tên đơn vị phối hợp chính
1 TS. Nguyễn Hải Đăng
Viện Hóa Sinh biển-Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
2 PGS.TS. Đỗ Thị Thảo
Viện Công nghệ Sinh học-
Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
ii
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH ... i
MỤC LỤC ........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................ v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................... vi
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 1
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................... 1
6. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................ 2
1.1. Giới thiệu về cây đu đủ ...............................................................
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của cây đu đủ ......
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của cây đu đủ
trong nước ......................................................................................... 2
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của cây đu đủ
trên thế giới ....................................................................................... 3
1.3. Tình hình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây đu đủ ....... 3
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ THỰC NGHIỆM ..................................................................... 3
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị ............................................... 3
2.1.1. Nguyên liệu ....................................................................... 3
2.1.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị ............................................. 3
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 3
2.2.1. Phương pháp phân lập, tinh chế các hợp chất hóa học ...... 3
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất 3
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư ... 3
2.3. Nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 3
2.3.1. Khảo sát hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của các
iii
cao chiết ............................................................................................ 3
2.3.2. Chuẩn bị các cao chiết để tiến hành phân lập hợp chất hóa
học .................................................................................................... 4
2.3.3. Quá trình phân lập các hợp chất hóa học ........................... 5
2.3.4. Khảo sát hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của các
hợp chất hóa học ............................................................................... 7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................. 7
3.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của các cao
chiết .................................................................................................. 7
3.2. Tính chất vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất hóa học đã
phân lập ............................................................................................ 8
3.3. Xác định cấu trúc hóa học của chất mới ................................... 10
3.4. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của các
hợp chất hóa học .............................................................................. 14
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 14
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các cao chiết từ
hoa và lá cây đu đủ đực
7
3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất CP12A 11
3.3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất
hóa học từ hoa và lá cây đu đủ đực
14
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1. Sơ đồ tạo các cao chiết từ hoa đu đủ đực 4
2.2. Sơ đồ tạo các cao chiết từ lá cây đu đủ đực 5
2.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất hóa học từ cao
chloroform của hoa đu đủ đực
5
2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất hóa học từ cao
dichloromethane của hoa đu đủ đực
6
2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất hóa học từ cao
chloroform của lá cây đu đủ đực
6
3.1. Cấu trúc hóa học (a) và tương tác HMBC chính (b)
của hợp chất CP12A
10
3.2. Phổ HRESIMS của hợp chất CP12A 12
3.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất CP12A 12
3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất CP12A 12
3.5. Phổ DEPT của hợp chất CP12A 13
3.6. Phổ HSQC của hợp chất CP12A 13
3.7. Phổ HMBC của hợp chất CP12A 13
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng anh Diễn giải
Các phương pháp sắc ký
CC Column Chromatography Sắc ký cột
TLC Thin Layer Chromatography Sắc ký bản mỏng
Các phương pháp phổ
1
H-NMR
Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton
13
C-NMR
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân carbon 13
COSY Correlation Spectroscopy
Phổ tương tác hai
chiều 1H-1H
DEPT
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Phổ DEPT
ESIMS
Electrospray Ionization Mass
Spectrometry
Phổ khối ion hóa phun
mù điện tử
HMBC
Heteronuclear Mutiple Bond
Connectivity
Phổ tương tác dị hạt
nhân qua nhiều liên
kết
HRESIMS
High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum
Phổ khối lượng phân
giải cao phun mù điện
tử
HSQC
Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
Phổ tương tác dị hạt
nhân qua 1 liên kết
NOESY
Nuclear Overhauser
Enhancement Spectroscopy
Phổ NOESY
ROESY
Rotating frame nuclear
Overhauser Enhancement
Spectroscopy
Phổ ROESY
δ (ppm) δ (ppm = part per million)
Độ dịch chuyển hóa
học tính bằng phần
triệu
vii
Kí hiệu Tiếng anh Diễn giải
s Singlet
d Doublet
t Triplet
q Quartet
m Multiplet
dd double doublet
dt double triplet
br Broad
br s broad singlet
br d broad doublet
ddd double doublet double
Các dòng tế bào
A549
Human lung carcinoma Ung thư phổi người LU-1
PC14
Bcap-37
Human breast adenocarcinoma Ung thư vú người
MCF-7
MDA-MB-
21
TD47
Hep3B
Human hepatoma Ung thư gan người Hep-G2
Hepa1c1c7
LNCaP
Human prostate
adenocarcinoma
Ung thư tuyến tiền liệt
HeLa
Human cervical
adenocarcinoma
Ung thư cổ tử cung
HL-60
Human promyelocytic
leukemia
Ung thư máu cấp tính
H2452
Human epidermoid carcinoma Ung thư biểu mô
KB
viii
Kí hiệu Tiếng anh Diễn giải
SCC25
P-388 Lymphocytic leukemia Ung thư máu lympho
UACC62 Melanoma Khối u ác tính
Các ký hiệu viết tắt khác
CTPT Công thức phân tử
CS %
Phần trăm tế bào sống
sót
IC50 Nồng độ ức chế 50%
mp Melting point Điểm chảy
OD Optical Density Mật độ quang
TB Tế bào
BuOH n-butanol
CHCl3 Chloroform
CH2Cl2 Dichloromethane
DMSO Dimethylsulfoxide
EtOAc Ethyl acetate
MeOH Methanol
OMe Methoxy
Me Methyl
SRB Sulforhodamine B
Phương pháp của
Monks thử độ độc tế
bào in vitro
MTT
3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-
2,5-diphenyltetrazolium
bromid
Phương pháp MTT
Ghi chú: Tên các hợp chất, lớp chất, nhóm thế, chức hóa học được
viết theo nguyên bản Tiếng Anh để đảm bảo tính thống nhất và chính
xác.
ix
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách và phân lập hợp chất hóa học
gây độc tế bào ung thư từ dịch chiết cây đu đủ đực (Carica papaya
L.)
- Mã số: B2018.ĐN03.30
- Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân
- Cơ quan chủ trì đề tài: Đại học Đà Nẵng
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 7 năm
2020
2. Mục tiêu:
- Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất hóa học trong
dịch chiết từ hoa và lá cây đu đủ đực;
- Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào một số dịch chiết và hợp chất
hóa học được phân lập từ hoa và lá cây đu đủ đực.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Từ hoa và lá cây đu đủ đực, đã phân lập và xác định được cấu
trúc hóa học của 16 hợp chất tinh khiết. Theo tra cứu tài liệu tại thời
điểm nghiên cứu, trong các hợp chất đã phân lập có 1 hợp chất mới
là caricapapayol, 1 hợp chất lần đầu tiên được công bố phân lập
từ nguồn tự nhiên là 1-benzyl-5-(hydroxymethyl)-1H-pyrrole-2-
carbaldehyde, 9 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ loài cây này:
vitexoid; lariciresinol; dehydrodiconiferyl alcohol; 6-hydroxy-2,6-
dimethyl-2,7-octadienoic acid; 6-hydroxy-2,6-dimethyloct-7-enoic
acid; 2,6-dimethylocta-2,7-diene-1,6-diol; tetratriacontanyl
palmitate; 1-hentriacontanol và vanillin.
- Đồng thời, 10/16 hợp chất phân lập được thử nghiệm hoạt tính
gây độc trên các dòng tế bào ung thư người A549, MCF-7 và Hep3B.
Trong đó, 10/10 hợp chất có mức hoạt tính ức chế các dòng tế bào
ung thư người với giá trị IC50 trong khoảng 30,70±2,72 đến
93,07±5,03 µg/mL.
x
4. Kết quả nghiên cứu:
4.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các cao
chiết
Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cao chiết n-
hexane, chloroform, ethyl acetate từ hoa và lá đu đủ đực trên ba dòng
tế bào ung thư A549, MCF-7, Hep3B trong điều kiện in vitro cho
thấy các cao chiết đều có khả năng ức chế sự phát triển của ba dòng
tế bào ung thư thử nghiệm ở các mức độ khác nhau. Trong đó, cao
chiết chloroform của cả hoa và lá đu đủ đực đều thể hiện hoạt tính
gây độc tế bào tốt nhất trên cả ba dòng tế bào với phần trăm tế bào
sống sót trong khoảng 15,49±1,65 đến 55,28±2,80% ở nồng độ 100
µg/mL và 44,64±2,21 đến 70,42±1,49% ở nồng độ 30 µg/mL.
4.2. Kết quả phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất hóa học từ
ba cao chiết chọn lọc của cây đu đủ đực
- Ba hợp chất hóa học được phân lập và xác định cấu trúc từ cao
chloroform của hoa đu đủ đực;
- Chín hợp chất hóa học được phân lập và xác định cấu trúc từ
cao dicloromethane của hoa đu đủ đực;
- Bốn hợp chất hóa học được phân lập và xác định cấu trúc từ cao
chloroform của lá đu đủ đực.
4.3. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất
hóa học phân lập từ cây đu đủ đực
Kết quả cho thấy 10/10 hợp chất hóa học thử nghiệm đều có
khả năng ức chế sự phát triển của ba dòng tế bào ung thư A549,
MCF-7, Hep3B trong điều kiện in vitro, đáng lưu ý là hầu hết các
hợp chất hóa học đều có tác dụng ức chế tốt nhất trên dòng tế bào
ung thư người MCF-7.
5. Sản phẩm:
- 01 bài báo đăng trên tạp chí ISI.
- 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước.
- 01 chuyên đề nghiên cứu sinh.
- 01 báo cáo phân tích.
- 05 mẫu cao chiết và 05 mẫu chất sạch.
6. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu, địa chỉ ứng
dụng, tác dụng và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu:
- Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu: Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
xi
xii
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
- Project title: Study on chemical composition and cytotoxic
activity of male Carica papaya L.
- Code number: B2018.ĐN03.30
- Coordinator: Do Thi Thuy Van
- Implementing institution: The University of Danang
- Duration: from 08/2018 to 7/2020
2. Objective(s):
- Determine structures of the bioactive compounds isolated from
the male Carica papaya L.
- Determine cytotoxic activity of the bioactive compounds
isolated from the male Carica papaya L.
3. Creativeness and innovativeness:
- From male Carica papaya L. flowers and leaves are isolated
into 16 pure compounds and determinated the structure of 16 pure
compounds. Among them, caricapapayol is a new compound. 1-
benzyl-5-(hydroxymethyl)-1H-pyrrole-2-carbaldehyde is firstly
isolated from natural source. Vitexoid; lariciresinol;
dehydrodiconiferyl alcohol; 6-hydroxy-2,6-dimethyl-2,7-octadienoic
acid; 6-hydroxy-2,6-dimethyloct-7-enoic acid; 2,6-dimethylocta-2,7-
diene-1,6-diol; tetratriacontanyl palmitate; 1-hentriacontanol;
vanillin are firstly isolated from male papaya flowers and leaves.
- In addition, 10/16 compounds are tested for cytotoxic activity on
cancer cell lines A549, MCF-7 and Hep3B. Among them, 10/10
compounds have activity levels with IC50 from 30,70±2,72 đến
93,07±5,03 µg/mL.
4. Research results:
4.1. Results of cancer cell toxicity test of extracts from male Carica
papaya
All extracts have the ability to inhibit the growth of three cancer
cell lines at different levels. In particular, chloroform extract
exhibited the best cytotoxic activity on all three cell lines with the
percentage of cells surviving in the range of 15,49±1,65 to
55,28±2,80% at 100 µg/mL and 44,64±2,21 to 70,42±1,49% at 30
µg/mL.
xiii
4.2. Results of isolation and structure determination of chemical
compounds from three selective extracts of male Carica papaya
- Three compounds were isolated and identified structure from a
chloroform extract of male Carica papaya flowers;
- Nine compounds were isolated and identified structure from a
dichloromethane extract of male Carica papaya flowers;
- Four compounds were isolated and identified structure from a
chloroform extract of male Carica papaya leaves.
4.3. Results of cancer cell toxicity test of isolated substances from
male Carica papaya
10/10 compounds have activity levels with IC50 from
30,70±2,72 to 93,07±5,03 µg/mL. It is noteworthy that most
compounds have the best inhibitory effect on cancer cell line MCF-7.
5. Products:
- 01 paper was published on the ISI journal.
- 01 paper was published on the VN journal.
- 01 doctoral topic.
- 01 report.
- 05 fractional extraction samples and 05 pure substance samples.
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and
benefits of research result:
- Transfer alternatives: University of Science and Education, The
University of Danang.
- Application institutions: University of Science and Education,
The University of Danang and domestic pharmaceutical companies.
- Impacts and benefits: The research results are references for
teaching students in Pharmaceutical Chemistry. At the same time, it
will also guide the use of male Papaya raw material in treating
serious local diseases.
1
MỞ ĐẦU
1. Đ t vấn đề
Cây đu đủ (Carica papaya L.) là một loại cây ăn quả có nguồn
gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam, cây đu đủ được trồng
phổ biến ở các tỉnh đồng bằng, dọc theo các con sông, trên các loại
đất phù sa. Cây đu đủ có lợi thế là loại cây dễ trồng, ra quả sớm,
năng suất cao đồng thời các bộ phận của cây đu đủ đều được sử dụng
với nhiều mục đích chữa bệnh khác nhau.
Chính bởi công dụng chữa bệnh của cây đu đủ, có nhiều đề tài
nghiên cứu đã tập trung xác định thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học của loài cây này, chủ yếu là các bộ phận của cây đu đủ cái.
Thế nhưng vẫn còn rất ít nghiên cứu về các bộ phận của cây đu đủ
đực.
Vì vậy, việc tìm hiểu thành phần hóa học và chứng minh được
thành phần hoạt chất cụ thể của cây đu đủ đực có hoạt tính sinh học
là một việc làm hết sức cần thiết, tạo cơ sở khoa học cho việc ứng
dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam làm thuốc điều trị các
căn bệnh hiểm nghèo, trong đó có bệnh ung thư. Do đó, đề tài:
“Nghiên cứu chiết tách và phân lập hợp chất hóa học gây độc tế
bào ung thư từ dịch chiết cây đu đủ đực (Carica papaya L.)” đã
được lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân lập và xác định cấu trúc hóa học của hợp chất có khả
năng ức chế tế bào ung thư từ hoa và lá cây đu đủ đực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoa và lá cây đu đủ đực; Các dịch chiết từ cây đu đủ đực với
các dung môi khác nhau; Các hợp chất hóa học được phân lập từ
dịch chiết;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chiết xuất dịch chiết hoa và lá cây đu đủ đực bằng các dung
môi khác nhau; Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào một số dịch
chiết và hợp chất hoá học phân lập từ hoa và lá cây đu đủ đực.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phư ng pháp l thuyết
4.2. Phư ng pháp thực nghi m
5. nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2
6. Nội dung nghiên cứu
6.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và hướng tiếp cận đề tài
6.2. Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất hóa học từ cây đu đủ
đực
Nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc các hợp chất hóa học
từ cây đu đủ đực.
6.3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các dịch chiết
và hợp chất hóa học được phân lập từ cây đu đủ đực
Nghiên cứu thử nghiệm về hoạt tính gây độc tế bào ung thư
của một số dịch chiết và hợp chất hóa học được phân lập từ cây đu
đủ đực.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây đu đủ
Cây đu đủ thuộc họ đu đủ (Caricaceae), có nguồn gốc Châu
Mỹ, được trồng khắp nơi ở nước ta. Họ đu đủ (Caricaceae) trên thế
giới gồm có 4 chi và 45 loài, phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Ở nước ta có một chi và một loài.
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của cây đu đủ
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành ph n hóa học của cây đu đủ
trong nước
Năm 1983, Nguyễn Tường Vân và cộng sự đã chiết xuất và
xác định được alkaloid carpaine trong lá đu đủ.
Năm 2012, Trần Thanh Hà và Trịnh Thị Điệp đã phân lập 4
chất từ phân đoạn chiết n-hexane lá đu đủ. Bao gồm, β-sitosterol,
daucosterol, cycloart-23-ene-3β,25-diol (sterculin A) và cycloart-25-
ene-3β,24(R/S)-diol. Trong đó, sterculin A và cycloart-25-ene-
3β,24(R/S)-diol là 2 triterpene lần đầu tiên phân lập từ lá đu đủ.
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã tiến hành chiết phân đoạn dịch chiết
MeOH từ lá đu đủ bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần (n-
hexane, CH2Cl2, EtOAc, n-butanol). Từ cao chiết CH2Cl2 phân lập
được 6 hợp chất: danielone, carpainone, acid pluchoic, apocynol A,
carpaine, pseudocarpaine. Trong đó carpainone là hợp chất mới và 2
chất danielone, apocynol A lần đầu tiên được phân lập từ lá đu đủ.
Năm 2015, Giang Thị Kim Liên và Đỗ Thị Lệ Uyên khảo sát
thành phần hóa học của hoa đu đủ đực. Kết quả cho thấy sự có mặt
của alkaloid, ester, acid b o, một số sterol trong hoa đu đủ đực thu
hái tại Đà Nẵng.
3
Năm 2017, Đỗ Thị Hoa Viên và Trần Văn Lộc đã phân lập và
định lượng carpaine từ lá đu đủ thu hái tại Đông Anh, Hà Nội. Kết
quả cho thấy carpaine chiếm 63% tổng hàm lượng alkaloid chiết
được từ lá đu đủ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về thành ph n hóa học của cây đu đủ
trên thế giới
Các kết quả nghiên cứu công bố các hợp chất alkaloid, phenol
có trong lá đu đủ. Một số nghiên cứu cho thấy trong hoa đu đủ đực
có một số trit