Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội
của khu vực miền Trung và Tây nguyên. Mặc dù hiện nay, tốc độ
đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, nhưng sản xuất nông
nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào
cơ cấu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ban
hành theo quyết định số 8919/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của
UBND thành phố Đà Nẵng đã xác định “tập trung phát triển
chăn nuôi chủ yếu tại huyện Hòa Vang, riêng đối với các quận
khác như Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn không khuyến
khích phát triển và đến 2015 chấm dứt hẳn chăn nuôi tại khu vực
này” Qua đó, có thể nhận thấy rằng, chăn nuôi đang và sẽ là
ngành kinh tế quan trọng của huyện Hòa Vang nói riêng và thành
phố Đà Nẵng nói chung. Hiện nay, chăn nuôi gia súc gia cầm
đang tăng trưởng mạnh mẽ theo hướng hộ gia đình và trang trại,
góp phần phát triển kinh tế địa phương và xoá đói giảm nghèo.
Song song với phát triển chăn nuôi, việc xử lý chất thải phát sinh
từ quá trình chăn nuôi cũng được bà con và chính quyền địa
phương các cấp rất quan tâm.
30 trang |
Chia sẻ: Trịnh Thiết | Ngày: 05/04/2024 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tóm tắt Nghiên cứu xử lý nước chăn nuôi sau xử lý biogas trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ TƯ VẤN
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO TÓM TẮT
Đề tài: NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC CHĂN NUÔI
SAU XỬ LÝ BIOGAS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018
TRUNG TÂM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ TƯ VẤN
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO TÓM TẮT
Tên đề tài: Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi sau xử lý
biogas trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn
chuyển giao công nghệ Đà Nẵng
Chủ nhiệm đề tài:ThS Nguyễn Thị Mỹ Linh
Phó chủ nhiệm đề tài:ThS Phạm Văn Thọ
Thư ký đề tài:KS. Lê Ngọc Vương
Thời gian thực hiện:14 tháng (từ tháng 8/2017-11/2018)
Kinh phí đầu tư: 97.966.600 đồng
Cá nhân phối hợp nghiên cứu:
Huỳnh Hoài Nam
Trần Quốc Vương
Hoàng Trung Hưng
Nguyễn Kinh Diễm Thuý
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018
1
MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội
của khu vực miền Trung và Tây nguyên. Mặc dù hiện nay, tốc độ
đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, nhưng sản xuất nông
nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào
cơ cấu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ban
hành theo quyết định số 8919/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của
UBND thành phố Đà Nẵng đã xác định “tập trung phát triển
chăn nuôi chủ yếu tại huyện Hòa Vang, riêng đối với các quận
khác như Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn không khuyến
khích phát triển và đến 2015 chấm dứt hẳn chăn nuôi tại khu vực
này” Qua đó, có thể nhận thấy rằng, chăn nuôi đang và sẽ là
ngành kinh tế quan trọng của huyện Hòa Vang nói riêng và thành
phố Đà Nẵng nói chung. Hiện nay, chăn nuôi gia súc gia cầm
đang tăng trưởng mạnh mẽ theo hướng hộ gia đình và trang trại,
góp phần phát triển kinh tế địa phương và xoá đói giảm nghèo.
Song song với phát triển chăn nuôi, việc xử lý chất thải phát sinh
từ quá trình chăn nuôi cũng được bà con và chính quyền địa
phương các cấp rất quan tâm.
Theo số liệu thu thập hiện nay trên địa bàn Hoà Vang
một số các trang trại đã đầu tư hệ thống hầm biogas (bằng bạt
HDPE hoặc hầm gạch kiểu KT1 & KT2), một số chưa được đầu
tư. Riêng đối với các hộ dân bằng nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau
đã xử lý chất thải chăn nuôi heo bằng biện pháp sử dụng các hầm
biogas xây gạch theo kiểu KT hoặc bồn biogas bằng vật liệu
composite để lên men kỵ khí chất thải chăn nuôi, thu hồi khí sinh
học với số lượng hầm biogas khoảng 382 hầm/532 hộ chăn nuôi.
Hiệu quả tích cực về mặt môi trường của các loại thiết bị khí
sinh học này là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, các thiết bị khí
sinh học chưa phải là hệ thống xử lý cuối cùng để đảm bảo điều
kiện thải ra môi trờng, dịch thải sau biogas vẫn còn mùi hôi,
chứa nhiều chất ô nhiễm vượt ngưỡng cho phép nhiều lần và xả
2
thải trực tiếp ra môi trường xung quanh khu vực chăn nuôi, gây
mất vệ sinh môi trường, suy giảm chất lượng đất, chất lượng
nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Từ thực tế đó, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên
cứu xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas quy mô hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, nhằm góp phần giải quyết hiện
trạng ô nhiễm do nước thải sau biogas, hướng đến phát triển
chăn nuôi theo hướng bền vững.
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực xử lý chất
thải từ hoạt động chăn nuôi,trong đó bao gồm các nghiên cứu về
xử lý nước thải sau biogas, tuy nhiên các nghiên cứu này phần
lớn mang tính tổng quát, chưa hướng đến các đối tượng, địa
điểm cụ thể. Một số giải pháp đã được nghiên cứu, áp dụng trong
việc xử lý chất thải chăn nuôi hiện nay.
- Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas
- Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học
- Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost)
- Xử lý bằng công nghệ ép tách phân:
- Xử lý nước thải bằng ô xi hóa
Tại Hòa Vang, phần lớn các trang trại và hộ gia đình đều
đã có biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi. Tuy nhiên, đối với các
trang trại do đã có chế tài về quản lý, đồng thời có nguồn vốn đủ
mạnh nên một số hộ thể đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi hoàn chỉnh. Ngược lại đối với các hộ chăn nuôi nhỏ,
phần lớn chỉ áp dụng biện pháp xử lý bằng hầm biogas, sau đó
thải trực tiếp ra môi trường nên nguy cơ gây tái ô nhiễm đối với
nhóm đối tượng này là rất cao. Việc nghiên cứu các giải pháp
3
quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi và nước thải sau biogas quy
mô hộ gia đình, nhằm giải thiểu nguy cơ tái ô nhiễm, hướng đến
phát triển chăn nuôi bền vững hầu như chưa có một đơn vị, tổ
chức hay cá nhân nào thực hiện một cách triệt để.
1.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng và huyện Hoà Vang
1.2.1. Đặc điểm địa hình
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.4. Định hướng phát triển tổng thể ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nội dung 1: Nghiên cứu hiện trạng các mô hình chăn
nuôi và biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi đang được áp
dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (trang trại và hộ gia
đình)
- Lập biểu mẫu khảo sát: 02 biểu mẫu cho 02 đối tượng là
hộ chăn nuôi và trang trại:
- Khảo sát đánh giá hiện trạng các mô hình chăn nuôi và
biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại các trang trại, hộ chăn
nuôi trên địa bàn huyện Hòa Vang. Số hộ chăn nuôi quy mô gia
đình được điều tra: 140 hộ; số trang trại được điều tra: 10 trang
trại
- Lấy và phân tích mẫu nước thải tại một số trang trại, hộ
chăn nuôi:
- Cập nhật xử lý số liệu khảo sát, đo đạc.
- Lập báo cáo “Đánh giá hiện trạng các mô hình chăn nuôi,
xử lý chất thải chăn nuôi và hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi
4
bằng các loại hầm biogas tại các hộ gia đình trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”
2.1.2. Nội dung 2: Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi
nói chung phù hợp với các mô hình chăn nuôi thực tế tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng và nghiên cứu biện pháp xử lý nước
thải sau biogas quy mô hộ gia đình.
2.1.3. Nội dung 3: Xây dựng thực nghiệm mô hình xử lý nước
thải sau biogas quy mô hộ gia đình.
Thực hiện xây dựng 01 mô hình xử lý nước thải chăn
nuôi sau biogas công suất 2m3 bằng bể lắng kết hợp với công
trình đất ướt:
- Tính toán thiết kế bản vẽ hệ thống xử lý nước thải sau
hầm biogas: Áp dụng công thức tính toán bãi lọc ngập nước bề
mặt xử lý nước thải dựa trên TCVN 7957:2008- Thoát nước-
Mạng lưới bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.[4]
- Vận hành, lấy mẫu phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý
của mô hình:
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp số liệu thứ cấp
2.2.2. Phương pháp khảo sát thu thập số liệu sơ cấp
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và đo đạc phân
tích trong phòng thử nghiệm
2.2.4. Phương pháp so sánh
2.2.5. Phương pháp mô hình thực nghiệm
2.2.6. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
2.2.7. Phương pháp chuyên gia
5
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHÊN CỨU
3.1. Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi và hiệu
quả xử lý chất thải chăn nuôi bằng các hầm biogas tại các hộ
gia đình trên địabàn thành phố Đà Nẵng
3.1.1. Hiện trạng chăn nuôi tại Đà Nẵng
Số liệu thống kế điều tra, khảo sát tại các quận, huyện
của thành phố cho thấy, ngoài một số trang trại, hộ chăn nuôi
phân bố rãi rác tại các quận như Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Liên
Chiểu, còn lại đều phân bố tại các xã thuộc huyện Hòa Vang.
Hình 3.1. Tỉ lệ hộ, trang trại chăn nuôi hiện có tại các quận,
huyện Đà Nẵng
3.1.2. Hiện trạng chăn nuôi hiện nay trên địa bàn huyện Hòa
Vang
a) Hộ chăn nuôi gia đình:
- Loại vật nuôi phổ biến tại các hộ gia đình hiện nay là
heo (chiếm 74,62%), bò, trâu (chiếm 23,80%) , gà (chiếm
1,57%)..Nguyên nhân do lợn là đối tượng vật nuôi truyền thống,
cho giá trị kinh tế cao.
- Về phương pháp chăn nuôi: của các hộ gia đình hiện
nay vẫn theo phương pháp truyền thống với kiểu chuồng trại hở.
Trong tổng số 132 hộ chăn nuôi lợn, chỉ 95 hộ có chuồng trại
Hòa
Vang
73%
Cẩm Lệ
20%
Ngũ
Hành
Sơn
2%
Liên
Chiểu
5%
6
tương đối kiên cố, có mương thu gom chất thải lỏng (nước rửa
chuồng + nước tiểu), còn lại là chuồng trại tạm, không có hệ
thống thu gom nước thải (27 hộ), nước thải xả tràn ra khu vực
phía sau chuồng trại nên làm mất cảnh quan và vệ sinh môi
trường.
- Thức ăn chăn nuôi tại các hộ chủ yếu là thức ăn thừa,
ngoài ra có bổ sung thêm cám tổng hợp. Nước phục vụ chăn nuôi
hầu hết được lấy từ nước giếng khoan vì tại khu vực chưa có hệ
thống cấp nước. Lượng nước sử dụng khoảng 25 – 40
lít/con.ngày.
- Khoảng cách từ chuồng trại của các hộ chăn nuôi đến
dân cư xung quanh cũng tương đối nhỏ do điều kiện hạn chế về
diện tích.
b) Đối với trang trại chăn nuôi
Các trang trại khảo sát hầu hết đều hoạt động với mục
đích chăn nuôi để lấy thịt, không có trang trại nào hoạt động với
mục đích bán con giống. Hầu hết các trang trại đều hoạt động
nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam,
nguồn con giống được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam.
- Kết cấu chuồng trại tại các trang trại gồm 02 dạng:
chuồng trại kín, lạnh và chuồng trại hở. Hầu hết, các trang trại
đều có kết cấu chuồng trại theo dạng hở chỉ có 02 trang trại có
kết cấu chuồng trại kín lạnh.
3.1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi
a) Nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu,
nước tắm gia súc, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi còn có thể
chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được gia súc thải ra.
a1) Đối với hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ:
7
- Đối với nước thải chăn nuôi lợn: Lượng nước thải phát
sinh trung bình khoảng 30 -40 lít/con.ngày.Tại hầu hết các hộ,
lượng nước thải chăn nuôi thường chứa cả lượng phân lợn phát
sinh trong ngày do quá trình xịt rửa, vệ sinh chuồng trại cuốn
theo.
- Đối với trâu, bò: hầu hết các hộ chăn nuôi bò đều theo
hình thức chăn thả, hàng ngày bò sử dụng nguồn nước tự nhiên
tại khu vực chăn thả, buổi tối về chuồng hộ gia đình mới bổ sung
thêm nước uống. Do chỉ là bổ sung thêm nên các hộ cũng không
chú ý đến lượng nước sử dụng. Tuy nhiên, theo một số hộ thì
mức tiêu hao khoảng 10 – 15 lít/con/ngày.
- Đối với gà: Theo các hộ có chăn nuôi gà lượng nước sử
dụng thực tế cho gà là rất ít, quá trình khảo sát không thu thập
được số liệu về nhu cầu sử dụng nước của gà.
a2) Đối với trang trại
Định mức phát sinh nước thải chăn nuôi tại các trang trại
thường thấp hơn so với các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, trung
bình 20-30lit/con. Nguyên nhân là do việc tắm rửa, vệ sinh
chuồng trại tại các trang trại được thực hiện bài bản và có kiểm
soát hơn.
b) Chất thải rắn chăn nuôi
Chất thải rắn chăn nuôi chủ yếu là phân và thức ăn thừa,
rơi vãi, trong đó phân chiếm khối lượng lớn. Nước: là thành
phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lượng của
phân [6]
b1) Đối với hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ
- Đối với bò: bò được người dân nuôi theo hình thức chăn
thả nên chất thải rắn (lượng phân) phát sinh chủ yếu vào ban
đêm khi bò ở trong chuồng, còn ban ngày lượng phát sinh chủ
yếu ở khu vực chăn thả nên không thu thập được số liệu.
8
- Đối với gà: Số liệu về lượng phân gà phát sinh chỉ thu
thập được tại 02 hộ gia đình, với lượng phát sinh khoảng
0,05kg/con/ngày.
- Đối với lợn: Lượng chất thải rắn phát sinh theo kết quả
khảo sát khoảng 3 – 4 kg/con/ngày. Hầu hết các hộ được khảo
sát đều chăn nuôi lợn thịt và tại thời điểm khảo sát, lợn đang
chuẩn bị xuất chuồng nên trọng lượng đạt khoảng 50 – 70kg/con.
b2) Đối với trang trại chăn nuôi
Lượng chất thải rắn phát sinh tại các trang trại
được khảo sát 3 – 4 kg/con/ngày
3.1.4. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi
a)Hộ chăn nuôi gia đình
Trong tổng số 140 hộ được khảo sát, có 95 hộ sử dụng
hầm biogas để xử lý phân + nước thải chăn nuôi (gồm 90 hộ
chăn nuôi lợn, 03 hộ chăn nuôi vừa gà, vừa lợn và 02 hộ chăn
nuôi gà).
- Đối với 45 hộ còn lại, ngoài 06 hộ chăn nuôi bò hiện
nay áp dụng biện pháp ủ phân bò với rơm rạ để bón cây thì 39 hộ
còn lại là hộ chăn nuôi lợn, hiện tại chất thải chăn nuôi (gồm
phân + nước thải) chưa có biện pháp xử lý, chỉ đưa vào hầm
chứa (tự thấm) hoặc thải trực tiếp ra khu vực xung quanh chuồng
trại.Ngoài ra có một số hộ chăn nuôi gà quy mô lớn có dùng đệm
lót sinh học để xử lý chất thải.
- Loại hầm biogas đang sử dụng hiện nay tại các hộ chăn
nuôi là hầm biogas xây gạch kiểu KT (chiếm 79%) và bồn
biogas bằng vật liệu composite chế tạo sẳn (chiếm 21%).
9
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước thải chăn nuôi tại các hộ
gia đình
STT Chỉ tiêu
pH TSS BOD5 COD
N-
tổng
Coliform
- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
1 NT 1 6,2 2.130 1.265 1940 390 29.10
3
2 NT 2 6,4 1870 862 1.230 350 35.10
3
3 NT 3 6,1 2.690 1.919 2.720 460 72.10
3
4 NT 4 7,4 1.850 982 1.400 391 23.10
3
5 NT 5 7,7 1.770 902 1.275 260 24.10
3
6 NT 6 7,4 2.060 1.321 1.920 387 75.10
3
7 NT 7 7,5 1.790 947 1.350 370 11.10
3
8 NT 8 7,7 890 547 800 202 16.10
3
9 NT 9 7,7 1.080 743 950 190 21.10
3
10 NT 10 7,6 1.320 734 1.050 210 46.10
3
11 NT 11 7,6 1.450 756 1.100 224 28.10
3
Cột B-QCVN
62-MT:
2016/BTNMT
5,5-
9
150 100 300 150 5.10
3
Nhận xét: Từ kết quả phân tích chất lượng nước cho thấy
trừ chỉ tiêu pH, tất cả các chỉ tiêu còn lại trong nước thải chăn
nuôi đều vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 62-
MT/2016/BTNMT nhiều lần.
b) Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi tại
các trang trại
Đối với các trang trại chăn nuôi được khảo sát, mặc dù
theo thông tin thu thập ban đầu thì 100% trang trại trên địa bàn
huyện Hòa Vang đều đã có hầm biogas, tuy nhiên, thực tế khảo
10
sát cho thấy, trong tổng số 10 trang trại được khảo sát có 05
trang trại chưa có hầm biogas, chất thải chăn nuôi được xử lý sơ
bộ bằng hầm lắng trước khi thải ra môi trường. Phân từ các hầm
lắng định kỳ được lấy ra bón cho cây trồng trong khu vực.
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hầm lắng của
trang trại
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Kết quả QCVN 62-MT:
2016/BTNMT
(Cột B)
NT12 NT13
1 pH - 7,7 6,8
5,5-9
2 TSS mg/l 2.730 1575 150
3 BOD5 mg/l 938 690 100
4 COD mg/l 1.410 1030 300
5 N tổng mg/l 345 310 150
6 Tổng coliform mg/l 65 x 103 53x103 5.103
Nhận xét: Từ kết quả phân tích nước thải tại các trang
trại, có thể nhận thấy rằng nước thải chăn nuôi tại các trang trại
hiện nay vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải theo QCVN
62-MT/2016/BTNMT, đặc biệt là nước thải sau hầm lắng và sau
biogas. Theo nhận định là do các nguyên nhân sau:
- Đối với mẫu NT12, lấy sau hầm lắng của trang trại Lê
Tiền: Hiện nay, trang trại này có quy mô số lượng heo nuôi tại
thời điểm khảo sát là 700 con, lượng nước thải phát sinh
11m
3/ngày đêm. Quy trình xử lý nước thải là:
(nước thải + phân) hầm chứa ra nguồn tiếp
nhận là ruộng. Với quy trình như vậy chưa đạt yêu cầu về công
nghệ xử lý để nước thải đạt quy chuẩn, do đó chất lượng nước
đầu ra cao hơn rất nhiều so với QCVN 62-MT/2016/BTNMT.
- NT13: Mẫu nước thải lấy sau hệ thống XLNT có hầm
biogas của trang trại Lê Thị Tịch: Hiện nay, trang trại này có quy
11
mô số lượng heo nuôi tại thời điểm khảo sát là 350 con , lượng
nước thải phát sinh 6m3/ngày đêm. Quy trình xử lý nước thải là:
(nước thải + phân) hầm biogas hầm tách cặn
hầm chứa nước sau xử lý hố ga tưới cho cây
trồng
So với quy trình của trang trại Lê Tiền thì trang trại Lê
Thị Tịch có đầu tư quy trình xử lý tốt hơn là có hầm biogas và có
hầm tách cặn, dó đó chất lượng nước đầu ra có nồng độ chất ô
nhiễm thấp hơn trang trại Lê Tiền. Tuy nhiên, quy trình này vẫn
chưa đạt yêu cầu về công nghệ xử lý chất thải đạt QCVN 62-
MT/2016/BTNMT. Do đó, nước thải sau xử lý vẫn vượt quy
chuẩn cho phép.
3.1.5. Tình trạng hoạt động và hiệu quả xử lý của các loại hầm
biogas tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
+ Đối với hầm biogas xây gạch kiểu KT, các sự cố
thường gặp là hầm không sinh khí, tràn phân sống và bị rạn nứt.
+ Đối với bồn biogas bằng vật liệu composite chế tạo sẳn,
sự cố thường gặp nhất là tràn phân sống, nguyên nhân chủ yếu là
do hộ gia đình thường nuôi số lượng lợn vượt quá khả năng đáp
ứng của bồn hoặc do sử dụng quá nhiều nước trong quá trình vệ
sinh chuồng trại, tắm rửa cho lợn
3.1.6. Hiện trạng hạ tầng khu vực
Theo kết quả khảo sát thực tế và thu thập thông tin đối
với hiện trạng hạ tầng khu vực bao gồm; giao thông, điện, cấp
nước, thu gom, xử lý nước thải, vấn đề còn tồn tại là tại khu vực
Hoà Vang đó là chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
3.1.7. Công tác quản lý chất thải môi trường trong chăn nuôi
- Ý thức chấp hành xử lý chất thải bảo vệ môi trường
chăn nuôi của một số hộ dân chưa cao, nhất là ở các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ.
12
- Do điều kiện thực tế (điều kiện kinh tế, điều kiện mặt
bằng) không đảm bảo để đầu tư xây dựng các công trình xử lý
hoặc do ý thức của hộ chăn nuôi.
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn
nuôi theo QCVN 40:2011/BTNMT trước kia và QCVN 62-
MT:2016/BTNMT hiện nay đều quá cao so với khả năng thực tế
ứng dụng công nghệ xử lý môi trường hiện tại
3.2. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi địa bàn
thành phố Đà Nẵng và nghiên cứu biện pháp xử lý nước thải
sau biogas quy mô hộ gia đình.
3.2.1. Đề xuất các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi
a) Giải pháp về mặt tổ chức, quản lý
- Cần có chính sách hỗ trợ người dân xây dựng các công
trình, mô hình xử lý chất thải chăn nuôi
- Phổ biến các kỹ thuật xử lý chất thải, hướng dẫn xây
dựng quản lý vận hành, khắc phục các sự cố để phát huy hiệu
quả hoạt động của các hầm biogas
- Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người chăn nuôi
trong quản lý môi trường trong chăn nuôi.
b) Giải pháp về kỹ thuật
13
b1) Xây dựng hệ thống thu, gom xử lý nước thải
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải
(1): Hộ chăn nuôi/trang trại đầu tư
(2): Chính quyền đầu tư
b2) Xử lý chất thải chăn nuôi tại các hộ gia đình và trang
trại
* Đối với hộ gia đình: Theo kết quả khảo sát, hiện nay
chất thải chăn nuôi phát sinh tại các hộ gia đình gồm phân và
nước thải chăn nuôi. Hai loại chất thải này hiện nay hầu hết được
thu gom chung thông qua việc quét dọn, vệ sinh chuồng trại.
Hiện nay, các hộ chăn nuôi heo tại Hoà Vang nói chung và Đà
Nẵng nói riêng cơ bản đã được xử lý sơ bộ bằng các hầm lắng và
(1)
(2)
Nguồn tiếp nhận
Xử lý tại từng hộ/trang trại
chăn nuôi
Nước thải/phân thải
Hệ thống thu gom nước thải từ
các khu vực
Hệ thống xử lý nước thải tập
trung của khu vực
14
xử lý biogas, nên giải pháp đề xuất sẽ đi theo hướng đề xuất phù
hợp với hiện trạng thực tế tại các chăn nuôi và đảm bảo về mặt
môi trường. Các giải pháp đề xuất áp dụng như sau:
Hình 3.3. Sơ đồ các biện đề xuất xử lý chất thải chăn nuôi tại
các hộ gia đình
b3) Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi quy mô trang
trại: Dưới đây là một số giải pháp xử lý nước thải chung để xử lý
nước thải cho các trang trại:
Phân bò, heo/phân gà
ủ phân compost
Bón cho cây
trồng
Đệm lót sinh học Hầm biogas
Sau thời gian sử
dụng 6-tháng
Nước thải sau biogas
Tiếp tục xử lý (*)
Khí biogas
Đun nấu
Bón cho cây trồng
15
Hình 3.4. Sơ đồ các quy trình đề xuất xử lý chất thải chăn nuôi
tại các trang trại
Sử dụng
đun nấu
Quy trình 1
Phân thải Máy ép
tách phân
Biogas Khí thải
Nước thải/ vệ sinh chuồng trại
Nước thải
Quy trình
2
Quy trình 3
Bán/bón cây
Bể lắng bùn
Bãi lọc đất ướt
Bể lắng cặn
Bể Aerotank
Ao nuôi cá
Bể lắng cặn
Bể UASB
Bể Aerotank
Hồ sinh học
Bể lắng bùn
Ao nuôi cá
Bãi lọc đất
ướt
Ao nuôi cá