Theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam từ
những năm 90 trở lại đây ngày càng có nhiều khởi sắc. Với chủ trương phát huy
nội lực, phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, Đảng và Chính phủ ngày càng quan tâm phát huy thế mạnh
của các DNNN, đặc biệt là những DN quan trọng của nền kinh tế nhằm mục tiêu
xây dựng đất nước ta thành một nước có cơ sở vật chất hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, QHSX tiến bộ và phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Và song song với đó là đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao tạo một xã
hội thực sự công bằng dân chủ văn minh, đưa đất nước vững bước trên con đường
XHCN.
Để đạt được mục tiêu đó, hầu hết các TPKT, các DN, các Công ty trong đó
có Công ty cơ khí Hà Nội luôn đặt ra cho mình mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh nhất định, đóng góp công sức vào việc xây dựng đất nước, xây dựng
thành công XHCN ở nước ta. Đặc biệt được sự quan tâm của Đảng bộ luôn coi cơ
khí là một ngành trọng yếu, vì vậy, là một Công ty cơ khí thuộc Tổng công ty cơ
khí và thiết bị công nghiệp - Bộ Công nghiệp, Công ty cơ khí Hà Nội luôn hoạt
động sản xuất kinh doanh độc lập tự chủ đã hoà mình vào sự phát triển chung của
toàn xã hội và ngày càng khẳng định được vị thế của mình.
Là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam, Công ty cơ khí Hà Nội
luôn gắng đi đầu về mọi mặt, xứng đáng với niềm tin và trọng trách mà Đảng và
Chính phủ giao phó.
Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN và trong những năm tới sẽ
tham gia khối mậu dịch tự do ( AFTA ), gia nhập tổ chức thương mại thế giới (
WTO ), tham gia diễn đàn hợp tác Châu á Thái Bình Dương ( APEC ), .Cũng
như các công ty khác, mang lại rất nhiều thuận lợi : tạo thêm thị trường và nhiều
cơ hội hợp tác kinh doanh, cơ hội học hỏi kĩ thuật sản xuất mới. Nhưng đó cũng
chính là những thách thức lớn đối với Công ty : Phải nỗ lực như thế nào thì mới
theo kịp những bước tiến của thời đại ? Làm thế nào để đáp ứng được những thị
trường mới ?
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại công ty
cơ khí Hà Nội
Lời nói đầu
Theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam từ
những năm 90 trở lại đây ngày càng có nhiều khởi sắc. Với chủ trương phát huy
nội lực, phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, Đảng và Chính phủ ngày càng quan tâm phát huy thế mạnh
của các DNNN, đặc biệt là những DN quan trọng của nền kinh tế nhằm mục tiêu
xây dựng đất nước ta thành một nước có cơ sở vật chất hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, QHSX tiến bộ và phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Và song song với đó là đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao tạo một xã
hội thực sự công bằng dân chủ văn minh, đưa đất nước vững bước trên con đường
XHCN.
Để đạt được mục tiêu đó, hầu hết các TPKT, các DN, các Công ty trong đó
có Công ty cơ khí Hà Nội luôn đặt ra cho mình mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh nhất định, đóng góp công sức vào việc xây dựng đất nước, xây dựng
thành công XHCN ở nước ta. Đặc biệt được sự quan tâm của Đảng bộ luôn coi cơ
khí là một ngành trọng yếu, vì vậy, là một Công ty cơ khí thuộc Tổng công ty cơ
khí và thiết bị công nghiệp - Bộ Công nghiệp, Công ty cơ khí Hà Nội luôn hoạt
động sản xuất kinh doanh độc lập tự chủ đã hoà mình vào sự phát triển chung của
toàn xã hội và ngày càng khẳng định được vị thế của mình.
Là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam, Công ty cơ khí Hà Nội
luôn gắng đi đầu về mọi mặt, xứng đáng với niềm tin và trọng trách mà Đảng và
Chính phủ giao phó.
Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN và trong những năm tới sẽ
tham gia khối mậu dịch tự do ( AFTA ), gia nhập tổ chức thương mại thế giới (
WTO ), tham gia diễn đàn hợp tác Châu á Thái Bình Dương ( APEC ), .....Cũng
như các công ty khác, mang lại rất nhiều thuận lợi : tạo thêm thị trường và nhiều
cơ hội hợp tác kinh doanh, cơ hội học hỏi kĩ thuật sản xuất mới. Nhưng đó cũng
chính là những thách thức lớn đối với Công ty : Phải nỗ lực như thế nào thì mới
theo kịp những bước tiến của thời đại ? Làm thế nào để đáp ứng được những thị
trường mới ?
Với những hiểu biết và sự tổng hợp những kiến thức đã học, cùng với thời
gian thực tế tại công ty, em đã phần nào hiểu được những điều bổ ích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương I
Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội
1. Giới thiệu chung về công ty :
Công ty cơ khí Hà Nội, trước đây là Nhà máy cơ khí Hà Nội được khởi công
xây dựng ngày 15/12/1955 và khánh thành vào ngày 12/4/1958. Quy mô ban đầu
của Nhà máy bao gồm 6 phân xưởng : Mộc, Đúc, Rèn, Cơ khí, Lắp ráp, Dụng cụ
và 9 phòng ban : Phòng Kĩ thuật, Phòng Kiểm tra kĩ thuật, Phòng Cơ điện, Phòng
Kế hoạch, Phòng Tài vụ, Phòng Cung cấp, Phòng Cán bộ và Lao động, Phòng Bảo
vệ, Phòng Hành chính quản trị.
Công ty cơ khí Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là HAMECO.
Vốn lưu động : 8.552.000.000 VNĐ
Tài khoản tiền Việt Nam số 710A- 00006 tại Ngân Hàng Công Thương Đống
Đa.
Tài khoản Ngoại tệ số 362111307222 tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Địa chỉ giao dịch : Số 24 Đường Nguyễn Trãi-Quận Thanh Xuân Hà Nội.
Điện Thoại : 04.8584416 – 8584354 – 8583163.
Fax : 04.8583268.
Giấy phép kinh doanh số : 1152/QĐ-TCNĐT cấp ngày 30/10/1958.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cơ khí Hà Nội đã phát triển qua 4 giai đoạn .
2.1. Giai đoạn 1 : ( 1958-1965 ) : Đây là giai đoạn khai thác công suất
của thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu
sản xuất kinh doanh từ thiết kế công nghệ, chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kĩ
thuật cho những loạt sản phẩm chế tạo.
2.2. Giai đoạn 2 ( 1965-1975 ) : Là giai đoạn cả nước bước vào thời kì
kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Do hoạt động trong điều kiện bom đạn chiến tranh
khốc liệt ở miền Bắc nên khẩu hiệu của công ty là “ Vừa sản xuất, vừa chiến
đấu “ hoà nhập vào khí thế sôi sục của cả nước với số lượng và chủng loại sản
phẩm đa dạng, phong phú. Những đóng góp đó đã được Nhà Nước trao tặng
Huân chương Lao Động hạng 2, nhận Cờ Luân lưu của Chính phủ ( 1973-
1975).
2.3. Giai đoạn 3 ( 1975-1985 ) : Là giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản
xuất được mở rộng, tăng 2,7 lần về diện tích mặt bằng, sản lượng máy công cụ
tăng lên 122% và đã có máy xuất khẩu ra nước ngoài .
2.4. Giai đoạn 4 ( 1986 đến nay ) : Là giai đoạn công ty chuyển mình
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Tuy bước đầu gặp khó
khăn, song nhận được sự lãnh đạo và hỗ trợ khuyến khích của Đảng, Nhà
Nước, nên tập thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó
khăn phát huy sáng kiến tiếp tục sản xuất.
3. Nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty :
Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyên sản xuất các
mặt hàng cơ khí phục vụ chủ yếu cho các ngành kinh tế, công nghiệp dưới dạng
sản phẩm hoặc phụ tùng thay thế. Ngoài ra công ty cũng sản xuất một số mặt hàng
phục vụ tiêu dùng của thị trường trong nước.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các ngành nghề và lĩnh
vực sau:
- Công nghệ sản xuất máy cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp, phụ tùng
thay thế.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị.
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các máy và thiết bị đơn lẻ, dây chuyền và thiết bị
đồng bộ, dịch vụ kĩ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
- Sản xuất TOLE định hình, mạ mầu, mạ kẽm.
- Máy và thiết bị nâng hạ.
Chương II
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
1. Đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng của bộ máy quản lý.
Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất, công ty tổ chức quản lý
theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu tổ chức ở hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay với bộ máy gọn nhẹ, không có phòng trung gian, thông tin kịp thời chính
xác, góp phần phục vụ sản xuất cao nhất và nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của
khách hàng để có những phương án chỉ đạo và điều hành thích hợp.
Nhiệm vụ chung của các phòng ban là tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh đầy đủ các chỉ thị, mệnh lệnh
của ban giám đốc và chủ trương các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài các nhiệm vụ trên, các phòng ban còn giúp đỡ ban
giám đốc theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện tiến độ sản xuất.
Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Giám đốc công
ty
PGĐ quản
lí chất
lượng và
môi
PGĐ
kĩ
thuật
và
PGĐ
kinh tế
đối
ngoại
PGĐ nội
chính và
xây dựng
cơ bản
-Xưởng Mộc
-Xưởng Đúc
-X. Máy
công cụ
-X. Bánh
răng
-X. Cơ khí
lớn
-X. Kết cấu
thép
-X. Thuỷ
lực
Văn Phòng GĐ
Phòng tổ chức
Nhân sự
TT tự động
hóa
Thư viện
Ban Quản lý
Phòng kế
toán
Phòng
vật tư
Phòng
giao
dịch
Phòng
XDCB
P. Bảo
vệ
P. Quản
trị đời
sống
P. Y tế
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cấp :
2.1. Ban giám đốc công ty :
- Giám đốc công ty : Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty và là
người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với cấp trên về tình hình hoạt động của
công ty. Ngoài công tác phụ trách chung các mặt trong hoạt động quản lí kinh
doanh, giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số
đơn vị :
+ Phòng tổ chức cán bộ
+ Ban nghiên cứu và phát triển
+ Trung tâm tự động hoá
+ Liên doanh với SHIROKI
- Phó giám đốc nội chính và xây dựng cơ bản giúp GĐ quản lý, điều hành các
hoạt động nội chính và xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
PGĐ nội chính và XDCB điều hành, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị : Văn phòng giám đốc, phòng quản trị đời sống, phòng bảo vệ, phòng y
tế, phòng XDCB và có nhiệm vụ đề xuất phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp
lao động trong lĩnh vực công tác phụ trách.
Phòng kĩ
thuật
Phòng điều độ
sản xuất
Phòng KCS
- Phó giám đốc kinh tế đối ngoại giúp giám đốc trong lĩnh vực hoạt động đối
ngoại và xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo giám
sát hoạt động của các đơn vị : Phòng kế toán tài chính, VP thương mại, Phòng
vật tư, Ban đấu thầu dự án. PGĐ kinh tế đối ngoại có nhiệm vụ chỉ đạo xây
dựng các phương án đấu thầu, các phương án xuất nhập khẩu và có thể thay
mặt GĐ kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc sản xuất giúp GĐ công ty điều hành hoạt động sản xuất, thực
hiện đúng tiến độ mục tiêu đã định. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản
xuất và phục vụ sản xuất của các đơn vị sau : Phòng kĩ thuật, Phòng KCS,
Phòng điều độ sản xuất, tổng kho, Phòng cơ điện, Các phân xưởng sản xuất.
Có nhiệm vụ xây dựng phương án tổ chức sản xuất, sắp xếp lao động hợp lý.
- Phó giám đốc về đảm bảo chất lượng và môi trường giúp giám đốc trong lĩnh
vực môi trường và an toàn lao động. Có nhiệm vụ đề bạt, thưởng phạt các cá
nhân trong lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của công ty.
2.2. Các phòng ban chính :
Văn phòng giám đốc là thư kí các hội nghị do GĐ triệu tập và chủ trì tổ chức,
điều hành thực hiện các công việc của văn phòng.
Văn phòng giao dịch thương mại : Giao dịch với các đối tác trong và ngoài
nước, nghiên cứu thị trường và tiến hành các hoạt động Marketing trong và
ngoài nước. Thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của công
ty đã kí kết với khách hàng và nhà cung cấp đảm bảo ổn định sản xuất kinh
doanh của công ty và làm đầu mối giải quyết những vướng mắc với khách
hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng, nghiên cứu, giải quyết các thủ tục
giấy phép, thuế.....thực hiện những hoạt động XNK trực tiếp hoặc uỷ thác của
công ty theo chỉ đạo của GĐ
Phòng kế toán tài chính : Theo dõi tình hình hoạt động của công ty, quản lý
vốn bằng tiền, thực hiện hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước và
công ty quy định, cung cấp các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết
định của Ban giám đốc, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ thống kê, quản lý
về kho tàng, vốn, tài sản và lập các dự toán, kiểm tra việc thực hiện dự toán,
định mức chi tiêu sử dụng vật tư, tài sản, vốn và kinh phí.
Phòng tổ chức nhân sự giúp GĐ tổ chức nhân sư, lao động tiền lương và thực
hiện đầy đủ những chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động trong công ty đúng với pháp luật và các quy chế hoạt động
của công ty đã ban hành.l
Phòng KCS giúp GĐ kiểm tra, thanh tra chất lượng những loại sản phẩm sản
xuất và những loại vật tư, hàng hoá mua sắm cần thiết cho nhu cầu sản xuất
của công ty.
Phòng điều độ sản xuất giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực phân công, theo
dõi chế tạo sản phẩm, điều hành các đơn vị sản xuất và những đơn vị phục vụ
sản xuất theo lệnh sản xuất đã phát, xây dựng kế hoạch tác nghiệp, phát hiện
những vấn đề trực tiếp hay gián tiếp gây trở ngại, chậm trễ đến quá trình sản
xuất, báo cáo kịp thời đến phó giám đốc phụ trách sản xuất.
Phòng vật tư vận tải : Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, mua sắm vật tư, thiết
bị theo đúng chỉ tiêu và định mức kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về số
lượng chủng loại, chất lượng vật tư và thời gian để đảm bảo cung ứng cho quá
trình sản xuất được liên tục, nhịp nhàng theo kế hoạch, đồng thời với nhiệm vụ
tổ chức vận chuyển và bốc xếp hàng hoá.
Phòng kĩ thuật : Có nhiệm vụ tổ chức, điều tra, nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ
KHKT vào công tác thiết kế xây dựng quy trình công nghệ chế tạo các sản
phẩm theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế của công ty.
Trung tâm tự động hoá : Có nhiệm vụ nghiên cứu những công nghệ mới, tự
động hoá, tìm giải pháp ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả sử dụng của các sản phẩm và thích ứng với nhu cầu của thị trường.
Phòng cơ điện : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng và hiện trạng các thiết
bị, lập phương án sản xuất, mua sắm các thiết bị, vật tư thay thế và dự phòng
để phục vụ kịp thời cho sữa chữa định kì, sửa chữa đột xuất khi cần thiết,
hướng dẫn, chỉ đạo và tổng hợp kiểm kê TSCĐ trong toàn công ty, tham gia
Hội đồng thanh lý, nhượng bán các trang thiết bị trong toàn công ty.
Chương III
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu.
1. Đặc điểm về lao động :
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh vì bất cứ
thiết bị máy móc nào, công nghệ kĩ thuật cao đến đâu cũng không thay thế được
con người. Con người là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực. Việc đảm bảo số
lượng, chất lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công của công ty.
Bảng 1. Đặc điểm về lao động của công ty .
Chỉ tiêu Số lượng ( người ) % Tổng số lao động
Tổng số lao động của công ty 917 100
Số nam 687 74.9
Số nữ 230 25.1
Lao động gián tiếp 256 28
Cán bộ quản lí 65 7.1
Nhân viên phụ trợ 191 20.8
Lao động trực tiếp 661 72
CN kĩ thuật bậc 4 trở lên 483 52.7
CN kĩ thuật bậc 4 138 15
CN chưa qua đào tạo 40 4.3
Trình độ cao đẳng trở lên 178 19.4
Do đặc thù của ngành cơ khí, đòi hỏi lao động nặng nhọc, làm việc trong môi
trường khắc nghiệt nên số lao động nam giới chiếm đa số ( 74.9% ) so với tỷ lệ nữ
là 25,1%. Nhìn chung tỷ lệ trình độ lao động của công ty là tương đối tốt, đặc biệt
công nhân bậc 4 trở lên chiếm đa số nhưng những người có tay nghề cao lại là
những người có tuổi đời và tuổi nghề cao sắp về hưu, vì vậy việc tuyển những thợ
bậc cao là rất cần thiết.
Để thấy rõ cơ cấu lao động của công ty ngày càng hợp lý hơn , ta hãy so sánh tình
hình lao động của công ty qua các năm dựa vào bảng sau :
Bảng 2. Cơ cấu lao động của công ty qua một số năm
Năm
Tổng số
CBCNV
Tuổi
bình
quân
Lao động
Gián tiếp
Lao động
Trực tiếp
Nam Nữ
Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ%
1997 1000 43 719 71.8 281 28.2 758 75.8 242 24.2
1998 990 42.6 709 71.6 281 28.4 751 75.8 239 24.2
1999 1090 42 798 73.2 292 26.8 840 77 250 23
2000 917 41.1 661 72 256 28 687 74.9 230 25.1
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty giảm dần qua các năm gần
đây, sự giảm này là do công ty đã bố trí lại sản xuất phù hợp với các khâu sản xuất
và máy móc thiết bị. Đồng thời công ty đã giải quyết chế độ chính sách về hưu và
mất sức để tinh giảm biên chế cán bộ công nhân viên công ty.
ty..
2. Đặc điểm về vốn sản xuất, cơ cấu nguồn vốn.
Là một DNNN, Công ty cơ khí Hà Nội luôn phát huy vai trò là nòng cốt trong
ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau : Vốn
do nhà nước cấp, vốn vay, vốn tự có, vốn hoạt động thuê tài chính......, Tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp là 140 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 51 tỷ đồng
chiếm 36, 4% và vốn lưu động là 89 tỷ đồng chiếm 63,6% trong tổng nguồn vốn.
Điều đó cho thấy công ty phân phối vốn khá hợp lý bởi đối với doanh nghiệp công
nghiệp thì số vốn lưu động có hiệu quả chiếm từ 60-70% trên tổng số vốn.
Những số liệu trên cho thấy rằng công ty cơ khí Hà Nội là một công ty luôn tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc quá nhiều vào nhà nước, cụ thể là
công ty có thể đưa ra các chiến lược, quyết định năng động giúp nắm bắt được cơ
hội kinh doanh kịp thời. Và song song với vấn đề này là sự đổi mới cơ chế chính
sách kinh tế và công cụ quản lí tài chính của nhà nước ở tầm vĩ mô thì việc khai
thác, tạo lập các nguồn vốn cho công ty càng trở nên linh hoạt, tạo điều kiện cho
sản xuất kinh doanh của công ty hiện tại và trong tương lai.
Theo các số liệu thực tế tại công ty năm 1997, 1998 thì nhìn chung ta thấy công ty
hoạt động rất có hiệu quả năm sau luôn vượt trội so với năm trước.
Bảng 3 ( Đơn vị : 1000 triệu đồng)
1997 1998
Vốn sản xuất kinh doanh 33, 575 37,08
Doanh thu 60, 169 74,431
Nộp ngân sách 1, 493 1,735
Tỷ suất lợi nhuận ( %) 0,66 1,17
Song với một doanh nghiệp nhà nước sản xuất với quy mô lớn cần phải có chính
sách ưu đãi về khối lượng vốn vay, đồng thời tiến độ cấp phát vốn và thủ tục giải
ngân phải hợp lý. Bởi ta thấy thực trạng công ty cơ khí Hà Nội còn thiếu vốn để
đầu tư chiều sâu cho sản xuất công nghiệp. Có được như vậy thì nhà nước sẽ trở
thành nhân tố quan trọng trong việc khuyến khích ngành cơ khí đầu tư phát triển
đặc biệt là số vốn cố định cần được bổ sung để ngành chế tạo máy phát huy được
hiệu quả trên cơ sở những cái hiện có.
Tuy nhiên với khả năng của mình, công ty vẫn đảm bảo đủ số vốn hoạt động bằng
nhiều biện pháp như vay ngắn hạn, vay dài hạn, và bằng việc huy động mọi nguồn
lực trong nội bộ để đầu tư trong sản xuất. Ngoài ra nguồn vốn của công ty còn
biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng....
3.Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty.
Với tính chất đặc thù riêng của ngành sản xuất hàng cơ khí, nên máy móc thiết bị
của công ty cũng mang tính chất rất đặc thù mà chủ yếu là các loại máy tiện, máy
phay, máy bào, máy khoan, cắt..., với công suất lớn và số lượng đa dạng.
Bảng 4. Một số loại máy móc thiết bị
Stt Tên máy móc thiết
bị
Số lượng Độ hao mòn
(%)
Cp bảo dưỡng
(USD)
Năm SX
1 Máy tiện các loại 147 65 700 1956
2 Máy phay các loại 92 60 4500 1956
3 Máy bào các loại 24 55 400 1956
4 Máy mài các loại 137 55 410 1956
5 Máy cưa các loại 16 70 1520 1956
6 Máy búa các loại 5 60 450 1956
7 Máy cắt tôn 3 40 1500 1956
8 Máy hàn điện 26 55 80 1963
9 Máy hàn hơi 9 55 40 1956
10 Máy nén khí 14 60 140 1956
11 Cần trục các loại 65 55 800 1956
12 Máy khoan các loại 64 60 200 1956
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của công ty đã cũ, mức
hao mòn từ 40-70% cho nên sản phẩm sản xuất ra chất lượng không cao lắm, làm
giảm sức cạnh tranh trên thị trường, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận thức
được điều này, công ty đã và đang thực hiện một số dự án nâng cấp trang thiết bị,
máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, nó chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị được chuyển hết
vào chi phí kinh doanh.
Đối với NVL của công ty, phần lớn được nhập từ nước ngoài nên phải dùng ngoại
tệ để thanh toán và còn phải chịu thuế nhập khẩu nên giá thành sản phẩm của công
ty sẽ tăng lên. Tuỳ theo kết cấu sản phẩm mà có những NVL khác nhau nhưng
NVL chính vẫn là sắt thép chế tạo, các loại động cơ lắp máy công cụ, vòng bi, phụ
tùng điện, dầu mỡ, khí đốt...Số lượng NVL không ổn định mà ở một mức nào đó
phụ thuộc vào lượng đơn đặt hàng. Thị trường cung cấp NVL cả trong và ngoài
nước nhưng phần lớn từ nước ngoài.
Bảng 5. Số NVL công ty nhập hàng năm.
ST
T
Mặt hàng nhập Số lượng (Tấn/ Năm) Nguồn nhập Giá trị
(USD/ Tấn)
1 Tôn tấm 200 Hàn Quốc 450
2 Sắt thép 100 Xingapo 350
3 Than điện cực 20 Trung Quốc 120
4 Chất đồng 50 CHLB Đức 500
5 Thiết bị 80 Trung Quốc 200
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
a) Thị trường trong nước : Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm,
đổi mới về mẫu mã và liên tục mở rộng thị trường, kết hợp với chiến lược phát
triển sản phẩm và tiếp cận thị trường. Do vậy sản phẩm của công ty được tiêu
dùng khắp nơi trong cả nước, khách hàng chính của công ty gồm : Nhà máy
đường, Nhà máy xi măng,...Hiện nay công ty đang tập trung mở rộng thị
trường trên cả ba miền : Bắc, Trung, Nam. Đây là một việc làm cần thiết và là
yếu tố quan trọng giúp cho công ty đứng vững trên thị trường.
b) Thị trường nước ngoài: Trong công tác phát triển thị trường của mình, Công ty
lấy thị trường trong nước làm nền tảng, làm cơ sở lâu dài cho sự phát triển thị
trường của mình. Tuy nhiên trong tương lai, khi mà năng lực cơ khí Việt Nam
được cải thiện, thì thị trường nước ngoài là một hướng quan trọng đối với công
tác phát triển thị trường của công ty. Ngay từ bây giờ, công ty đã tiến hành
nghiên cứu thị trường thế giới, sản phẩm của công ty bước đầu đã được xuất
khẩu sang một số nước như : Tiệp, Bungari, Hà Lan, Lào, Campuchia...
Chương IV
Chiến