Công ty in Tài chính là một doanh nghiệp Nhà nước chọn sự quản lý trực tiếp 
của Bộ Tài chính. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán theo cơ chế hạch 
toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hiện nay trụ sở chính của công ty đóng tại phờng 
Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy - Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn có một số chi nhánh tại 
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền thân là nhà in Tài chính, thành lập vào ngày 05/3/1985 theo quyết định số 
41/TC/TCCB của Bộ Tài chính. Khi mới ra đời Công ty gặp rất nhiều khó khăn, vốn 
chỉ là 05 triệu đồng; 05 cỗ máy chuyển nhượng từ đơn vị khác; 13 gian nhà cấp IV 
được chuyển nhượng từ khoa tại chức trờng Đại học Tài chính - Kế toán - Hà Nội; 
nhân sự chỉ có 11 người. Hoạt động chủ yếu lúc bấy giờ chỉ là in ấn tài liệu, sổ sách, 
biểu mẫu, chứng từ và các tài liệu khác theo giấy phép của cơ quan Nhà nước. Giai 
đoạn phát triển (1985 - 1990) với số vốn ít ỏi, đội ngũ công nhân thiếu kinh nghiệm, 
chưa lành nghề, máy móc cũ kỹ lại được Nhà nước bao cấp toàn bộ nên Kết quả sản 
xuất không cao, nhà in không chủ động trong sản xuất kinh doanh. Song năm 1990 
nền kinh tế chuyển đổi, nhà in đề bạt nguyện vọng với Bộ Tài chính được giao quyền 
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, tự trang trải, đảm bảo đời sống 
cho cán bộ công nhân viên, đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà 
nước.
Đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 16 năm, Công ty đã đứng vững, tồn 
tại và phát triển, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường ngành in nói chung 
và in ấn sản phẩm đặc thù kế toán tài chính nói riêng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2513 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại công ty in tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Báo cáo tổng hợp tại công 
ty in tài chính 
Phần I 
Khái quát chung về đặc Điểm hđsxkd và tổ chức bộ máy quản lý của công ty in tài 
chính 
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty in Tài chính. 
1. Quá trình hình thành và phát triển. 
Công ty in Tài chính là một doanh nghiệp Nhà nước chọn sự quản lý trực tiếp 
của Bộ Tài chính. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán theo cơ chế hạch 
toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hiện nay trụ sở chính của công ty đóng tại phờng 
Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy - Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn có một số chi nhánh tại 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
Tiền thân là nhà in Tài chính, thành lập vào ngày 05/3/1985 theo quyết định số 
41/TC/TCCB của Bộ Tài chính. Khi mới ra đời Công ty gặp rất nhiều khó khăn, vốn 
chỉ là 05 triệu đồng; 05 cỗ máy chuyển nhượng từ đơn vị khác; 13 gian nhà cấp IV 
được chuyển nhượng từ khoa tại chức trờng Đại học Tài chính - Kế toán - Hà Nội; 
nhân sự chỉ có 11 người. Hoạt động chủ yếu lúc bấy giờ chỉ là in ấn tài liệu, sổ sách, 
biểu mẫu, chứng từ và các tài liệu khác theo giấy phép của cơ quan Nhà nước. Giai 
đoạn phát triển (1985 - 1990) với số vốn ít ỏi, đội ngũ công nhân thiếu kinh nghiệm, 
chưa lành nghề, máy móc cũ kỹ lại được Nhà nước bao cấp toàn bộ nên Kết quả sản 
xuất không cao, nhà in không chủ động trong sản xuất kinh doanh. Song năm 1990 
nền kinh tế chuyển đổi, nhà in đề bạt nguyện vọng với Bộ Tài chính được giao quyền 
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, tự trang trải, đảm bảo đời sống 
cho cán bộ công nhân viên, đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà 
nước. 
Đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 16 năm, Công ty đã đứng vững, tồn 
tại và phát triển, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường ngành in nói chung 
và in ấn sản phẩm đặc thù kế toán tài chính nói riêng. 
Do sự phát triển nhanh chóng của Nhà in tài chính nên ngày 17/8/1996 theo 
quyết định số 925/TC/QĐ Nhà in Tài chính chính thức đổi tên thành Công ty in Tài 
chính. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là in ấn các hóa đơn, chứng từ, ấn chỉ ... phục vụ 
ngành tài chính, Công ty còn nhận in các loại sách, báo.... cho bên ngoài theo đơn đặt 
hàng. Hiện nay Công ty còn nhiệm vụ kinh doanh vật tư và làm đại lý phát hành sản 
phẩm in của ngành Tài chính. Để làm đợc điều đó Công ty đã nỗ lực phấn đấu rất 
nhiều nên đến nay Công ty đã ổn định được sản xuất kinh doanh và ngày càng mở 
rộng thị trờng. Do đó, để tiện phục vụ các khách hàng phía Nam, năm 1997 Công ty 
đã mở một chinh nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
Ngày 01/4/1990 Nhà in hạch toán độc lập đánh dấu bước ngoặt lịch sử phù 
hợp xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Giai đoạn này Nhà in đã không 
ngừng đầu tư máy móc, thiết bị cụ thể. 
Năm 1991: Mua máy vi tính thay cho máy chữ chì. 
Năm 1992: Mua một máy OFFSET 4 trang hiện đại của Cộng hoà liên bang 
Đức, trị giá 600 triệu đồng. 
Năm 1993: Mua một máy OFFSET 8 trang màu hiện đại của Cộng hoà liên 
bang Đức, trị giá 2,2 tỷ đồng. 
Năm 1994: Mua một máy OFFSET 10 trang 2 màu hiện đại của Nhật Bản có 
tốc độ in rất lớn. 
Sau đó là thay cung cách làm việc, cộng thêm thiết bị công nghệ mới ở trên đã 
cho ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và kịp thời. Bằng những thay đổi nội lực 
của chính mình, Nhà in đã chủ động trong ký kết hợp đồng, đảm bảo chất lượng, thời 
gian, giá cả hợp lý nên đã thu hút được cả khách hành trong và ngoài ngành. Ngoài 
ra, Công ty còn đủ điều kiện nhận in những hợp đồng có mặt hàng phức tạp, đòi hỏi 
kỹ thuật cao như hoá đơn số nhảy, hoá đơn liên tục .... mà trước đây chỉ có thể in ở 
Thành phố Hồ Chí Minh, thậm chí ở nước ngoài. Để có được mức tăng trưởng đáng 
kể đó, Công ty đã đầu tư đúng mức cho công nghệ, cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, để phát 
triển sản xuất mở rộng đối tợng khách hàng, kể từ năm 1997 Công ty đã đặt chi nhánh 
tại miền Nam. Hiện nay chi nhánh đã ổn định và hoạt động có hiệu quả. Tổng doanh 
thu luôn đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 20%; nếu so với năm 1995 tăng 
140%. Lợi nhuận trước thuế tăng mỗi năm 19,6%. Nộp ngân sách Nhà nớc tăng 31%. 
Thu nhập bình quân đầu ngời so với năm 1995 tăng 200%. 
Trong những năm qua, với sự cố gắng vượt bậc của mình, Công ty tài chính đã 
đạt được một thông số thành quả tiêu biểu thông qua các chỉ tiêu sau: 
Sơ đồ 1 
TT Chỉ tiêu Đơn vị 
tính 
Năm 
1998 
Năm 
1999 
Năm 
2000 
1 Tổng doanh thu Tr.đồng 24.362 32.514 58.965 
2 Lợi tức sau thuế Tr.đồng 1.443 1.678 2.876 
3 Nộp ngân sách Nhà nước Tr.đồng 1.450 1.950 3.711 
4 Thu nhập bình quân của CNV Tr.đồng 1.280 1.600 1.864 
5 Vốn kinh doanh Tr.đồng 4.190 4.757 6.707 
6 Sản lượng trang in Tr.đồng 1.433 1.800 3.675 
So với năm 1990 khi bắt đầu hoạch toán độc lập kết quả tăng lên nhiều đặc 
biệt là những năm gần đây: năm 1998, năm 1999, năm 2000 tổng doanh thu đã tăng 
một cách nhanh chóng chứng tỏ công ty đã có sự nỗ lực phấn đấu không ngừng nên 
đến nay công ty đã ổn định được sản xuất kinh doanh và ngày càng mở rộng thị 
trờng. 
Chỉ với tuổi đời 16 năm nhng Công ty in Tài chính đã lớn mạnh không ngừng. 
Bước sang thể kỷ mới với nỗ lực cố gắng hết mình, các mục tiêu của Công ty sẽ luôn 
được thực hiện và hoàn thành vợt bậc. 
2. Chức năng, nhiệm vụ: 
Công ty Tài chính là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, vì vậy 
Công ty có chức năng tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua nguyên vật 
liệu, sản xuất theo đơn đặt hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm; Đồng thời quản lý mọi 
mặt hoạt động như: Tài chính kế toán, luân chuyển hàng hoá, điều hành các hoạt 
động kinh doanh khác nếu có. 
Còn về nhiệm vụ, ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã đề ra nhiệm vụ là in 
ấn các tài liệu, chứng từ, biểu mẫu, sổ sách kế toán cung cấp cho ngành tài chính, 
thực hiện nhiệm vụ với Nhà nước, kinh doanh có hiệu quả, sử dụng và bảo toàn 
nguồn vốn Nhà nước giao. 
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là mặt hàng mang ý nghĩa quốc gia nên 
Công ty không thể sản xuất hoặc tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải quy định cụ thể 
về mẫu mã, số lượng, chất lượng. Có nhiều loại giấy tờ, ấn chỉ có giá trị như tiền, bạc 
phục vụ cho nhu cầu thu chi của ngân sách Nhà nước nên yêu cầu quản lý trong công 
việc in ấn cũng như phát hành đòi hỏi rất chặt chẽ. Mặt khác, sản phẩm của Công ty 
sản xuất theo đơn đặt hàng nên không có sản phẩm tồn kho và việc in hoá đơn, biểu 
mẫu kế toán do Bộ Tài chính quy định. Vì vậy sản phẩm của Công ty có tính chất đặc 
thù. 
Về máy móc thiết bị đề là máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với công nghệ 
in, phục vụ cho việc in số nhảy trong các loại ấn chỉ với đội ngũ công nhân lành nghề 
có trình độ chuyên môn cao. Hầu hết mọi phần việc trong quá trình sản xuất đều 
được chuyên môn hoá theo lao động và máy móc, trừ một số là theo lao động thủ 
công như khâu tay, đóng ghim, dán gáy, còn lại hầu hết cả dây chuyền sản xuất đều 
đợc tự động từ khâu cắt rọc giấy đến khâu gói thành phẩm. Sản phẩm sản xuất ra có 
thê đem nhập kho hoặc bàn giao trực tiếp cho khách hàng trực tiếp không qua kho. 
Quy trình chuyển công nghệ chế tạo sản phẩm: 
Xuất phát từ đặc điểm của ngành in nói chung và của Công ty nói riêng, sản 
phẩm sản xuất ra gồm nhiều loại, trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình 
tự nhất định mới trở thành sản phẩm. Mỗi sản phẩm, hoá đơn, chứng từ ấn chỉ cho 
đến khi hình thành phải trải qua các quy trình công nghệ nh sau: 
* Công nghệ in OFFSET: 
Dây chuyền công nghệ này sản xuất ra những sản phẩm mang tính chất phức 
tạp, mẫu mã đẹp như các tạp chí, lịch, biểu mẫu kế toán và sản lượng chiếm 75% tổng 
sản lượng Công ty. 
* Công nghệ in TYPO: 
Dây chuyền công nghệ này sản xuất ra những sản phẩm có màu đơn nhất, sản 
phẩm chủ yếu là ấn chỉ,biên lai, phiếu thu, phiếu chi. 
Công ty tổ chức thành 04 phân xưởng: 
Phân xưởng 1: Phân xưởng vi tính chế bản. 
Phân xưởng 2: Phân xưởng In OFFSET. 
Phân xưởng 3: Phân xưởng in TYPO. 
Phân xưởng 4: Phân xưởng thành phẩm. 
SƠ Đồ 2 - Quy trình công nghệ sản xuất: 
Tài liệu cần in 
 * Phân xưởng vi tính chế bản: 
Đây là phân xưởng tiền đề của công nghệ in OFFSET, thực hiện các giai đoạn 
sản xuất sau: 
Công nghệ in OFFSET 
Sắp chữ trên vi tính 
Đúc bản chì 
Tạo bản kẽm (phơi bản) 
In OFFSET 
In TYPO 
Làm phim (dương bản) 
Sắp chữ thủ công 
Công nghệ in TYPO 
Gấp, đóng vào bàn cắt 
xén đóng gói 
- Giai đoạn sắp chữ trên vi tính: Có nhiệm vụ chọn kiểu chữ, tạo mẫu cho từng 
loại sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, đánh ký tự lên bản in bằng máy in Laserjet 
trên bản kẽm và kiểm tra hoàn chỉnh xong sẽ chuyển sang phòng làm phim. 
- Giai đoạn tạo bản kẽm và phơi bản: Làm nhiệm vụ tạo ra các bản kẽm, phơi 
bản kẽm từ các dơng bản để cài vào máy in. 
* Phân xưởng in OFFSET: 
Là phân xưởng có vai trò chủ yếu trong tất cả quá trình sản xuất của Công ty, 
có nhiệm vụ in theo mẫu các bản kẽm do phân xưởng vi tính chế bản chuyển xuống. 
Các công nhân có nhiệm vụ nhận vật tư từ kho của Công ty, cho vào máy OFFSET 
các bản kẽm để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi phân xưởng in 
xong có thể chuyển xuống phân xưởng in TYPO để đi tiếp. 
* Phân xưởng in TYPO: 
Là phân xưởng chủ yếu in các loại biên lai, ấn chỉ gồm gần 30 công nhân thực 
hiện các giai đoạn sau: 
- Sắp chữ thủ công: Công nhân sắp chứ lên khuôn theo nội dung cần in do 
phòng Kỹ thuật sản xuất chuyển sang. 
- Đúc bản in: Đối với sản phẩm cần in với số lượng lớn, in nhiều lần thì mới 
đúc bản chì, tránh sự hao mòn khuôn chữ. 
- In TYPO: Công nhân làm nhiệm vụ gắn vào máy in TYPO các bản chì để in 
ra các bản in theo mẫu. Ngoài ra giai đoạn này còn in các số nhảy trên các biên lai, ấn 
chỉ do giai đoạn in OFFSET chuyển sang. 
 * Phân xưởng thành phần: 
Phân xưởng này có tỷ lệ công nhân lớn, nhiệm vụ nhận các tờ in do giai đoạn 
in OFFSET chuyển sang để gấp theo vạch thành trang sắp xếp theo thứ tự, đóng khâu 
để có thể thực hiện bằng máy thủ công sau đó dán gáy vào bìa, xén gọt đúng khuôn 
khổ hoặc giao thẳng cho khách hàng. 
4. Bộ máy quản lý: 
Là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, Công ty in Tài chính tổ chức quản lý theo 
mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ 
trưởng. 
Sơ đồ 3: bộ máy tổ chức quản lý sản xuất 
Giám đốc 
Phó giám đốc kỹ thuật 
Phó giám đốc kinh doanh 
Phòng kế 
hoạch 
Phòng kỹ 
thuật 
Phòng Tài 
vụ 
Phòng 
kinh 
doanh 
Phòng tổ 
chức 
Bộ phận trực tiếp sản xuất 
Phân xưởng 
 vi tính 
chế bản 
Phân xưởng 
 In offset 
Phân xưởng 
 In typo 
Phân xưởng 
 Thành phẩm 
 Đứng đầu Công ty là Giám đốc có trách nhiệm điều hành, quản lý và chịu 
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty: Quyết định các phương án sản xuất 
kinh doanh, phương án đầu tư và phát triển năng lực sản xuất của Công ty. 
Dưới Giám đốc là 02 Phó giám đốc: 02 Phó giám đốc kỹ thuật, chịu trách 
nhiệm về mọi hoạt động tiêu chuẩn hoá sản phẩm, đo lường, kiểm tra chất lượng sản 
phẩm, nghiên cứu đề xuất các phương án ngắn hạn và dài hạn nhằm đổi mới nâng 
cao chất lượng sản phẩm; 01 Phó giám đốc kinh doanh, có trách nhiệm giải quyết các 
vấn đề về giá cả, phương thức thanh toán với khách hàng và điều hành hoạt động của 
chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
Dưới nữa là các phòng ban chức năng giúp việc: 
- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng, tính toán 
vật tư theo hợp đồng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đảm 
bảo sản xuất không bị giới hạn hay gián đoạn. 
- Phòng Kỹ thuật: ứng dụng khoa học kỹ thuật phát minh sáng chế để cải tạo 
sản phẩm, làm ra sản phẩm ngày càng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Ngoài ra còn 
quản lý mặt an ninh theo dõi sử dụng máy móc, thiết bị sửa chữa, bảo quản máy, kiểm 
tra chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất. 
- Phòng Tài vụ: Thực hiện hạch toán kế toán, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ 
trong quá trình vận động vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty, lập báo cáo tài chính. 
Đồng thời cung cấp các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh, là cơ sở để Ban 
giám đốc đa ra các quyết định kinh doanh, cung cấp tình hình lao động, tiền lương, 
tiền thưởng. 
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, những biện 
pháp thực hiện kế hoạch sau đó có nhiệm vụ cân đối lại, đồng thời làm nhiệm vụ tiếp 
nhận các hợp đồng sản xuất, đặt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 
- Phòng Tổ chức hành chính: quản lý tổ chức lao động, hồ sơ lao động, thực 
hiện quy chế tiền lương, tiền thưởng, thực hiện công việc hành chính như: Văn thư, y 
tế, hội nghị, tiếp khách... 
Phần II 
Tổ chức công tác kế toán tại công ty In Tài chính 
I- Tổ chức công tác kế toán trong Công ty: 
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Sơ đồ cơ cấu bộ 
máy kế toán của Công ty như sau: 
Sơ đồ 4: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty 
Phòng Kế toán có 05 người: 01 kế toán trưởng, 01 thủ quỹ và 03 kế toán viên. 
Chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau: 
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác chuyên môn 
do mình đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo và chấp hành thể lệ, chế độ tài 
Kế toán trưởng 
Kế toán tổng hợp 
Kế toán tiền lương tiêu 
thụ, thanh toán 
Thủ quỹ 
Kế toán TSCĐ, NVL, 
CCDC 
chính hiện hành. Kế toán trưởng còn tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng kế 
hoạch tài chính cho Công ty. 
- Kế toán tổng hợp: Tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất từ các bộ phận kế 
toán liên quan, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng, tính 
giá thành từng loại sản phẩm và xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Đồng thời tuỳ điều 
kiện mà kiêm thêm các phần hành khác. 
- Kế toán vật liệu - dụng cụ: Là người theo dõi tình hình xuất, nhập các loại vật 
liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán công cụ - dụng cụ 
phải ghi số liệu từ chứng từ vào sổ chi tiết vật tư và tính giá thực tế xuất kho. Cuối 
tháng lập bảng tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu; công cụ dụng cụ và tài sản cố định. 
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiêu thụ, thanh toán: Hàng 
tháng kế toán tính lương phải trả cho công nhân viên, phân bổ chi phí tiền lương, 
BHYT, BHXH, KPCĐ vào các đối tượng để tập hợp chi phí tính giá thành theo dõi về 
doanh thu bán hàng, công nợ phải trả, phải thu đối với khách hàng, thời hạn thanh lý 
hợp đồng cho từng khách hàng. 
Thủ quỹ: Là người quản lý lượng tiền mặt của Công ty, chịu trách nhiệm thu 
tiền bán hàng và các khoản thu khác, chi tiền mặt, rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt... 
II- Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: 
Trong quá trình bán hàng Công ty in Tài chính tính thuế giá trị gia tăng theo 
phương pháp khấu trừ. Chứng từ sử dụng chủ yếu ở đây gồm: phiếu thu, phiếu chi, 
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu 
trừ. 
Về quá trình luân chuyển chứng từ, với mỗi loại chứng từ thì trình tự luân 
chuyển là khác nhau.Ví dụ: 
- Với phiếu thu: 
Người nộp tiền Kế toán thanh toán Kế toán trưởng 
Các chứng từ gốc liên quan Viết phiếu thu, ký Ktra,ký 
 Thủ quĩ Kế toán Bảo quản và 
Ktra, thu tiền,ký, Ktra, ghi sổ chi tiết 
Ghi sổ quĩ Sổ sổ cái TK111 
- Với phiếu chi: 
 Người nhận tiền Ktoán thanh toán Kế toán trưởng 
 Chứng từ lq Viết phiếu chi, ký Ktra, ký duyệt 
 Thủ trưởng đơn vị Thủ quĩ Kế toán 
 Ký duyệt Ktra, ký chi tiền, ghi sổ ct, 
 Ghi sổ quĩ ghi sổ cáiTK 111 
 Bảo quản và lưu trữ 
- Với phiếu nhập: 
 Bộ phận sx Thủ kho Kế toán vật tư 
 Viết phiếu nhập kho Nhận hàng, ghi, Ktra, ghi tiền 
 Ký, ghi thẻ kho ghi sổ ct, 
 Ghi sổ cái TK152.. 
 Bảo quản và lưu trữ 
-Về phiếu xuất: 
 Người nhận Thủ trưởng đvị Phòng cung ứng 
 Chứng từ lq Ký duyệt Viết phiếu xuất 
 Thủ kho Kế toán 
 Xuất hàng, ghi số liệu Ktra ctừ, ghi tiền vào phiếu 
 thực xuất, ký, ghi thẻ kho xuất kho, ghi sổ ct 
 ghi sổ cái TK152,155,156... 
 Bảo quản và lưu trữ 
Ngoài ra còn một số hoá đơn khác như hoá đơn vận chuyển hàng đi bán, hoá 
đơn tiền nước, tiền điện. 
Các chứng từ đều theo mẫu của Bộ Tài chính quy định. 
III- Tổ chức hệ thống tài khoản ở công ty: 
Công ty in Tài Chính sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán đã ban hành 
cộng thêm các tài khoản chi tiết để tiện theo dõi. 
Cụ thể: 
Số hiệu tài khoản 
Loại 1: Tài sản lưu động 
111 Tiền mặt 
112 Tiền gửi ngân hàng 
113 Tiền đang chuyển 
121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 
128 Đầu tư ngắn hạn khác 
129 Dự phòng giảm giá đầu tư 
131 Phải thu của khách hàng 
133 Thuế GTGT được khấu trừ 
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định 
136 Phải thu nội bộ 
138 Phải thu khác 
139 Dự phòng phải thu khó đòi 
141 Tạm ứng (chi tiết theo đối tượng) 
142 Chi phí phải trả 
144 Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 
151 Hàng mua đi đường 
152 Nguyên liệu, vật liệu 
153 Công cụ, dụng cụ 
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 
155 Thành phẩm 
156 Hàng hoá 
157 Hàng gửi đi bán 
159 Dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho 
161 Chi sự nghiệp 
Loại 2: Tài sản cố định 
211 TSCĐ hữu hình 
2112 Nhà của , vật kiến trúc 
2113 Máy móc, thiết bị 
2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 
2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 
2118 TSCĐ khác 
212 Tài sản cố định thuê tài chính 
213 TSCĐ vô hình 
2131 Quyền sủ dụng đất 
2132 Chi phí thành lập doanh nghiệp 
2133 Bằng phát minh sáng chế 
2134 Chi phí nghiên cứu, phát triển 
2138 TSCĐ vô hình khác 
214 Hao mòn tài sản cố định 
221 Đầu tư chứng khoán dài hạn 
222 Góp vốn liên doanh 
228 Đầu tư dài hạn khác 
229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 
241 Xây dựng cơ bản dở dang 
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 
Loại 3: Nợ phải trả 
311 Vay ngắn hạn 
315 Nợ dài hạn đến hạn trả 
331 Phải trả cho người bán 
333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 
3333 Thuế xuất nhập khẩu 
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 
3335 Thu trên vốn 
3337 Thuế nhà, đất, tiền thuê đất 
3338 Các thuế khác 
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp 
334 Phải trả công nhân viên 
335 Chi phí phải trả 
336 Phải trả nội bộ 
338 Phải trả, phải nộp khác 
341 Vay dài hạn 
342 Nợ dài hạn 
344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 
Loại 4: Vốn chủ sở hữu 
441 Nguồn vốn kinh doanh 
413 Chênh lệch tỷ giá 
414 Quỹ đầu tư phát triển 
415 Quỹ dự phòng tài chính 
416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 
421 Lợi nhuận chưa phân phối 
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 
441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 
451 Quỹ quản lý của cấp trên 
461 Nguồn kinh phí sự nghiệp 
466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 
Loại 5: Doanh thu 
511 Doanh thu bán hàng 
521 Chiết khấu bán hàng 
531 Hàng bán bị trả lại 
532 Giảm giá hàng bán 
Loại 6: Chi phí sxkd 
621 Chi phí nguyên vật liệu sản xuất 
622 Chi phái nhân công trực tiép 
627 Chi phí sản xuất chung 
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 
6272 Chi phí vật liệu 
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
6278 Các chi phí bằng tiền khác 
632 Giá vốn hàng hoá 
641 Chi phí bán hàng 
6411 Chi phí nhân viên 
6412 Chi phí vật liệu bao bì 
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 
6415 Chi phí bảo hành 
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
6418 Chi phí bằng tiền khác 
642 Chi phí quản lý 
6421 Chi phí nhân viên quản lý 
6422 Chi phí vật liệu quản lý 
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 
6425 Thuế, phí và lệ phí 
6426 Chi phí dự phòng 
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
6428 Chi phí bằng tiền khác 
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác 
711 Thu nhập hoạt động tài chính (chi tiết theo HĐ) 
721 Các khoản thu nhập bất thường 
Loại 8: Chi phí hoạt động khác 
811 Chi phí hoạt động tài chính 
821 Chi phí bất thường 
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh 
911 Xác định kết quả kinh doanh 
Loại 10: Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán 
Ngoài ra công ty quy định: 
- Tài khoản loại A: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty. 
- Tài khoản loại B: Phản ánh các nghiệp