Sau khi Mỹ gỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, nền kinh tế nước nhà đã bắt đầu có nhưng bước hội nhập sâu rộng hơn đối với thế giới. Đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu đi lại bằng phương tiện riêng có xu hướng tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu của người dân, năm 1994, công ty TNHH Đức Phương đã được thành lập với mục đích lắp ráp, sản xuất xe máy, ô tô để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Trải qua gần 17 năm xây dựng và phát triển với phương châm “kinh doanh văn minh, lành mạnh cùng phát triển ”. Tập đoàn Đức Phương đã có rất nhiều bài học kinh nghiệm và bài học thực tiễn quỹ báu. Công ty đã từng bước hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực và sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp ôtô nói riêng và công cuộc công nghiệp hóa– hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước Việt Nam nói chung.
Lĩnh vực chính của tập đoàn Đức Phương là lắp ráp kinh doanh xe máy, ô tô, xe 4 bánh phục vụ trong nông nghiệp. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, lành nghề, đội ngũ công nhân chăm chỉ nhiệt tình làm việc hăng say để tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt nhất và được người tiêu dùng tin cậy .
30 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2595 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại công ty TNHH Đức Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Mỹ gỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, nền kinh tế nước nhà đã bắt đầu có nhưng bước hội nhập sâu rộng hơn đối với thế giới. Đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu đi lại bằng phương tiện riêng có xu hướng tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu của người dân, năm 1994, công ty TNHH Đức Phương đã được thành lập với mục đích lắp ráp, sản xuất xe máy, ô tô để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Trải qua gần 17 năm xây dựng và phát triển với phương châm “kinh doanh văn minh, lành mạnh cùng phát triển ”. Tập đoàn Đức Phương đã có rất nhiều bài học kinh nghiệm và bài học thực tiễn quỹ báu. Công ty đã từng bước hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực và sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp ôtô nói riêng và công cuộc công nghiệp hóa– hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước Việt Nam nói chung.
Lĩnh vực chính của tập đoàn Đức Phương là lắp ráp kinh doanh xe máy, ô tô, xe 4 bánh phục vụ trong nông nghiệp... Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, lành nghề, đội ngũ công nhân chăm chỉ nhiệt tình làm việc hăng say để tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt nhất và được người tiêu dùng tin cậy .....
Trong tương lai, Đức Phương sẽ phát triển thành một tập đoàn đa ngành với những dự án trong việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, láp ráp ô tô , xe máy, … tại Việt Nam. Mục tiêu của Đức Phương là tao ra những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý qua đó nhằm xây dựng nền công nghiệp ô tô theo định hướng phát triển biền vững và than thiện với môi trường. Góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, khẳng định vị trí trên bản đồ ngành công nghiệp ô tô thế giới.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG
1.1. Thông tin chung về công ty thực tập.
1.1.1 Giới thiệu công ty.
Tên đăng ký : CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG.
Trụ sở Công ty : 291 Hoàng Văn Thụ- Tp. Nam Định.
Điện thoại : 0350 3842797.
Fax : 0350 3849553.
Người đại diện : Vũ Đình Ngọc- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc công ty.
Đăng ký kinh doanh số: 0600003563 đăng ký thay đổi lần thứ sáu ngày 08/04/2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Tháng 5- 1994, CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG được thành lập từ với mục đích tham gia sản xuất, láp ráp, phân phối phương tiện giao thông trong lĩnh vực xe 2 bánh và ô tô với phương châm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý để tạo ra những sản phẩm mà tất cả khách hàng có nhu cầu đều cũng có thể tiếp cận được.
Năm 1998, khi phát hiện ra nhu cầu xe máy là phương tiện đi lại cần thiết của người dân. Nhanh chóng nắm bắt cơ hội, Đức Phương đã trở thành một trong những công ty tiên phong đi đầu trong viêc nhập khẩu xe máy Trung Quốc và xây dựng nhà máy lắp ráp xe máy tại Quận 9- TPHCM để đưa đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý và được sự chấp nhận của khách hàng trên toàn quốc.
Năm 2005, sau một thời gian dài hội nhập kinh tế với thế giới, nền kinh tế đã có những bước chuyển biến rõ rệt, tăng trưởng GDP cao. Kéo theo đó là đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu về phương tiện đi lại cũng tăng lên, ô tô đã rở thành một nhu cầu mới của người dân, nó không chỉ đơn thuần là phương tiện đi lại mà còn khẳng định vị trí của những người sở hữu nó. Nhận biết được nhu cầu sử dụng xe hơi làm phương tiện đi lại của người dân, CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG là công ty tiên phong trong việc nhập khẩu bộ linh kiện xe ô tô Trung Quốc và thành lập nhà máy lắp ráp xe ô tô tại khu công nghiệp Hòa Xá, Nam Định. Cũng trong giai đoạn này, CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG đổi tên thành TẬP ĐOÀN Ô TÔ XE MÁY ĐỨC PHƯƠNG đánh dấu một bước mới trong chiến lược kinh doanh của công ty với mục tiêu trở thành một tập đoàn đa ngành và đặc biệt là trong lĩnh vực lắp ráp, sản xuất, phân phối xe máy, ô tô… tại Việt Nam.
Năm 2009, khi Chính phủ ban hành lệnh cấm lưu hành xe 3, 4 bánh tự chế hoặc thô sơ. Vì mục đích phục vụ tầng lớp nhân dân lao động toàn quốc, Đức Phương đã nghiên cứu và tng ra thị trường dòng xe chở hàng hóa có gắn động cơ để thay thế xe công nông, xe ba gác. Loại xe được mang nhãn hiệu Damsel với hiệu quả cao, mẫu mã bền đẹp, tiết kiệm nhiên liệu. Xe được điều khiển bằng vô lăng an toàn và tiện dụng vận chuyển ở các loại đường nhỏ, to, đồng bằng, rừng núi, bãi biển (có số phụ, leo dốc) và cũng với phương châm phục vụ chu đáo, tận tình và đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng sau thời gian ngắn đi vào hoạt động.
Gần 17 năm phát triển và trưởng thành, với đội ngũ nhân viên lành nghề, cán bộ giàu kinh nghiệm, công ty đã tồn tại và phát triển lớn mạnh trong cơ chế thị trường, bằng các sản phẩm truyền thống của mình như: lắp ráp xe máy, Sửa chữa đóng mới các loại xe ô tô và nhập khẩu kết hợp sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy; Cung cấp cho các đơn vị SX-KD của Hà Nội và các tỉnh; Đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, thay thế một số mặt hàng không phải nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước.
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động.
Lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của công ty là sản xuất và lắp ráp các loại xe ô tô, xe máy, xe 4 bánh có gắn động cơ, xe đạp điện.
Cung cấp các loại phụ tùng cho ô tô, xe máy và các loại xe có gắn động cơ khác.
Cung cấp dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ô tô, xe máy.
Những dòng sản phẩm chính của công ty Đức Phương hiện nay:
Ô tô: XE 5 chỗ, xe 7 chỗ xăng, 7 chỗ dầu, xe 5 chỗ JAC, xe 5 chỗ TT, xe 8 chỗ TT, xe 8 chỗ TT SKD, xe ô tô bán tải, xe 8 chỗ, xe 4 bánh chạy bằng động cơ, xe 5 chỗ TT SKD, v.v.v …
Xe máy, xe có gắn động cơ, xe 4 bánh, v.v.v…
Phụ tùng xe máy, phụ tùng ô tô, …
V.v.v….
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ của các cấp và các bộ phận.
1.2.2.1. Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ công ty.
Là ngưởi có quyền lực cao nhất trong công ty. Chủ tịch HĐQT, điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định liên quan đến các vấn đề về:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, ngân sách, vay nợ.
Những thay đổi quan trọng về tổ chức hoạt động của công ty, những thay đổi mục đích phương hướng đã đăng ký, tăng vốn phap định, chuyển nhượng vốn, kéo dài thời gian hoạt động, tạm ngừng thời gian hoạt động của công ty.
Tỷ lệ lợi nhuận trích lập quỹ và chế độ sử dụng quỹ đó.
Bổ nhiệm thay đổi Phó Chủ tịch HĐQT, Phó TGĐ, kế toán trưởng…
Ủy quyền cho Phó Tổng Giám Đốc giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình trong trường hợp đặc biệt.
1.2.2.2. Hai kế toán trưởng:
Chức năng: giúp Tổng Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hoạch toán kinh tế ở nhà máy theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính Nhà nước tại nhà máy.
1.2.2.3. Trưởng văn phòng đại diện tại Hà Nội
Là người được ủy quyền của Tổng Giám Đốc trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp tại chi nhánh Hà Nội.
Điều hành hoạt động của chi nhánh Hà Nội và khu vực phía Bắc.
1.2.2.4. Phó tổng giám đốc.
Là người cộng sự đắc lực của giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về những phần việc được phân công. Giúp đỡ tổng giám đốc giám sát hoạt động ở các đơn vị, các phong ban bộ phận thành viên trong công ty.
Các giám đốc và các trưởng phòng ban:
Giúp đỡ Tổng Giám Đốc trong việc điều hành hoạt động của các phòng ban trực thuộc nhà máy.
Thực hiện các chính sách mục tiêu của Tổng giám đốc giao phó.
Xây dựng kế hoạc hoạt động của phòng ban mình phụ trách.
Báo cáo về hoạt động của phòng ban, lĩnh vực mà mình chịu trách nhiêm quản lý.
1.3. Thị trường tiêu thụ và khách hàng.
1.3.1. Thị trường và nhóm khách hàng chính.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trải rộng khắp đất nước, từ Bắc vào Nam. Nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, …
Với những sản phẩm có mức giả cả phải chăng, do đó nhóm khách hàng chính mà công ty hướng tới đó là những người tiêu dùng bình dân, những doanh nghiệp nhỏ, những người tiêu dung có nhu cầu sử dụng nhưng phương tiện đi lại có giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu và túi tiền của họ.
1.3.2. Tổ chức kênh phân phối sản phẩm.
Kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc nối kết giữa người sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời, kênh phân phối cũng tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng.
Những năm gần đây, kênh phân phối của công ty đã phát triển cả về số lượng lẫn quy mô. Do đó, bước đầu cũng đã đáp ứng nhu cầu của nhà sản xuất và người tiêu dung và đẩy mạnh việc phát triển thị trường của doanh nghiệp. Các kênh phân phối hiện đại như các showroom ngày càng phát triển và thu hút một bộ phận lớn người tiêu dùng. Tuy nhiên, các đại lý, chi nhánh cũng góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.
- Công ty phân phối sản phẩm qua hai kênh chủ yếu là:
Sơ đồ 2: kênh phân phối sản phẩm.
Chính sách và phát triển và kiểm soát kênh phân phối: Công ty sẽ phát triển kênh phân phối một cách chọn lọc.
Công ty sẽ chọn lọc các nhà bán buôn, các đại lý một cách kỹ lưỡng: Chọn những nhà bán buôn, những đại lý có uy tín. Với những đại lý mới công ty sẽ đánh
giá khả năng hoạt động của họ.
Công ty có chế độ ưu đãi hơn với những nhà bán buôn, bán lẻ bán được nhiều sản phẩm.
Công ty có những biện pháp cứng rắn với những nhà bán buôn, bán lẻ lợi dụng uy tín của công ty để bán hàng giả , hàng kém chất lượng.
Chiết khấu thương mại cho nhà bán buôn, bán lẻ với khối lượng lớn. Tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường để mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh của công ty trên từng khu vực phù hợp để thúc đẩy việc mở rộng thị trường.
1.3.3. Hệ thống các Chi nhánh và cửa hàng trưng bày sản phẩm của Công ty.
- Chi nhánh Công ty TNHH Đức Phương tại Hà Nội.
- Địa chỉ : Đường Trần Bình - Phú Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội
- Điện thoai : 0437685373
- Fax : 0437685372
- Chức năng nhiệm vụ chính: Liên hệ với các Bộ, Ngành và các Cơ quan chức năng của Nhà nước và các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kinh doanh vận chuyến hành khách bằng taxi.
- Chi nhánh Công ty TNHH Đức Phương tại Tp.HCM.
- Địa chỉ : 450 Nguyễn Xiển- Phường Long Thạnh Mỹ- Quận 9- Tp.HCM
- Điện thoại : 0837335881
- Fax : 0837335880
- Chức năng nhiệm vụ chính: Kinh doanh xe ôtô, sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy, xe bốn bánh gắn động cơ, chế biến kinh doanh nước đá tinh khiết, kinh doanh vận chuyến hành khách bằng taxi.
- Nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô Đức Phương tại Nam Định.
- Địa chỉ : Khu Công nghiệp Hoà Xá - Tp. Nam Định - Nam Định.
- Điện thoại : 0350-842797
- Fax : 0350-849553
- Chức năng nhiệm vụ chính: Sản xuất lắp ráp, kinh doanh sản phẩm xe ôtô, xe bốn bánh gắn động cơ các loại.
- Khách sạn Anh Đức: 291 Hoàng Văn Thụ - thành phố Nam Định.
- Địa chỉ : 291 Hoàng Văn Thụ- Tp. Nam Định- Nam Định
- Điện thoại : 0350 3849743
- Fax : 0350 3849743
- Chức năng nhiệm vụ chính: Kinh doanh khách sạn, nhà làm việc tại Thành phố Nam Định, nơi đón tiếp khách và cán bộ Công ty cũng như cán bộ chuyên gia nước ngoài về làm việc tại Nhà máy sản xuất lắp ráp.
- Các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm ôtô của Công ty TNHH Đức Phương.
- Cửa hàng: 113 đường Cộng Hòa- thành phố Hồ Chí Minh
- Cửa hàng: 264 Võ Thị Sáu- thành phố Hồ Chí Minh
- Cửa hàng: 18 Bình Triệu- thành phố Hồ Chí Minh.
- Cửa hàng: Bắc Giang, thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang
- Cửa hàng: Lạng Sơn- thành phố Lạng Sơn
1.3.4. Mạng lưới Đại lý tiêu thụ hiện có của Công ty
Bảng 1: hệ thống các đại lý.
TT
Tên chi nhánh và đại lý
Hàng hóa tiêu thụ
1
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Ôtô, xe gắn máy hai bánh, xe bốn bánh gắn động cơ
2
Showroom Bình Triệu.
3
Showroom Hà Nội
4
Showroom Võ Thị Sáu
5
Showroom Bắc Giang
6
Đại lý Minh Sơn
7
Đại lý Thanh Hóa
8
Đại lý Sóng Mới
9
Đại lý Hưng Vượng
10
Đại lý Việt Hải
11
Đại lý Công Anh
12
Đại lý Thành Công
13
Đai lý Quảng Thành Long
14
Đai lý Xuân Hùng
15
Đại lý Nguyễn An
16
Đại lý Ngọc Thy
17
Đại lý Hưng Vượng
18
Đại lý Lương Sơn
19
Đại lý Trung Anh
20
Đại lý Nghệ An
21
Đại lý An Phát
22
Đại lý Minh Khai
23
Đại lý Hoàn Mỹ
24
Đại lý Ngọc Bảy
25
Đại lý An Thiện Tâm
26
Đại lý Tâm Trí Mạnh
27
Đại lý SAMICO Đà Nẵng
28
DNTN Hai Thành Long an
Xe gắn máy hai bánh, xe bốn bánh gắn động cơ
29
Cty Thiên Ân Lạc Gia
30
DNTN Ba Phi Bình Dương
31
DNTN Huỳnh Lan Hưng yên
32
Cty Tam Tú Nam Định
33
Cty Huy Tùng Bến tre
34
DNTN Kim Hưng Thịnh
35
Cty HINO Trường Vinh
36
DNTN Chí Trung Tiền Giang
37
DNTN Thu Vân Đồng Tháp
38
Cty Hồng Sơn Hà Tây
39
Cty Tín Thành
40
DNTN Lương Sơn Ninh thuận
41
Cty Duy Tùng
PHẦN 2.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1. Các nguồn lực hiện tại của công ty.
2.1.1. Nguồn nhân lực.
Ngành công nghiệp ôtô, xe máy là một ngành sử dụng những công nghệ có kĩ thuật cao, chính xác. Do đó, nó đặt ra 1 yêu cầu là phải có đội ngũ công nhân viên của công ty phải có trình độ văn hóa nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật, sức khỏe tốt, kỷ luật và có tác phong công nghiệp để có thể vận hành và sử dụng hệ thống dây truyền tiên tiến.
Công ty chú trọng tuyển chọn những cán bộ có khả năng đáp ứng nhiệm vụ của công ty. Xây dựng một đội ngũ nhân sự đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh ngày càng hoàn thiện về kiến thức chuyên môn cũng như trình độ thương mại, trình độ ngoại ngữ.
Bảng 2 : Cơ cấu về lao động của công ty.
(Đơn vị : người ).
Năm
Trình độ
lao động
2007
2008
2009
Đại học và trên đại học
30
60
80
Cao đẳng
40
55
70
Công nhân kỹ thuật
100
160
200
Công nhân có tay nghề
180
235
250
Lao động phổ thông
20
15
12
Tổng số
360
525
612
( nguồn : báo cáo nhân sự của công ty).
Thông qua bảng trên, ta thấy tình hình nguồn lao động của công ty đang tăng lên, điều đó cho thấy quy mô của doanh nghiệp đang mở rộng hơn vì vậy cần thêm nhiều lao động, tạo thêm được công ăn việc làm cho người dân.
Lượng lao động có trình độ cao cũng ngày tăng lên qua từng năm, nhất là lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên.
Công nhân kĩ thuật và thợ có tay nghề vẫn chiếm số lượng lớn trên tổng số lao động, đây cũng là điều dễ hiểu vì lĩnh vực chính của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất và lắp ráp xe máy, xe gắn máy ô tô, .... Do đó lượng lao động là việc trực tiếp tại phân xưởng vẫn là chính mặc dù đã có sự hỗ trợ của dây truyền sản xuất hiện đại, tiên tiến.
Về cơ bản, công ty Đức Phương đã tổ chức được một bộ máy quản lý và hoạt động phù hợp với một công ty chuyên lắp ráp và tiêu thụ ôtô. Nhờ có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, nhiệt huyết cới cong việc, công ty đã tạo được sức mạnh nội lực vững chắc, làm tiền đề cho sự phát triển của công ty.
2.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất.
2.1.2.1. Máy móc thiết bị.
Bảng 3: hệ thống máy móc thiết bị.
STT
Danh mục thiết bị hàng hóa
Nơi sản xuất
Giá trị tài sản(VNĐ)
1
Thiết bị dây chuyền hàn ôtô tải nhẹ
Hàn Quốc
3.390.616.000
2
Hệ thống thiết bị cân chỉnh góc đặt bánh xe tự độn và phụ kiện
Đài Loan
187.938.600
3
Dây chuyền sơn điện ly
Italia
4.564.000.000
4
Thiết bị dây chuyền gá hàn
Italia
16.660.350.000
5
Dây chuyền hàn ôtô tải nhẹ
Đức
100.330.500
6
Bộ thiết bị hàn xe ôtô côn và thiết bị phụ trợ
Đức
266.460.312
7
Máy bơm dùng cho dây chuyền sơn điện ly
Hàn Quốc
14.362.200
8
Thiết bị dây chuyền lắp ráp ôtô tải nhẹ
Trung Quốc
237.240.000
9
Thiết bị kiểm tra độ bám dính của sơn xe ôtô
Trung Quốc
238.950.000
10
Thiết bị dây chuyền sơn ôtô
Italia
237.270.000
11
Máy cân bằng lốp TĐ, máy vào lốp ôtô
Đài Loan
15.870.000
12
Dây chuyền sơn ôtô tải nhẹ
Đức
1.183.951.500
13
Thiết bị dây chuyền sơn ôtô
Đức
7.060.538.940
14
Thiết bị treo dây chuyền lắp ráp xe tải nhẹ
Đức
8.312.850.000
15
Dây chuyền lắp ráp ôtô tải nhẹ và thiết bị kiểm tra xe xuất xưởng
Trung Quốc
1.747.140.000
16
Dây chuyền lắp ráp xe gắn máy
Trung Quốc
134.359.500
17
Biến thế và trạm biến áp 800KVA & 400KVA-Việt Nam Sx.
Việt Nam
445.545.208
Tổng
44.797.772.760
2.1.2.2. Nhà xưởng và các công trình xây dựng trên đất.
Bảng 4: Nhà xưởng và các công trình.
STT
Danh mục
Giá trị TS(VNĐ)
1
Giá trị công trình xây dựng trên diện tích đất 10.500m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AC 533166 cấp ngày 17/11/2005 của UBND tỉnh Nam Định
12.105.850.672
2
Giá trị công trình xây dựng trên diện tích đất 12.136m2 theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AC 630912 cấp ngày 21/7/2005 của UBND tỉnh Nam Định
18.805.448.662
3
Nhà máy diện tích 20,000 m2 tại 450 Nguyễn Xiển, P.Long Thạnh Mỹ, TP Hồ Chí Minh
40.789.987.664
4
Tổng
71.701.286.998
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2007- 2009.
(Đơn vị: đồng).
Chỉ tiêu. Năm.
2007
2008
2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
340.801.084.877
217.639.542.313
175.268.553.182
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung câp dịch vụ.
340.801.084.877
217.639.542.313
175.268.553.182
2. Giá vốn hàng bán.
321.630.616.530
201.312.566.830
160.758.710.967
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
19.170.468.347
16.326.975.483
14.509.842.215
3. Doanh thu từ hoạt động tài chính.
10.225.362
8.254.362
5.658.965
4. Chi phí tài chính.
5.121.965.000
8.388.650.000
8.896.117.490
Trong đó: lãi vay phải trả.
5.121.965.000
8.388.650.000
8.896.117.490
5. Chi phí bán hàng.
5.212.655.346
3.276.985.300
2.456.985.123
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.496.949.587
3.905.660.325
2.781.546.322
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
3.349.123.776
763.934.220
380.852.245
8. Thu nhập khác.
-
-
-
9. Tổng lợi nhuận trước thuế.
3.349.123.776
763.934.220
380.852.245
10. Thuế TNDN phải nộp.
937.754.657
213.901.582
76.170.449
11. Lợi nhuận sau thuế.
2.411.369.119
550.032.638
304.681.796
(Nguồn: báo cáo của công ty).
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các đã cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang có những dấu hiệu không tốt. Doanh thu trong các năm 2008 và 2009 đã giảm sút một cách đáng kể. Trong đó, doanh thu của năm 2008 đã giảm khoảng 120 tỷ đồng so với năm 2007, tương đương với mức sụt giảm khoảng 35%. Doanh thu tiếp tục giảm vào năm 2009 với mức giảm khoảng 42 tỷ đồng tương ứng khoảng 19,4% so với năm 2008. Sự sụt giảm này có thể giải thích do sự tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới tất cả các ngành nghề của nền kinh tế. Trong đó ô tô xe máy là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất. Đặc biệt là năm 2008, năm mà nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng ho