Chính phủ đã có quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm 2020. Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam - Tập đoàn TKV) đã có quyết định số: 1417/QĐ-ĐT ngày 24/10/2002 V/v phê duyệt “Quy hoạch tổng thể khu mỏ Khe Chàm - TX. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”.
Khu mỏ Khe Chàm là một trong những khu mỏ có trữ lượng tài nguyên lớn, các vỉa than có cấu tạo tương đối ổn định. Để đảm bảo đầu tư vào khai thác có hiệu quả, những năm gần đây cùng với những thay đổi về điều kiện địa chất trong quá trình thăm dò địa chất và thực tế khai thác đã đặt ra những yêu cầu cần thiết phải có tài liệu địa chất tổng hợp, nhằm nghiên cấu trúc địa chất, điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, khí mỏ và đánh giá lại cấu kiến tạo, đặc điểm, sự phân bố các vỉa than, trữ lượng toàn bộ khu mỏ Khe Chàm
Trên cơ sơ kết quả thi công các công trình thăm dò từ năm 1980 đã được bổ sung trong khu mỏ Khe Chàm, Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than - Khoáng sản Việt Nam (VITE) được Tập đoàn TKV giao nhiệm vụ lập “Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
Cơ sở pháp lý lập báo cáo:
Quyết định số: 1966/QĐ-ĐCTĐ ngày 01/12/2003 của Tổng Giám đốc TVN, V/v: Phê duyệt Phương án thăm dò bổ sung phần sâu khoáng sàng than Khe Chàm-Cẩm Phả-Quảng Ninh.
Căn cứ Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v: Ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Căn cứ Quyết định số: 856/QĐ-TM-KHZ-KTT ngày 17/04/2007 của Tổng giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) V/v: Giao chỉ tiêu thăm dò khảo năm 2007 của Tập đoàn TKV.
131 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2975 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Chính phủ đã có quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm 2020. Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam - Tập đoàn TKV) đã có quyết định số: 1417/QĐ-ĐT ngày 24/10/2002 V/v phê duyệt “Quy hoạch tổng thể khu mỏ Khe Chàm - TX. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”.
Khu mỏ Khe Chàm là một trong những khu mỏ có trữ lượng tài nguyên lớn, các vỉa than có cấu tạo tương đối ổn định. Để đảm bảo đầu tư vào khai thác có hiệu quả, những năm gần đây cùng với những thay đổi về điều kiện địa chất trong quá trình thăm dò địa chất và thực tế khai thác đã đặt ra những yêu cầu cần thiết phải có tài liệu địa chất tổng hợp, nhằm nghiên cấu trúc địa chất, điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, khí mỏ và đánh giá lại cấu kiến tạo, đặc điểm, sự phân bố các vỉa than, trữ lượng toàn bộ khu mỏ Khe Chàm
Trên cơ sơ kết quả thi công các công trình thăm dò từ năm 1980 đã được bổ sung trong khu mỏ Khe Chàm, Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than - Khoáng sản Việt Nam (VITE) được Tập đoàn TKV giao nhiệm vụ lập “Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
Cơ sở pháp lý lập báo cáo:
Quyết định số: 1966/QĐ-ĐCTĐ ngày 01/12/2003 của Tổng Giám đốc TVN, V/v: Phê duyệt Phương án thăm dò bổ sung phần sâu khoáng sàng than Khe Chàm-Cẩm Phả-Quảng Ninh.
Căn cứ Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v: Ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Căn cứ Quyết định số: 856/QĐ-TM-KHZ-KTT ngày 17/04/2007 của Tổng giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) V/v: Giao chỉ tiêu thăm dò khảo năm 2007 của Tập đoàn TKV.
“Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh” đã sử dụng, phân tích, tổng hợp các tài liệu địa chất, khai thác trong phạm vi Khu mỏ Khe Chàm từ năm 1980 đến nay (01/01/2006). Khối lượng các công trình thăm dò được sử dụng trong báo cáo này chia theo các giai đoạn cụ thể như sau:
STT
Giai đoạn thăm dò
Khối lượng thăm dò đã thực hiện
Khoan
(m/LK)
Hào (m3)
Lò (m)
Giếng (m)
Khoan tay (m)
1
Đến năm 1980
(Kết thúc TDTM)
111979.78
365LK
95.998,11
1.064,60
32.034,0
2
1981- 2006
(TDBS và TDKT)
42431,91
237LK
1069,00
Tổng
154411.69
602LK
97.067,11
1.064,60
32.034,0
Kết quả khối lượng đã thi công trong các giai đoạn.
Mục tiêu của báo cáo là chuẩn xác lại cấu trúc địa chất khu mỏ, bổ sung các tài liệu địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, tài liệu ngiên cứu khí mỏ theo kết quả tài liệu thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác, tài liệu khai thác mỏ và tính lại trữ lượng, tài nguyên than khu mỏ. Tiến hành chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên cho các vỉa than của khu mỏ (Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006) trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản rắn phê duyệt.
Nội dung báo cáo:
A - Phần thuyết minh: 132 trang
B - Phần phụ lục kèm theo báo cáo gồm: 10 phụ lục
C - Các bản vẽ kèm theo báo cáo gồm: 70 bản vẽ và các thiết đồ lỗ khoan bổ sung kèm theo.
Trong quá trình thu thập tài liệu và thành lập báo cáo, Công ty VITE đã nhận được sự cộng tác nhiệt tình và có hiệu quả của Công ty Địa chất mỏ- TKV, Công ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Tổng Công ty Đông Bắc, Công ty than Hạ Long, Công ty than Thống Nhất, cả trong công tác nội nghiệp, ngoại nghiệp, cung cấp tài liệu, bản đồ hiện trạng khai thác mỏ và thuyết minh đánh gía kết quả thi công các hạng mục công trình của phương án.
Công ty VITE đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, lãnh đạo Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Ban Tài nguyên Tập đoàn TKV trong quá trình lập báo cáo.
Công ty VITE xin chân thành cám ơn sự cộng tác, giúp đỡ có hiệu quả của các đơn vị, cá nhân để Công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC THĂM DÒ
I.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn
1. Vị trí địa lý hành chính khu mỏ
Khu mỏ Khe Chàm thuộc thị trấn Mông Dương, thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 5 km về phía Bắc, nằm bên trái đường quốc lộ 18A từ Hạ Long đi Mông Dương.
2. Giới hạn lập báo cáo.
Trong giới hạn tọa độ:
X: 2326.500 ¸ 2331.000
Y: 424.000 ¸ 429.500
(Hệ toạ độ, độ cao nhà nước năm 1972)
- Diện tích toàn bộ khu mỏ khoảng 22Km2.
- Phía Bắc giáp Dương Huy, Bằng Tầy
- Phía Nam giáp Khe Sim, Lộ Trí, Đèo Nai, Cọc Sáu.
- Phía Đông giáp Quảng Lợi, Mông Dương.
- Phía Tây giáp mỏ khe Tam.
Trong khu mỏ Khe Chàm, Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam giao cho các đơn vị quản lý, thăm dò và khai thác theo quyết định số :1122/QĐ-HĐQT, ngày 16/05/2008, cụ thể sau:
Khu mỏ Khe Chàm có toạ độ theo quy hoạch điều chỉnh như sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Khoáng Sàng Khe Chàm
KC.1
30 310
424 701
LV đến
-1000
16,2
2
KC.2
30 203
425 111
3
KC.3
30 575
426 528
4
KC.4
31 000
427 999
5
KC.5
30 965
428 928
6
KC.6
30 295
429 164
7
KC.7
30 116
429 289
8
KC.8
29 998
429 244
9
KC.9
30 000
429 025
10
KC.10
29 703
428 894
11
KC.11
29 496
428 669
12
KC.12
29 270
428 670
13
KC.13
28 710
428 381
14
KC.14
28 189
428 657
15
KC.15
28 135
428 837
16
KC.16
27 871
428 869
17
KC.17
27 546
428 984
18
KC.18
27 289
429 174
19
KC.19
26 815
429 133
20
KC.20
26 752
427 193
21
KC.21
26 700
426 750
22
KC.22
26 725
425 525
23
KC.23
26 575
424 700
24
KC.24
28 145
424 700
25
KC.25
29 806
424 700
Trong đó:
a. Mỏ Khe Chàm I (CP-0028).
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm I (CP-0028) theo quy hoạch điều chỉnh như sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Khe Chàm I
(CP-0028)
KCI.1
30 203
425 111
LV đến
-1000
5,6
2
KCI.2
30 575
426 528
3
KCI.3
31 000
427 999
4
KCI.4
30 965
428 928
5
KCI.5
30 295
429 164
6
KCI.6
30 116
429 289
7
KCI.7
29 998
429 244
8
KCI.8
30 000
429 025
9
KCI.9
29 703
428 894
10
KCI.10
29 496
428 669
11
KCI.11
29 270
428 670
12
KCI.12
28 710
428 381
13
KCI.13
28 189
428 657
14
KCI.14
28 405
428 251
15
KCI.15
28 516
427 983
16
KCI.16
28 543
427 598
17
KCI.17
28 669
427 363
18
KCI.18
29 041
427 205
19
KCI.19
29 108
426 928
20
KCI.20
29 565
426 639
21
KCI.21
29 825
425 735
Bao gồm:
- Mỏ Tây bắc Khe Chàm (QĐ số: 2802/TVN/ĐCTĐ‚ ngày 22/7/1997 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Tây bắc Khe Chàm
BKC1
30 500
426 350
LV đến
-250
1,0
2
BKC2
30 900
427 700
3
BKC3
29 950
427 700
4
BKC4
29 925
427 125
5
BKC5
30 080
426 225
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -250m theo thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm I.
- Mỏ Đông bắc Khe Chàm (QĐ số: 301/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 21/02/1998 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Đông Bắc Khe Chàm
ĐBKC.1
30 900
427 700
LV đến
-1000
2,9
2
ĐBKC.2
31 000
427999
3
ĐBKC.3
30 766
428 581
4
ĐBKC.4
30 299
429 000
5
ĐBKC.5
30 455
429 262
6
ĐBKC.6
30 300
429 150
7
ĐBKC.7
30 100
429 150
8
ĐBKC.8
30 100
429 000
9
ĐBKC.9
29 800
428 750
10
ĐBKC.10
29 750
428 800
11
ĐBKC.11
29 630
428 530
12
ĐBKC.12
29 750
428 130
13
ĐBKC.13
29 850
428 075
14
ĐBKC.14
29 975
427 875
15
ĐBKC.15
29 950
427 700
Chuyển mỏ Đông Bắc Khe Chàm vào ranh giới mỏ Khe Chàm I (theo QĐ số: 2581/QĐ-TCCB ngày 31/10/2007 của Tập đoàn TKV).
b. Mỏ Khe Chàm II (CP-0029)
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm II (CP-0029) theo quy hoạch điều chỉnh như sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Khe Chàm II
(CP-0029)
KCII.1
28 145
424 700
LV đến
-1000
2,9
2
KCII.2
28 359
425 397
3
KCII.3
28 336
425 657
4
KCII.4
28 114
425 937
5
KCII.5
27 910
426 400
6
KCII.6
27 177
426 974
7
KCII.7
26752
427193
8
KCII.8
26 700
426 750
9
KCII.9
26 725
425 525
10
KCII.10
26 575
424 700
Kết thúc khai thác lộ thiên sẽ được chuyển vào ranh giới mỏ hầm lò Khe Chàm II.
Bao gồm:
- Mỏ Tây Đá Mài (QĐ số: 651/TVN/ĐCTĐ2‚ ngày 07/5/1996 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Tây Đá Mài
31.1
28 200
424 700
LV đến
+40
1,5
2
31.2
28 570
424 900
3
31.3
28 525
425 000
4
31.4
28 400
425 300
5
31.5
28 350
425 525
6
31.6
26 725
425 525
7
31.7
26 575
424 700
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào năm 2012, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II.
- Công trường lộ thiên Tây nam Đá Mài (QĐ số: 1524/QĐ-ĐKV, ngày 7/9/1999 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Tây nam Đá Mài
J
28 145
424 700
LV đến
+40
2
I
28 035
425 000
3
H
27 940
425 130
4
I
27 900
425 300
5
II
27 840
425 390
6
III
27 670
425 525
7
31.6
26 725
425 525
8
31.7
26 575
424 700
Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II.
- Mỏ Đông Đá Mài (QĐ số: 656/TVN/ĐCTĐ2‚ ngày 7/5/1996 của TVN và số: 389/QĐ-TM‚ ngày 23/2/2007 của TKV) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Đông
Đá Mài
30.1
28 350
425 525
LV đến
+0 và +60
1,6
2
30.2
28 200
425 900
3
30.3
28 100
426 150
4
30.4
28 020
426 400
5
30.5
27 910
426 400
6
30.6
27 470
426 750
7
30.7
26 700
426 750
8
30.8
26 725
425 525
Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 (V14-4, V14-2) và đến +60 (V14-5) vào năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II.
c. Mỏ Khe Chàm III (CP-0030):
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm III(CP-0030) theo quy hoạch điều chỉnh như sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Khe Chàm III (CP-0030)
KCIII.1
30 310
424 701
LV đến
-1000
3,7
2
KCIII.2
30 203
425 111
3
KCIII.3
29 825
425 735
4
KCIII.4
29 565
426 639
5
KCIII.5
29 108
426 928
6
KCIII.6
29 041
427 205
7
KCIII.7
28 669
427 363
8
KCIII.8
28 598
427 017
9
KCIII.9
28 332
426 840
10
KCIII.10
28 270
426 417
11
KCIII.11
27 910
426 400
12
KCIII.12
28 114
425 937
13
KCIII.13
28 336
425 657
14
KCIII.14
28 359
425 397
15
KCIII.15
28 145
424 700
16
KCIII.16
29 806
424 700
Bao gồm:
- Công trường khai thác lộ thiên vỉa 17 Bàng Nâu (QĐ số: 833/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 10/8/2001 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu
BN-1
30 900
424 370
LV đến +10
10,2
2
BN-2
30 900
425 099
3
BN-3
30 500
426 350
4
BN-4
29 599
426 098
5
BN-5
29 300
426 250
6
BN-6
29 500
426 650
7
BN-7
29 300
426 799
8
BN-8
28 500
426 000
9
BN-9
28 350
426 000
10
BN-10
28 100
426 250
11
BN-11
28 020
426 400
12
BN-12
27 910
426 400
13
BN-13
28 100
426 150
14
BN-14
28 200
425 900
15
BN-15
28 350
425 525
16
BN-16
28 400
425 300
17
BN-17
28 525
425 000
18
BN-18
28 570
424 900
19
BN-19
28 200
424 700
20
BN-20
28 145
424 700
21
BN-21
28 350
424 360
22
BN-22
28 600
424 100
23
BN-23
29 360
424 060
24
BN-24
29 980
424 200
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +10 vào năm 2010 theo thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm III. Diện tích Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu lớn hơn diện tích mỏ Khe Chàm III là do ngoài diện phân bố tài nguyên than V.17 thuộc mỏ Khe Chàm III, Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu còn bao gồm cả phần bãi thải ngoài phạm vi mỏ Khe Chàm III.
- Cụm vỉa 14 Khe Chàm:
Theo QĐ số: 434/TVN-ĐCTĐ‚ ngày 4/2/1997 của TVN có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Cụm V14 Khe Chàm
A
29 000
426 500
LV đến
+0
1,6
2
B
28 500
426 000
3
C
28 350
426 000
4
D
28 100
426 250
5
E
28 100
426 600
6
F
28 800
426 600
Theo QĐ số: 222/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 10/2/1998 của TVN có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Cụm V14 Khe Chàm
A
29 000
426 500
LV đến
+0
2
B
28 500
426 000
3
C
28 350
426 000
4
G
28 260
426 095
5
H
28 260
425 920
6
I
28 290
425 820
7
K
28 340
425 725
8
L
28 355
425 650
9
M
28 420
425 605
10
N
28 560
425 605
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 vào năm 2008, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IIII.
d. Mỏ Khe Chàm IV (CP-0031):
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Khe Chàm IV (CP-0031) theo quy hoạch điều chỉnh như sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Khe Chàm IV
(CP-0031)
KCIV.1
28 270
426 417
-167 đến
-1000
3,7
2
KCIV.2
28 332
426 840
3
KCIV.3
28 598
427 017
4
KCIV.4
28 669
427 363
5
KCIV.5
28 543
427 598
6
KCIV.6
28 516
427 983
7
KCIV.7
28 405
428 251
8
KCIV.8
28 189
428 657
9
KCIV.9
28 135
428 837
10
KCIV.10
27 871
428 869
11
KCIV.11
27 546
428 984
12
KCIV.12
27 289
429 174
13
KCIV.13
26 815
429 133
14
KCIV.14
26752
427193
15
KCIV.15
27 177
426 974
16
KCIV.16
27 910
426 400
Bao gồm:
- Công trường Yên Ngựa (QĐ số: 1414/QĐ-ĐCTĐ ngày 24/10/2002 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Công trường Yên Ngựa
YN.1
28 200
426 400
LV đến
-15
0,96
2
YN.2
28 200
427 600
3
YN.3
27 400
427 600
4
YN.4
27 400
426 400
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -15 vào năm 2008, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV.
e. Mỏ Cao Sơn (CP-0032)
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Cao Sơn (CP-0032) theo quy hoạch điều chỉnh như sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc mỏ
Toạ độ mốc mỏ
Z: Chiều sâu mỏ
(m)
Diện tích mỏ
(km2)
X
Y
1
Mỏ Cao Sơn
(CP-0032)
CaS.1
28 270
426 417
LV đến
-167
3,7
2
CaS.2
28 332
426 840
3
CaS.3
28 598
427 017
4
CaS.4
28 669
427 363
5
CaS.5
28 543
427 598
6
CaS.6
28 516
427 983
7
CaS.7
28 405
428 251
8
CaS.8
28 189
428 657
9
CaS.9
28 135
428 837
10
CaS.10
27 871
428 869
11
CaS.11
27 546
428 984
12
CaS.12
27 289
429 174
13
CaS.13
26 815
429 133
14
CaS.14
26752
427193
15
CaS.15
27 177
426 974
16
CaS.16
27 910
426 400
Kết thúc khai thác lộ thiên từ lộ vỉa đến mức cao -167m theo thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV.
3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu mỏ.
Địa hình, sông suối
Địa hình Khu mỏ Khe Chàm là những đồi núi nối tiếp nhau. Độ cao giảm dần từ Nam đến Bắc, cao nhất là đỉnh Cao Sơn ở phía Nam (+437.80m), thấp nhất là lòng sông Mông Dương phía Đông Bắc khu mỏ (+10m), độ cao trung bình từ 100m đến 150m. Địa hình chủ yếu bị phân cắt bởi hai hệ thống suối chính:
- Suối Bàng Nâu: Bắt nguồn từ khu vực Khe Tam chảy qua Khe Chàm.
- Suối Khe Chàm: Bắt nguồn từ phía Tây Nam chảy theo hướng Đông Bắc.
Hai hệ thống suối này gặp nhau ở phía Đông Bắc khu vực và đổ ra sông Mông Dương, tại đây lưu lượng đo được lớn nhất là 91.6m3/s.
Địa hình trong khu vực phía Nam chủ yếu là các tầng khai thác lộ thiên và lộ vỉa. Nhìn chung địa hình trong khu vực đã thay đổi nhiều so với địa hình nguyên thuỷ ban đầu.
Khí hậu
Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8, tháng 9. Tháng 8 năm 1973 lượng mưa cao nhất trong ngày lên tới 260.7mm/ng, lượng mưa trung bình 144mm/ng. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 370C -380C (tháng 7,8 hàng năm), mùa Đông nhiệt độ thấp thường từ 80C đến 150C đôi khi xuống 20C đến 30C. Độ ẩm trung bình về mùa khô từ 65% - 80%, về mùa mưa 81% - 91%.
Mạng lưới giao thông, công nghiệp trong vùng khá phát triển, rất thuận lợi trong công tác thăm dò và khai thác mỏ.
I.2 Lịch sử nghiên cứu địa chất và khai thác mỏ
1. Lịch sử công tác thăm dò địa chất
Khu mỏ Khe Chàm được phát hiện và thăm dò từ năm 1958 do Liên đoàn địa chất 9 thực hiện, sau đó, đoàn 9B tiến hành tìm kiếm thăm dò, khu mỏ Khe Chàm đã trải qua các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò cụ thể như sau:
* Giai đoạn thăm dò sơ bộ: từ năm 1963, kết thúc vào năm 1968. Mạng lưới công trình khoan thăm dò đan đều (Tuyến cách tuyến 500m, lỗ khoan cách lỗ khoan trên tuyến 500m). Đặc biệt phạm vi V14 Cao Sơn, V17 Bàng Nâu có triển vọng khai thác lộ thiên được thăm dò tỉ mỷ ngay khi thăm dò sơ bộ. Kết quả đã khoan 34323,13m/120LK, đào 51830.41m3 hào thăm dò, thực hiện 28958m khoan tay, đào 516.9m lò thăm dò...
* Giai đoạn thăm dò tỷ mỷ: từ năm1969 đến năm 1980. Giai đoạn này, tác giả sử dụng lại hệ thống tuyến giai đoạn thăm dò sơ bộ và đan dày thêm đạt mạng lưới 250 x 250m. Kết quả đã khoan 64820,85m/165LK; đào 44167,7m3 hào, đào 547,7m lò thăm dò, thực hiện 3076,0m khoan tay...
* Giai đoạn thăm dò bổ sung, khai thác: từ năm 1983 đến năm 1986 đã thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác phần Cao Sơn, từ V13-1đến V14-5, (Từ -170 lên lộ vỉa), phục vụ cho khai thác lộ thiên. Khoan 5537,2m/34LK, đào 1069m3/10 hào thăm dò.
Hàng năm, các đơn vị được giao quản lý, khai thác than trong khu mỏ Khe Chàm tiến hành khoan thăm dò phục vụ khai thác bằng nguồn vốn tập trung của Tập đoàn TKV. Từ năm 2003 đến năm 2006, phương án TDBS phần sâu đã thi công 12.850mk/29LK, ngoài những lỗ khoan thuộc phương án TDBS phần sâu còn khối lượng các lỗ khoan thuộc phương án khác như:
- Khối lượng lỗ khoan tìm kiếm sâu thuộc đề án -300: bao gồm 3LK/ 3472m
- Khối lượng lỗ khoan thuộc phương án ba mỏ: 1LK (2701)/428m
- Khối lượng các lỗ khoan phục vụ sản xuất: bao gồm 170LK/20144,71 m.
2. Lịch sử khai thác mỏ
Đồng thời với việc thăm dò, khu mỏ Khe Chàm được đào lò chuẩn bị khai thác từ năm 1978 ở khu vực Khe Chàm I, khai thác lộ thiên khu Cao sơn năm 1980. Từ đó tới nay, trên toàn bộ diện tích khu mỏ đã được các đơn vị như: Công ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Công ty than Hạ Long, Tổng công ty Đông Bắc, Công ty CN mỏ Việt Bắc, Công ty Xây dựng mỏ, Công ty than Thống Nhất thăm dò và khai thác.
Từ năm 1980, Công ty than Cao Sơn bắt đầu khai thác lộ thiên quy mô lớn các vỉa 14-5, 14-4, 14-2, 13 - 2 và 13 -1 thuộc khu Khe Chàm IV. Đáy moong kết thúc khai thác lộ thiên dự kiến đến mức -167 ( hết V.13-1).
Từ năm 1983, Công ty than Khe Chàm bắt đầu khai thác 2 vỉa 14-5, 14-4 và sau này khai thác thêm vỉa 14-2 từ mức -10 đến -50, đến nay khu vực khai thác mỏ Công ty than Khe Chàm đã xây dựng cơ bản khai thác đến mức -100.
Từ năm 1996, Công ty CN mỏ Việt Bắc bắt đầu khai thác lộ thiên các vỉa 14-5, 14-4, 14-2 thuộc khu Khe Chàm III. Đáy moong kết thúc khai thác lộ thiên dự kiến đến mức ± 0.
Công ty than Thống Nhất hiện đang khai thác hầm lò V.13-2, 13 -1 khu Yên Ngựa thuộc Khe Chàm III, mức kết thúc khai thác -15.
Tổng Công ty Đông Bắc hiện đang khai thác lộ thiên tại 3 khu vực: Vỉa 17 Bàng Nâu (Khe Chàm III), Khu Đông Đá Mài (Khe Chàm II), Khu Bắc Khe Chàm (T.IX đến XII - Khe Chàm I).
Công ty than Hạ Long hiện đang khai thác hầm lò và lộ thiên khu vực Khe Chàm II.
Công ty CP Tây Nam Đá Mài hiện đang khai thác lộ