Mục đích cao nhất của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay là
tối đa hóa lợi nhuận. Nói cách khác hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng đòi hỏi mang lại hiệu qủa. Lợi nhận là một trong những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng nhất của các doanh nghiệp, phản ánh hiệu qủa cuối cùng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có nguồn để hình thành
các quỹ (quỹ dự phòng, qũy khuyến khích phát triển, sản xuất kinh doanh, qũy phúc
lợi, quỹ khen thưởng) và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khi đó doanh nghiệp
mới có đủ điều kiện được mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư
theo chiều sâu, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần người lao động.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa, Tôi đã
được Ban Giám đốc, các đồng chí trưởng, phó phòng kế toán cùng cán bộ công
nhân viên trong phòng tận tình giúp đỡ, chính vì vậy từ số liệu thực tế đã minh họa
và giúp Tôi hiểu thêm về phần lý thuyết đã được học tại trường. Trong báo cáo thực
tập, Tôi xin tổng hợp và báo cáo phần lợi nhuận những yếu tố làm tăng lợi nhuận
của Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa trong 3 năm 1999 - 2001.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần :
Phần I : Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Phần II : Tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty
Phần III : Một số đề xuất nhằm tăng doanh thu để tăng lợi nhuận tại Công ty
Dược vật tư y tế Thanh Hóa.
21 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1935 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp và phần lợi nhuận những yếu tố làm tăng lợi nhuận của Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa trong 3 năm 1999 - 2001, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Tổng hợp và báo cáo phần lợi nhuận
những yếu tố làm tăng lợi nhuận của
Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa
trong 3 năm 1999 - 2001
Lời nói đầu
Mục đích cao nhất của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay là
tối đa hóa lợi nhuận. Nói cách khác hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng đòi hỏi mang lại hiệu qủa. Lợi nhận là một trong những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng nhất của các doanh nghiệp, phản ánh hiệu qủa cuối cùng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có nguồn để hình thành
các quỹ (quỹ dự phòng, qũy khuyến khích phát triển, sản xuất kinh doanh, qũy phúc
lợi, quỹ khen thưởng) và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khi đó doanh nghiệp
mới có đủ điều kiện được mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư
theo chiều sâu, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần người lao động.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa, Tôi đã
được Ban Giám đốc, các đồng chí trưởng, phó phòng kế toán cùng cán bộ công
nhân viên trong phòng tận tình giúp đỡ, chính vì vậy từ số liệu thực tế đã minh họa
và giúp Tôi hiểu thêm về phần lý thuyết đã được học tại trường. Trong báo cáo thực
tập, Tôi xin tổng hợp và báo cáo phần lợi nhuận những yếu tố làm tăng lợi nhuận
của Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa trong 3 năm 1999 - 2001.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần :
Phần I : Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Phần II : Tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty
Phần III : Một số đề xuất nhằm tăng doanh thu để tăng lợi nhuận tại Công ty
Dược vật tư y tế Thanh Hóa.
Phần I
Giới thiệu tổng quát về Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Dược vật tư y tế
Thanh Hóa
1. Đặc điểm tình hình chung :
Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa có Trụ sở đặt tại 232 phố Trần Phú -
Phường Lam Sơn - Thành phố Thanh Hóa là một doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Sở
y tế Thanh Hóa.
Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, với
chức năng là sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh phục vụ nhân
dân trong tỉnh và liên doanh, liên kết với các đơn vị y tế trong cả nước, thực hiện
kinh doanh có lãi và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Mặt hàng đang kinh doanh hiện
nay là thuốc tân dược, bông băng, dụng cụ y tế, thuốc nam, thuốc bắc và mặt hàng
mỹ dược phẩm.
Sản xuất là một bộ phận trong hoạt động của Công ty Dược vật tư y tế Thanh
Hóa. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty tổ chức thành các phân xưởng, trong phần
xưởng có các tổ chức sản xuất và mỗi phân xưởng đảm nhận chức năng riêng.
Công ty đã trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại như máy ZP33 sản xuất
viên nén, nồi bao viên tự quay, máy đóng nang và ép vỉ tự động ... Nhờ đó Công ty
đã hoàn thiện dây truyền sản xuất, giảm lực lượng lao động thủ công, nâng cao hiệu
qủa sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Trong tương lai Công ty sẽ đầu tư, cải tạo, sản xuất, kinh doanh để hoạt động
ngày càng hiệu qủa hơn. Công ty đã được Bộ Y tế công nhận 4 năm liền đạt danh
hiệu tiên tiến và được thưởng cờ thi đua toàn ngành, được Nhà nước thưởng Huân
chương lao động hạng Nhất và hạng Ba.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý :
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi mặt hoạt động và kết qủa kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc : Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó Giám đốc phụ
trách sản xuất, Phó Giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản, là người giúp việc theo sự
phân công của Giám đốc.
- Công ty có 6 phòng, ban chức năng đó là : Phòng kế hoạch kinh doanh,
phòng tài vụ, Ban thanh tra, phòng Hành chính, Ban xây dựng cơ bản, Ban bảo vệ.
- Cơ sở sản xuất được tách độc lập có 5 phòng là : Phòng kiểm nghiệm, phòng
kỹ thuật, phòng nghiên cứu, phòng cơ điện và phòng chỉ đạo sản xuất. Phòng chỉ
đạo sản xuất chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp, phân xưởng sản xuất thuốc viên,
phân xưởng sản xuất thuốc tiêm, phân xưởng sản xuất thuốc Đông dược.
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa
được trải rộng từ tỉnh xuống huyện, thị xã, vùng sâu, vùng xa, với trên 100 cán bộ
có trình độ đại học và trên đại học, hơn 200 cán bộ trung cấp, số còn lại là cán bộ sơ
cấp và công nhân kỹ thuật lành nghề. Công ty có 28 hiệu thuốc trực thuộc bao gồm
11 huyện miền núi, 6 huyện miền biển, 10 huyện đồng bằng. Mạng lưới phân phối
thuốc đã được mở rộng đền vùng sâu, vùng xa. Công ty có 11 quầy biệt dược có
trên 500 quầy bán lẻ và trên 1000 điểm đại lý. Ngoài ra Công ty còn tổ chức nhiều
văn phòng đại diện ở các tỉnh bạn để thực hiện việc liên doanh, liên kết nhằm đảm
bảo cung cấp đầy đủ thuốc, thiết bị máy móc và dụng cụ vật tư y tế thông thưởng
được nhanh chóng, thuận lợi cho nhân dân trong tỉnh.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
phụ trách kinh
Phó Giám đốc
phụ trách sản xuất
Phó Giám đốc
phụ trách XDCB
Phòng
kế
Phòng
tài vụ
Ban
thanh tra
Phòng
hành
Phòng
XDCB
Ban
bảo vệ
Phòng
nghiên
Phòng
kỹ thuật
Phòng
chỉ đạo
Phòng
kiểm
Phòng
cơ điện
PX thuốc
viên
PX thuốc
tiêm
PX đông
dược
Hệ thống các cửa hàng tuyến huyện, thị xã, thành phố
Phần II
Tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của
công ty dược vật tư y tế
1. Phân tích chung về hình tình lợi nhuận của Công ty :
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhờ
đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển,
mới thực hiện thực nghĩa vụ với Nhà nước. Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục
tiêu, vừ a là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm :
Lợi nhuận của
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
+
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận từ
hoạt động bất
thường
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau :
Lợi nhuận
từ hoạt động
SXKD
=
Tổng
doanh
thu
-
Các khoản
giảm trừ
theo qui
định
-
Giá vốn
hàng bán
(tổng SX)
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
- Như vậy, lợi nhuận tăng, giảm phụ thuộc vào 2 yếu tố là doanh thu và chi
phí. Ta hãy xem xét từng yếu tố đã ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Việc đánh giá tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
Dược vật tư y tế Thanh Hoá được phản ánh trong bảng số 1 dưới đây :
(Có thể xem chi tiết tỷ lệ % so với doanh thu thuần của các chỉ tiêu ở biểu số 1
phần cuối báo cáo).
Bảng số 1
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 % so sánh
2001
Số tiền
% so
với
DTT
Số tiền
% so
với
DTT
Số tiền
%
so
với
DT
T
1999 2000
1.Doanh thu
thuần
49.493.769 100 57.754.61
2
100 71.901.463 100 145,3 124,5
2. Giá vốn hàng
bán
42.940.733 86,76 49.478.09
5
85,67 60.511.679 84,15 140,9 122,3
3. Chi phí bán
hàng
4.749.645 9,60 5.927.668 10,26 8.447.253 11,75 177,9 142,5
4. Chi phí QL DN 1.506.608 3,04 1.789.277 3,1 2.233.140 3,11 148,2 124,8
5. Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD
296.781 0,6 559.491 0,97 709.389 0,99 239,0 126,8
a - Đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu để nâng cao lợi nhuận.
Ta biết :
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ
=
Số lượng hàng hoá -
dịch vụ tiêu thụ
x Giá bán
+ Hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ tăng lên phụ thuộc vào các yếu tố sau :
* Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp: Số lượng hàng hoá - dịch vụ tiêu
thụ, chất lượng hàng hoá, kết cấu hàng hoá tiêu thụ, mạng lưới tiêu thụ, tổ chức tiêu
thụ, quảng cáo, tiếp thị ...
* Các yếu tố phụ thuộc người tiêu dùng : tập quán, thói quen, thu nhập ...
*Các yếu tố thuộc Nhà nước hỗ trợ, chính sách thuế, chính sách lãi xuất, chính
sách khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam ...
Trong các yếu tố trên, nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp là chủ yếu và quan
trọng nhất.
ở Công ty dược vật tư y tế Thanh Hoá doanh thu tiêu thụ hàng hoá năm sau
cao hơn năm trước và tăng lên không ngừng. Năm 2001 đạt 71.901 triệu tăng
45,27% so 1999 và tăng 24,49% so với 2001.
Như vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2001 tăng hơn nhiều so với năm
2000 - 1999. Điều này có thể giải thích vì những lý do sau: Cuối năm 1998, các bạn
hàng trong nước đã ồ ạt nhận mua hàng của Công ty để tích luỹ nhằm tranh thủ khi
luật thuế giá trị gia tăng chưa được đáp ứng. Những tháng đầu năm 1999 họ mới
đưa hàng đó vào tiêu thụ dẫn tới nhu cầu hàng hoá mua của Công ty giảm nên
doanh thu năm 1999 bị giảm sụt. Đến năm 2000 - 2001 tình hình đi vào ổn định,
hàng hoá của Công ty được tiêu thụ bình thường bên cạnh đó Công ty đã tiến hành
nhiều biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm để tăng nhanh kỳ luân chuyển vốn.
Trong những năm qua Công ty đã tìm kiếm, khai thác và mở rộng thêm mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm.
b - Giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Tổng chi phí sản xuất năm 2001 đạt 71.122 triệu tăng 144,7% so 1999 và tăng
124,5% so năm 2000. Trong đó:
1. Chi phí giá vốn hàng bán: Năm 2001 đạt 60.512 triệu tăng 40,92%, so 1999
và tăng 22,29%, so năm 2000, so doanh thu thuần, tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm
từ 86,76% năm 1999 xuống 85,67% 2000, xuống 84,15% năm 2001. Như vậy tỷ
trọng giá vốn hàng bán năm 2000 so với năm 1999 giảm 86,76% - 85,67% = 1,09%
và năm 2001 so với năm 2000 giảm 85,67% - 84,15% = 1,52%. Qua so sánh 3 năm
ta thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán đều có xu hướng giảm dần từ 86,76% của năm
1999 xuống 85,67% của năm 2000 và xuống 84,15% của năm 2001 việc giảm giá
vốn hàng bán là việc quan trọng để tăng lợi nhuận của Công ty.
Nguyên nhân giá vốn hàng bán giảm:
- Có sự cạnh tranh thị trường của các xí nghiệp dược trong nước, sự cạnh
tranh thị trường của các Công ty dược nước ngoài đóng tại Việt Nam do đó giá
thành hạ.
- Giá thành nguồn hàng sản xuất tại Xí nghiệp của Công ty Dược Thanh Hoá
giảm dần sau các năm vì Công ty Dược áp dụng công nghệ sản xuất theo dây
chuyền mới.
Qua thực tế cho thấy, giá vốn hàng bán của Công ty Dược giảm chủ yếu ở 2
khâu:
- Hàng nhập về từ nguồn liên doanh với Công ty Dược phẩm cấp I (xem minh
hoạ ở bảng số 2), Xí nghiệp Liên hiệp Dược phẩm Hậu Giang.
- Giá mua của Công ty cấp I
Bảng số 2
Đơn vị tính: VNĐ
Tên sản phẩm ĐV Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch 2001/2000
Số tiền %
Ampicilin 0,25g lọ 34.000 33.200 -800 -3,35
Clorocid 0,25g lọ 32.000 30.800 -1.200 -3,37
Tertacyclin 0,25g lọ 17.000 15.200 -1.800 -10,59
Nhìn vào số liệu ta thấy, 3mặt hàng nhập từ Công ty Dược phẩm cấp I giá
thành năm 2001 so với năm 2000 đều giảm như Tetracylin giảm 10,59%, Ampicilin
giảm3,35%, clorocid giảm 3,37%. Việc giảm giá thành là phạm vô của Công ty cấp
I.
- Giá thành sản xuất của Công ty
Bảng số 3
Một lô sản phẩm sản
xuất ở Công ty Dược
Thanh Hoá
Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch
2001/2000
Chi phí
ngày
công
(ĐV:ngày
)
Đơn giá
Bq 1 sp
(đv: đ)
Chi phí
ngày
công
(ĐV:ngày
)
Đơn giá
Bq 1 sp
(đv: đ)
Số tiền %
Thuốc viên 8,6 1.700 6,3 1.530 - 170 - 10%
Thuốc tiêm 9,2 720 6,4 450 - 270 -37,5%
Qua bảng trên ta thấy một lô sản phẩm thuốc viên năm 2000 sản xuất xong cần
phải 8,6 ngày công lao động, đơn giá bình quân cho một sản phẩm (1 vỉ) là
1.700đồng. Đến năm 2001 giảm chỉ còn 6,3 ngày công lao động, đơn giá bình quân
là 1.530 đồng. Năm 2001 so với năm 2000, ngày công giảm 8,6 - 6,3 = 2,3 ngày.
Chi phí đơn giá bình quân năm 2000 là 1.700 đồng đến năm 2001 giảm xuống còn
1.530 đồng. Việc giảm chi phí nhân công dẫn đến việc giảm đơn giá bình quân của
một sản phẩm, sở dĩ có việc giảm ngày công lao động cho một lô hàng sản xuất dẫn
đến giảm giá của 1 đơn vị sản phẩm như trên là do Công ty đã áp dụng cải tiến quy
trình sản xất theo công nghệ mới. Đây là yếu tố để giảm giá vốn hàng bán và tăng
lợi nhuận.
2. Về chi phí: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp so với doanh
thu thuần năm 1999 chiếm tỷ trọng 9,60% + 3,04% = 12,64%, năm 2000 chiếm tỷ
trọng 10,26% + 3,1% = 13,36%, năm 2001 chiếm tỷ trọng 11,79% + 3,1% =
14,89%, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau tăng hơn năm
trước do một số nguyên nhân sau (xem bảng số 4).
bảng số 4
Tên cơ sở bán hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
% so sánh 2001
1999 2000
1. Quầy bán buôn 30 30 30 0 0
2. Quầy biệt dược 16 14 8 50 57,1
3. Quầy bán lẻ 550 584 630 114,5 107,9
4. Quầy đại lý xã,
phường
930 1130 1260 135,5 111,5
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cao có nhiều nguyên nhân
chủ yếu là do tăng các quầy bán lẻ và đại lý. Năm 1999 có 550 + 930 = 148, năm
2000 là 584 + 1130 = 1714, năm 2001 là 630 + 1260 = 1890, số quầy bán buôn qua
các năm không tăng, quầy biệt dược có xu hướng giảm dần từ 16 quầy năm 1999
xuống 14 quầy năm 2000 và 8 quầy năm 2001. Qua tìm hiểu thấy các quầy biệt
dược đều tập trung ở Thành phố, thị xã, thị trấn do một Dược sỹ đại học phụ trách
và được quyền chủ động trong việc mua bán và thực hiện mọi nhiệm vụ kế hoạch
của Công ty Dược qui định. Việc kiểm tra quy chế chuyên môn, thuế ở các quầy
biệt dược quá nhiều gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý kinh doanh điều đó
dẫn đến số lượng quầy biệt dược ngày càng giảm.
2. Tình hình lợi nhuận của Công ty:
Để đánh giá toàn diện kết quả đạt được của Công ty, ta xem xét bảng cơ cấu
lợi nhuận qua 3 năm 1999 - 2000 - 2001.
(Có thể xem tỷ lệ % cơ cấu lợi nhuận của Công ty ở biểu số 2 phần cuối báo cáo).
bảng số 5
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 % so sánh
2001
Số tiền
% so
với
LN
Số tiền
% so
với
LN
Số tiền
%
so
với
LN
1999 2000
1. Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD
296.781 60,86 559.571 56,9 709.389 53,39 239,0 126,8
2. Lợi nhuận từ
hoạt động tài chính
190.872 39,14 422.737 42,99 593.068 44,63 310,7 140,3
3. Lợi nhuận hoạt
động bất thường
1047 0,11 26.323 1,98 2514
4. Tổng lợi nhuận 487.654 100 983.356 100 1.328.780 100 272,5 135,1
5. Lợi nhuận sau
thuế
331.604 668.682 930.571
Trong những năm gần đây, để phù hợp với nhu cầu về sự biến động của thị
trường, thêm vào đó là sự thay đổi trong công tác quản lý, đồng thời nhằm làm cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được yêu cầu về các chỉ tiêu như: Tổng
doanh thu, tổng lợi nhuận, Công ty đã có nhiều biện pháp để cải thiện tình hình hoạt
động kinh doanh của mình, nhằm góp phần tăng doanh thu và giảm chi phí nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, ta thấy tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
năm 2001 đạt 1.328 triệu so với năm 1999 tỷ lệ tăng là 172,5%, so với năm 2000 là
135,1%. Điều này chứng tỏ việc quản lý kinh doanh của Công ty là có hiệu quả, góp
phần vào việc bù đắp chi phí kinh doanh và lợi nhuận.
Trong tổng lợi nhuận, thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2001 đạt
709 triệu, so với năm 1999 tương ứng với tốc độ tăng là 239,0% so với năm 2000 là
126,8%.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2001 đạt 593 triệu, so với năm 1999 tốc
độ tăng là 310,7 so với năm 2000 là 140,3%.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2001 đạt 26 triệu, so với năm 2000
tăng 2514%.
Sở dĩ có được những kết quả trên là do Công ty đã biết kết hợp giữa hoạt động
kinh doanh của mình với các hoạt động kinh doanh khác (góp vốn liên doanh, liên
kết) nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Trong tổng lợi nhuận của công ty, ta thấy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng lại có xu hướng giảm qua từng năm. Năm
1999 chiếm 60,86%, nhưng sang năm 2000 giảm xuống còn 56,9% và năm 2001 là
53,39%.
Vì vậy hoạt động kinh doanh chiểm tỷ trọng cao và chủ yếu trong tổng lợi
nhuận của Công ty. Do đó Công ty cần phải có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao
lợi nhuận này.
a- lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng do nguyên nhân sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 % so với 2001
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1999 2000
Doanh thu từ HĐKD 2.533,6 100 2.677,1 100 2.784,
1
100 109,9 103,9
Doanh thu từ kinh
doanh hàng hoá
2.026,88 80 2.161,68 80,7
5
2.274,
4
81,69 112,2 105,2
Doanh thu từ dụng cụ
y tế
506,72 20 515,42 19,2
5
529,7 18,31 104,5 202,8
Nhìn vào sản lượng của bảng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ta thấy:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của năm 2001 đạt 2.784 triệu so với năm 1999
tăng 109,9% so với năm 2000 tăng 103,9%. Sở dĩ doanh thu của hoạt động kinh
doanh đạt cao như vậy do:
Doanh thu từ kinh doanh hàng hoá của năm 2001 đạt 2.274 triệu so với năm
1999 tăng 112,2%, năm 2001 là 105,2%, doanh thu của hoạt động này chiếm tỷ
trọng lớn trọng 80% trong hoạt động kinh doanh hàng hoá năm 1999, tăng lên
80,75% năm 2000, tăng lên 81,615 năm 20001, như vậy hoạt động kinh doanh hàng
hoá có xu hướng tăng lê. Bên cạnh đó doanh thu từ kinh doanh dụng cụ y tế của
năm 2001 đạt 529 triệu, so với năm 1999 tăng 104,5%, so năm 2000 tăng 202,8%
và chiếm tỷ trọng nhỏ giảm dần từ 20% năm 1999, xuống 19,25% năm 2000,
xuống 18,31% năm 2001. Do đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh thuốc là hoạt
động chính của Công ty, nên công Công ty cần phải chú trọng hơn nữa để khai thác
mọi khả năng kinh doanh sẵn có (mở rộng mặt hàng, mở rộng thị trường và mạng
lưới bán hàng) để sinh lời cho Công ty.
- Trong khi đó tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh đang có xu hướng
giảm xuống, thì tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động tài chính tăng lên: Năm 1999 là
39,14%, đến năm 2000 tăng lên 42,99% và năm 2001 là 44,63% trong tổng lợi
nhuận của Công ty, là do Công ty đã đầu tư ra bên ngoài như lãi tiền gửi ngân hàng,
liên doanh liên kết... ở góc độ này Công ty đang làm ăn có hiệu quả, do đó Công ty
cần phải phát huy khả năng hoạt động tài chính của mình để nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp trong những năm
sắp tới.
b - lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng do nguyên nhân sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 % so với 2001
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1999 2000
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
190,87 100 422,74 100 593,06 100 310,7 140,3
Được chia liên doanh 153,53 80,4
3
305,14 72,18 424,31 71,55 276,4 139,1
Lãi tiền gửi 37,24 19,5
7
117,59 27,81 168,75 28,45 453,1 143,5
Thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2001 đạt 593,06 triệu, so với
năm 1999 tăng 310,7%, so với năm 2000 tăng 140,3%. Có được hiệu quả như vậy là
do Công ty đã đẩy mạnh đầu tư liên doanh liên kết ra bên ngoài doanh nghiệp, lãi
tiền gửi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, hoạt động liên doanh liên
kết năm 2001 Công ty đạt 424,31 triệu, so với năm 1999 tăng 276,4%, so với năm
2000 là 139,15. Ngoài ra lãi tiền gửi ngân hàng của năm 2001 là 168,75 triệu. Tuy
tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động tài chính trong tổng lợi nhuận còn thấp, nhưng có
tỷ lệ tăng tương đối lớn, so với năm 1999 là 453,1%, so với năm 2000 là 143,5%.
Đây là kết quả đáng khích lệ đối với Công ty vì nó chỉ là hoạt động kinh doanh phụ
góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh cho Công ty trong điều kiện kinh tế hiện nay.
- lợi nhuận của hoạt động bất thường có tỷ trọng thấp nhất, tuy có xu hướng
tăng lên nhưng không đáng kể: Năm 2000 tỷ trọng của lợi nhuận từ hoạt động bất
thường trong tổng lợi nhuận là 0,11% và năm 2001 là 1,98%. Sở dĩ có được tỷ
trọng thu nhập bất thường như vậy là vì các khoản thu nhập bất thường của Công ty
chỉ là hoạt động bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt hợp đồng. Điều này cũng
phù hợp với khả năng kinh doanh của doanh nghiệp vì đây là khoản thu nhậ ngoài ý
định chủ quan của Công ty.
c - lợi nhuận bất thường tăng do nguyên nhân sau:
Đơn vị: Triệu đồng