Bước sang thế kỷ 21-thế kỷ mới- Việt Nam đang có những bước chuyển mình với nhiều thắng lợi , nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển một nền kinh tế vững mạnh theo kịp nền kinh tế chung của thế giới .
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào đều có sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhau. Để có thể tồn tại và phát triển đi lên, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và cung cấp thông tinh chính xác về các hoạt động của doanh nghiệp để đề ra các kế hoạch cho công tác quản lý . Và một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản lý phân tích kinh tế là việc quản lý lao động tiền lương, phân tích cho ra được các thông tin chỉ số chính xác , kịp thời. Vì lao động và tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , chi phí về lao động và tiền lương cũng ảnh hưởng lớn tới chi phí sản xuất chung, tới lợi nhuận của doanh nghiệp .
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long , nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý lao động và tiền lương em đã chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động và tiền lương ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương , không kể lời nói đầu và kết luận
Chương I : Những vấn đề chung về lao động và tiền lương
Chương II: Phân tích thống kê lao động và tiền lương của doanh nghiệp
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động và tiền lương ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy Bùi Huy Thảo , các cô chú, anh chị trong phòng tổ chức lao động và tiền lương và các phòng ban khác trong Nhà máy ; nhưng do trình độ có hạn nên chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót . Em rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của thầy cô .
73 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động và tiền lương ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21-thế kỷ mới- Việt Nam đang có những bước chuyển mình với nhiều thắng lợi , nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển một nền kinh tế vững mạnh theo kịp nền kinh tế chung của thế giới .
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào đều có sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhau. Để có thể tồn tại và phát triển đi lên, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và cung cấp thông tinh chính xác về các hoạt động của doanh nghiệp để đề ra các kế hoạch cho công tác quản lý . Và một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản lý phân tích kinh tế là việc quản lý lao động tiền lương, phân tích cho ra được các thông tin chỉ số chính xác , kịp thời. Vì lao động và tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , chi phí về lao động và tiền lương cũng ảnh hưởng lớn tới chi phí sản xuất chung, tới lợi nhuận của doanh nghiệp .
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long , nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý lao động và tiền lương em đã chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động và tiền lương ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương , không kể lời nói đầu và kết luận
Chương I : Những vấn đề chung về lao động và tiền lương
Chương II: Phân tích thống kê lao động và tiền lương của doanh nghiệp
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động và tiền lương ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy Bùi Huy Thảo , các cô chú, anh chị trong phòng tổ chức lao động và tiền lương và các phòng ban khác trong Nhà máy ; nhưng do trình độ có hạn nên chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót . Em rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của thầy cô ...
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
I.CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG
1.Khái niệm về lao động
Lao động ở đây được hiểu là con người lao động . Con người lao động dùng sức lao động của bản thân tác động lên đối tượng lao động thông qua công cụ lao động.
Sức lao động : là năng lực lao động của con người , là toàn bộ thể lực và trí lực của con người . Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá trình lao động .
Sức lao động của con người trong sản xuất kinh doanh được coi như:
+Một yếu tố chi phí sẽ đi vào giá thành của sản phẩm ( thông qua tiền lương, tiền thưởng , quyền lợi vật chất khác ).
+Một yếu tố đem lại lợi ích kinh tế. Nếu quản lý tốt sẽ đưa lại nhiều lợi nhuận cho người sử dụng
Phân loại lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp
a.Theo tính chất của lao động
_Số lao động không được trả công: bao gồm các chủ doanh nghiệp và các thành viên trong ban quản trị của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty tư nhân tham gia làm việc và số công nhân gia đình không được trả lương, những người học nghề đang trong quá trình đào tạo nghề mà không nhận tiền công, tiền lương.
_Số lao động làm công ăn lương: là những người lao động được doanh nghiệp công nghiệp trả lương theo mức độ hoàn thành công việc được giao, bao gồm : tổng số lao động và học nghề trong doanh nghiệp, những người làm việc ngoài doanh nghiệp mà được doanh nghiệp trả lương.
b.Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất , kinh doanh.
_Công nhân sản xuất : bao gồm những người lao động và số học nghề được trả lương. Hoạt động lao động của họ trực tiếp gắn với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp của doanh nghiệp
_Lao động làm công khác : bao gồm tất cả những người lao động làm công ăn lương còn lại ngoài số công nhân sản xuất và số học nghề được trả lương như: cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, quản lý hành chính , các nhân viên giám sát, bảo vệ, thu mua nguyên, vật liệu... của doanh nghiệp
2.Định mức lao động và năng suất lao động
2.1.Định mức lao động
2.1.1.Khái niệm
Định mức lao động là sự quy định số lượng lao động sống hao phí để hoàn thành một công việc nhất định trong sản xuất theo tiêu chuẩn quy định và trong điều kiện cụ thể. Số lượng lao động hao phí đó gọi là mức lao động .
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao động, tổ chức , sử dụng lao động phù hợp có hiệu quả với quy trình công nghệ, phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Định mức lao động xác định được số lượng lao động sống, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động .
2.1.2.Các phương pháp định mức lao động
a.Theo phương pháp tiến hành :
_Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dựa vào số liệu thống kê ở các thời gian quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của người xây dựng định mức để đưa ra định mức mới . Bao gồm hai phương pháp:
+Phương pháp thống kê
+Phương pháp kinh nghiệm
_Phương pháp phân tích : Phương pháp này phải phân tích tỉ mỉ quá trình sản xuất sản phẩm , nghiên cứu điều kiện phục vụ nơi làm việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó xây dựng một mức mới phù hợp với điều kiện thực tế. Bao gồm các phương pháp :
+Phương pháp phân tích-tính toán
+Phương pháp phân tích-khảo sát
+Phương pháp so sánh điển hình
b.Theo đối tượng được định mức:
_Phương pháp định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm
_Phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên
2.2.Năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sử dụng lao động sống. Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh năng lực cuả một lao động cụ thể có thể sản xuất ra một số lượng sản phẩm nhất định trong một thời gian ( ngày,giờ,tháng,năm...)
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc bằng thời gian hao phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm .Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng( hay giá trị ) sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí
:Mức năng suất lao động
Q : Số lượng lao động hay giá trị sản phẩm được tạo ra
L : Số lượng lao động hao phí để tạo ra sản lượng ( hay giá trị) sản phẩm
Vì Q có thể được tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn và tính bằng tiền tệ ( GO,VA,NVA,DT,DT’) , còn L có thể được tính bằng số người, số ngày_người và giờ_người thực tế làm việc để tạo ra Q, cho nên cứ ứng với mối biểu hiện cụ thể của Q và L sẽ xét được một mức năng suất lao động thuận và một mức năng suất lao động nghịch .
3.Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Dù bất kì là doanh nghiệp lớn hay nhỏ , doanh nghiệp công nghiệp hay thương mại thì một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là lao động .Người lao động là người sản xuất chính , người tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp . Mặt nào của sản xuất kinh doanh cũng cần đến lao động, đặc biệt với Việt Nam hiện nay khi máy móc thiết bị còn lạc hậu chưa đồng bộ, tự động hoá còn chậm thì người lao động lại càng quan trọng. Chi phí về lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tới chi phí sản xuất chung.
Nếu doanh nghiệp nào quan tâm chú trọng đến người lao động thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ cao hơn, còn ngược lại người lao động chán nản thiếu tích cực thiếu tính sáng tạo ảnh hưởng đến năng suất lao động .
II.CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1.Khái niệm về tiền lương và các khoản có tính chất lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá và tiền lương là giá cả của sức lao động .
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau.Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động ( mua sức lao động) trả cho người lao động(người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề hàng hoá sức lao động mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất –kinh doanh.Tiền lương cũng phải đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động. Vì vậy, tiền lương trong cơ chế thị trường là giá cả của hàng hoá sức lao động được hình thành trong thị trường lao động xác định về mặt không gian và thời gian và phải tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả, giá trị của thị trừơng và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Người ta phân biệt các khái niệm : tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu:
_Tiền lương danh nghĩa :là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động . Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc... ngay trong quá trình lao động .
_Tiền lương thực tế :là số tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ .
_ Tiền lương tối thiểu: mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác .
Ngoài tiền lương còn có một số khoản mang tính chất lương khác như : phụ cấp, tiền thưởng
Phụ cấp là khoản tiền lương bổ sung vào khoản tiền lương chính . Có 3 nhóm phụ cấp như sau :
_Nhóm phụ cấp có tính chất đền bù : nhằm bù đắp những hao phí lao động do điều kiện lao động đặc biệt hoặc những yếu tố ngành nghề đặc biệt mà chưa có trong chế độ lương chung như phụ cấp độc hại , phụ cấp thêm giờ, phụ cấp nguy hiểm .
_Nhóm phụ cấp mang tính chất ưuđãi như phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp vượt khung .
_Nhóm phụ cấp mang tính chất thu hút: là phụ cấp khu vực có tác dụng thu hút nguồn nhân lực làm việc ở những nơi có điều kiện sống và sinh hoạt khó khăn hơn các thành phố lớn, khu đô thị .
Tiền thưởng: là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như: thưởng sáng kiến, thưởng tiết kiệm , thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động ...
Thu nhập : là khoản tiền mà ngoài tiền lương còn có các khoản tiền thưởng , chia lãi và các khoản khác.
Thu nhập còn được phân biệt theo thu nhập trong doanh nghiệp và thu nhập ngoài doanh nghiệp, thu nhập hợp pháp hay không hợp pháp . Hiện nay ở một số doanh nghiệp, người lao động sống không chủ yếu bằng tiền lương mà bằng các nguồn thu nhập khác từ doanh nghiệp hoặc từ ngoài doanh nghiệp. Vì công tác trả lương hiện nay còn nhiều bất hợp lý nên có nhiều trường hợp tiền thưởng nhiều hơn tiền lương , thu nhập ngoài doanh nghiệp lớn hơn thu nhập trong doanh nghiệp.
2.Vai trò của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi nền kinh tế chuyển mình từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường , Nhà nước chỉ đóng vai trò là người quản lý và điều tiết, nhà nước không bao cấp cho các doanh nghiệp nữa mà các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ , quan tâm đến thị hiếu của khách hàng , tìm nguồn cung ứng vật liệu, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường .Do đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố đầu vào là chi phí sản xuất trong đó tiền lương, tiền thưởng là một thành phần quan trọng.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của người lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị hay là nguồn cung ứng sự sáng tạo sản xuất , năng lực của lao động trong qúa trình sản sinh ra các giá trị gia tăng. Nếu người lao động mà nhận được tiền lương thoả đáng sẽ là nguồn lực kích thích sáng tạo , làm tăng năng suất lao động. Nếu một doanh nghiệp làm tốt vấn đề chi trả lương sẽ tạo ra động lực kích thích người lao động say mê với công việc của mình , không ngừng học hỏi, nâng cao hơn nữa trình độ nghề nghiệp và làm tăng năng suất lao động . Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương tăng thu nhập và tăng lợi ích của người lao động . Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng một tiền lương thoả đáng , nó sẽ tạo ra sự gắn kết tập thể người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người lao động với cấp lãnh đạo làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp ...
Ngược lại, nếu một doanh nghiệp trả lương không hợp lý , hoặc vì lợi nhuận thuần tuý không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động thì người lao động sẽ mất niềm tin , không tạo động lực , làm hạn chế các động lực cung ứng sức lao động... biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu, không có trách nhiệm đối với công việc được giao, mâu thuẫn giữa người lao động với chủ doanh nghiệp ...
Như vậy tiền lương hợp lý sẽ tạo ra động lực mãnh mẽ để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sản xuất .
Thực tế cho thấy trong cơ chế thị trường , các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nước gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý nhân lực như việc bố trí lao động không phù hợp với ngành, nghề, trình độ, thành tích lao động của người lao động giỏi không được cấp lãnh đạo biết đến hoặc đánh giá chưa chính xác, điều kiện lao động chưa được quan tâm... dẫn đến thu nhập thấp.
Doanh nghiệp sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn với mục đích khác nữa là thông qua việc trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả cao nhất
Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình .Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia đình ( ăn ở, học hành, đi lại...) phần còn lại dùng để tích luỹ.Nếu tiền lương bảo đảm đủ trang trải và có thể tích luỹ thì nó sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là đòn bẩy, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất .
Từ những điều trên ta thấy được vai trò của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Các chế độ tiền lương
Chế độ tiền lương của hệ thống tiền lương là tất cả những văn bản quy định mang tính chất pháp lý của Nhà nước, của bộ lao động thương binh xã hội về tiền lương. Các doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương
3.1.Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nước mà các xí nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương cho người lao động. Căn cứ vào chất lượng và điều kiện công việc khi họ hoàn thành một công việc nhất định.Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân,những người lao động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng
Để trả lương một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào cả 2 mặt: số lượng và chất lượng của lao động .Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất kỳ một quá trình lao động nào . Số lượng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian lao động dùng để sản xuất ra sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó. Chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động được sử dụng trong quá trình lao động. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng. Chất lượng lao động càng cao thì năng suất lao động và hiệu quả làm việc càng cao .
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lương .Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 phần:
a.Thang lương
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công nhân trong cùng một nghề hoặc cùng một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề của họ. Những ngành nghề khác nhau sẽ có những thang lương tương ứng khác nhau .
Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương đó . Số bậc và các hệ số của thang lương khác nhau không giống nhau. Các bậc lương biểu thị trình độ chuyên môn của mỗi công nhân. Lương của công nhân phải căn cứ vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định nhân với hệ số lương tương ứng .
b.Mức tiền lương
Mức tiền lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian xác định phù hợp với các bậc trong thang lương
Mức tiền lương = Tiền lương tối thiểu x Hệ số lương
Tiền lương tối thiểu được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ trên cơ sở trình độ phát triển về kinh tế- xã hội của đất nước và yêu cầu của tái sản xuất sức lao động xã hội. Hiện nay mức lương tối thiểu là
c.Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành .
3.2.Chế độ tiền lương theo chức vụ
Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý .
Khác với công nhân, những người lao động trực tiếp, lao động quản lý tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.Lao động quản lý lao động gián tiếp làm việc bằng trí óc nhiều hơn, cấp quản lý càng cao thì đòi hỏi sáng tạo nhiều , kết hợp cả yếu tố khoa học và nghệ thuật .
Đối với cán bộ và nhân viên trong doanh nghiệp, thông thường người ta áo dụng hình thức tiền lương theo thời gian chế độ tiền lương chức vụ tháng. Chế độ tiền lương theo chức vụ được hình thành thông qua bảng lương chức vụ, bao gồm các chức vụ khác nhau quy định trả lương theo lao động của từng chức vụ.
4.Các hình thức trả lương và quỹ tiền lương
4.1.Các hình thức trả lương
Hiện nay có hai hình thức trả lương cơ bản là : trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm .
4.1.1.Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ) mà họ hoành thành .Đây là hình thức trả lương rộng rãi trong các doanh nghiệp.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm như làm tăng năng suất lao động của người lao động, khuyến khích người lao động học tập nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến,...nâng cao tính tự chủ, chủ động của người lao động .Tuy nhiên nhược điểm của nó là phải xây dựng các định mức thực hiện tương đối khó khăn, khối lượng tính toán tương đối phức tạp.
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
_Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:hình thức trả lương này dựa trên cở sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm đó .Hình thức này được áp dụng rỗng rãi đối với người lao trực tiếp sản xuất, có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Ưu điểm: dễ tính được tiền lương sản phẩm trực tiếp trong kỳ, khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động tăng tiền lương một cách trực tiếp.
Nhược điểm: dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm, ít chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị .
_Trả lương sản phẩm tập thể : được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Hình thức này được áp dụng cho những công việ