Báo cáo Vĩ mô Toàn cảnh thị trường 2006 - Phòng phân tích Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Năm 2006 nền kinh tếViệt nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độcao, GDP tăng 8,17 % so với năm 2005, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10.37%, khu vực dịch vụtăng 8.29%, khu vực nông lâm nghiệp thuỷsản tăng 3.4%. Giá trịsản xuất công nghiệp tăng 17% so với cùng kỳnăm trước trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 9,1%, khu vực Tưnhân tăng 23.9% và khu vực có vốn đầu tưnước ngoài tăng 18.8% ( dầu mỏkhí đốt giảm 16,5%, các ngành khác tăng 25.4%) Về đầu tư: Hoạt động đầu tưnăm 2006 đạt 398.9 nghìn tỷ đồng, bằng 105.9% kếhoạch năm trong đó vốn nhà nước chiếm tỷtrọng 50.1%, vốn tưnhân chiếm 33.6% và vốn đầu tưnước ngoài chiếm 16.3%.

pdf9 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Vĩ mô Toàn cảnh thị trường 2006 - Phòng phân tích Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VCBS Báo cáo vĩ mô Toàn cảnh thị trường 2006. Phòng phân tích Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Tháng 2/2007 Bản báo cáo phân tích này thuộc bản quyền của VCBS. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích tham khảo, nghiêm cấm phân phối rộng rãi ra ngoài công chúng dưới mọi hình thức. Do các nguyên nhân chủ quan và khách quan trong việc thu thập các nguồn thông tin, VCBS không đảm bảo tính xác thực của các thông tin trong các báo cáo phân tích. Báo cáo này chỉ nhằm mục địch tham khảo, không hàm ý khuyến nghị muc hay bán bất kỳ một loại cổ phiếu nào. VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm trước những kết quả ngoài ý muốn khi quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán. 2 VCBS - Báo cáo phân tích MỤC LỤC TINH HÌNH NỀN KINH TÊ VĨ MÔ 2006………………………………………..………..3 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 2006…………………………………………………………5 Thị trường niêm yết Thị trường OTC CÁC NHÀ ĐÂU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG………………………………………………8 KHUNG PHÁP LÝ THỊ TRƯỜNG ……………………………………………………….8 TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG……………………………………………………………..9 3 VCBS - Báo cáo phân tích Tăng trưởng GDP 0 10 20 30 40 50 60 70 2002 2003 2004 2005 2006 G D P ( B il U SD ) 6,0% 6,5% 7,0% 7,5% 8,0% 8,5% GDP Growth rate Tỷ trọng các khu vực kinh tế trong GDP 22,54 21,81 20,89 20,4 39,47 40,21 41,03 41,52 37,99 37,98 38,08 38,08 0 20 40 60 80 100 120 2003 2004 2005 2006 % Nông lâm thuỷ Công nghiệp xây dựng Dịch vụ FDI các năm ( triệu USD) 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 FDI các ă TÌNH HÌNH NỀN KINH TẾ VĨ MÔ 2006 Năm 2006 nền kinh tế Việt nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao, GDP tăng 8,17 % so với năm 2005, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10.37%, khu vực dịch vụ tăng 8.29%, khu vực nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 3.4%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17% so với cùng kỳ năm trước trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 9,1%, khu vực Tư nhân tăng 23.9% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18.8% ( dầu mỏ khí đốt giảm 16,5%, các ngành khác tăng 25.4%) Về đầu tư: Hoạt động đầu tư năm 2006 đạt 398.9 nghìn tỷ đồng, bằng 105.9% kế hoạch năm trong đó vốn nhà nước chiếm tỷ trọng 50.1%, vốn tư nhân chiếm 33.6% và vốn đầu tư nước ngoài chiếm 16.3%. Source: GSO 2006 Cơ cấu nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm dần đóng góp của khu vực nông lâm ngiệp. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 40.97% năm 2005 lên 41.52% năm 2006, khu vực dịch vụ tăng từ 38.01% lên 38.08% và khu vực nông lâm nghiệp thủy sản goỉam từ 21.02% xuống cong 20.40% Nguồn: GSO, 2006 Hoạt động đầu tư Vốn đầu tư năm 2006 đạt 398,9 nghìn bằng 105.9% kế hoạch năm trong đó vốn Nhà nước chiểm tỷ trọng 50.1%, vốn ngoài quốc doanh chiếm 33.6% và vốn đầu tư nước ngoài chiếm 16.3%. Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO và tổ chức thành công hội nghị APEC, nhờ đó Việt Nam nổi lên thành một điểm đầu tư sáng giá tại khu vực. Năm 2006, tổng số vốn đầu tư FDI cả nước đạt trên 10 tỷ USD, đây là mức cao nhất từ trước đến nay. Năm 2006, có 797 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng số vốn đăng ký là 7.57 tỷ USD, bình quân 1 dự án là 9.5 triệu USD và 486 lượt dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 2.36 tỷ USD. Đặc biệt có những dự án có vốn đầu tư lớn trongnăm 2006 như dự án Thép Posco trị giá 1.126 tỷ USD hày dự án Intel 605 triệu USD. 4 VCBS - Báo cáo phân tích Hoạt động xuất nhập khẩu Về hoạt động xuất nhập khẩu năm 2006 cũng đạt mức tăng trưởng cao. Xuất khẩu năm 2006 đạt 39.6 tỷ USD, vượt 4.9% so với kế hoạch và tăng 22.1% so với năm trước. Có 9 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là dầu thô 8.3 tỷ USD, tăng 13%, dệt may 5.8 tỷ USD tăng 19%, giày dép 3.5 tỷ USD tăng 16.9%, thuỷ sản 3,3 tỷ USD tăng 23%, sản phẩm gỗ 1.9 tỷ USD tăng 21%, điện tử 1.7 tỷ USD tăng 24%, gạo 1.3 tỷ USD, cao su 1.2 tỷ USD và cà phê 1.1 tỷ USD Về hoạt động nhập khẩu: tổng giá trị nhập khẩu đạt 44.41 tỷ USD, vượt 4.5% so với kế hoạch và tăng 20.1% so với năm trước. Nhập siêu là 4.8 tỷ USD bằng 12.1% kim ngạch nhập khẩu. Trong số các nhóm hàng hoá chính nhập khẩu có máy móc thiết bị tăng 24.1%, xăng dầu 5.8 tỷ USD tăng 16.4%, phân bón tăng 5.1%, chất dẻo tăng 26.8%, sắt thép tăng 2.9 tỷ USD. Du lịch Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2006 ước tính đạt 3,6 triệu lượt người, tăng 3% so với năm 2005, chưa đạt được mức tăng trưởng như mong đợi và là mức tăng tương đối thấp so với tốc độ tăng 18,8% của 2005, Dịch vụ bưu chính viễn thông Bưu chính viễn thông tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, trên thị trường xuất hiện thêm 2 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động CDMA là EVN và HT mobile. Đến hết năm 2006, cả nước có 25.4 triệu trên cả nước đã có 25,4 triệu thuê bao điện thoại, tăng 60,5% so với cùng thời điểm năm 2005, trong đó Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông chiếm tới 67,4% thị phần với 17,1 triệu thuê bao (7,6 triệu thuê bao cố định và 9,5 triệu thuê bao di động). Số thuê bao internet phát triển năm 2006 của toàn mạng ước tính đạt 1,19 triệu thuê bao, bằng 95,9% so với năm 2005, do khách hàng chuyển sang sử dụng thuê bao băng rộng (ADSL). Ước tính đến cuối năm 2006, cả nước có 4,1 triệu thuê bao internet (với 1,77 triệu thuê bao thuộc Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông). Tổng doanh thu bưu chính, viễn thông năm 2006 ước tính đạt 37,4 nghìn tỷ đồng, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông 34,8 nghìn tỷ đồng. Giá cả, lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số giá tiêu dùng năm 2006 tăng 6.6% so với năm 2005, trong đó nhóm hàng lương thực thực phẩm tăng 7.9%, riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 2.9%. Giá vàng tháng 12/2006 tăng 27.2% so với tháng 12/2005. Bình quân giá vàng tăng 36.6% so với năm trong đó tăng mạnh ở quí II 47.6% và quí III là 44.5% Giá USD tháng 12/2006 tăng 1% so với cuối năm 2005, bình quân tỷ giá USD/VND tăng 0.9% so với năm 2005, đây là mức tăng tỷ giá không nhiều. Kế hoạch tăng trưởng các năm tới: tốc độ tăng trưởng GDP là 7.5% đến 8% /năm trong giai đoạn 2007-2010 5 VCBS - Báo cáo phân tích Vietnam Stock Exchange 2006 0 50 100 150 200 250 2005 2006 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 Market Capitalization ( mil) Number of Stock THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 2006 THỊ TRƯỜNG NIÊM YẾT: Năm 2006, thị trường chứng khoán tăng trưởng ngoan mục, với chỉ số VnIndex tăng từ 305 điểm vào cuối năm 2005 lên 751 điểm cuối năm 2006, chỉ số VN Index bằng 246% so với chỉ số Vnindex 2005. Chỉ số chứng khoán trên thị trường HoSTC tăng mạnh mẽ, đồng thời số lượng hàng hóa trên HoSTC cũng tăng mạnh. Qui mô thị trường Tại thời điểm cuối năm 2005, có 32 công ty niêm yết tại sàn HoSTC với mức vốn hóa thị trường là 7732 tỷ đồng tương ứng với 482 triệu USD bằng 0.84% GDP. Số lượng cổ phiếu tại HASTC cuối năm 2005 là 6 cổ phiếu như vậy tổng số lượng cổ phiếu 2 trung tâm chỉ đạt 38 cổ phiếu. Năm 2006, thị trường có mức tăng trưởng nhảy vọt, ngày 31/12/2006 số lượng cổ phiếu niêm yết tại HoSTC là 106 cổ phiếu và số lượng cổ phiếu 6 VCBS - Báo cáo phân tích trên HASTC là 87 cổ phiếu, nâng tổng số công ty niêm yết tại hai Trung tâm lên 193 loại cổ phiếu, tăng gấp 5 lần so với cuối năm 2005. Trong năm 2006, có thêm 74 công ty niêm yết trên sàn HoSTC trong đó số công ty niêm yết đặc biệt tăng mạnh vào hai tháng cuối năm. Qui mô vốn hóa của thị trường tăng vượt bậc, khi tổng mức vốn hóa thị trường 2 Trung tâm đạt 221.156 tỷ VND, tương đương 14 tỷ USD bằng 22.7% GDP. Tổng mức vốn hóa thị trường đã tăng 28.8 lần trong năm 2006. Như vậy, so với kế hoạch đặt ra của Chính phủ là nâng qui mô của thị trường lên 10-15% GDP năm 2010 thì hiện nay qui mô của thị trường đã vượt kế hoạch đặt ra cho năm 2010. Tại trung tâm giao dịch Hà nội, HaSTC chỉ số HaSTC Index tăng từ 95 điểm vào cuối năm 2005 lên 258 điểm, tăng 2.7 lần trong năm 2006. Số lượng công ty giao dịch trên sàn Hà nội cũng tăng từ 6 công ty lên 87 công ty cuối năm 2006. Năm 2006, có các doanh nghiệp lớn thuộc các ngành kinh tế tham gia niêm yết, qua đó đã làm tăng qui mô thị trường lên đáng kể. Nhóm các công ty Blue chips trên thị trường Bảng 1: Danh sách các công ty có marketcapitalization hàng đầu thị trường. STT Mã CK Tên công ty Sàn GD Phân ngành Vốn điều lệ PE Trailing Market cap 1 FPT FPT HCM IT 608.102.300.000 80 35.148.312.940.000 2 PPC Nhiệt điện Phả Lại HCM Nhiệt điện 3.071.960.060.000 33 29.183.620.570.000 3 VNM Vinamilk HCM Chế biến 1.590.000.000.000 44,2 27.984.000.000.000 4 STB Sacombank HCM Ngân hàng 2.089.412.810.000 46.27 20.894.128.000.000 5 PVD PV Drilling HCM Dầu khí 680.000.000.000 149 20.060.000.000.000 6 ACB ACB HN Tài chính 1.100.046.560.000 65,5 19.525.826.440.000 7 SSI SSI HN Tài chính 500.000.000.000 42,2 10.550.000.000.000 8 VSH Thủy điện VSSH HCM Thủy điện 1.242.300.000.000 33,4 9.876.285.000.000 9 SAM SACOM HCM Bưu chính viễn thông 374.394.280.000 43.5 9.060.341.576.000 10 KDC Kinh Đô HCM Chế biến 299.999.800.000 43,9 6.719.995.520.000 11 REE REE HCM Đa ngành 338.249.940.000 22.5 6.460.573.854.000 12 BMI Bảo Minh HN Tài chính 434.000.000.000 74 6.293.000.000.000 13 GMD Gemadept HCM Giao thông 347.953.150.000 48,1 6.263.156.700.000 14 ITA Itaco HCM Cơ sở hạ tầng 450.000.000.000 38,7 6.075.000.000.000 7 VCBS - Báo cáo phân tích 15 BVS BVSC HN Tài chính 150.000.000.000 35,1 4.740.000.000.000 16 SJS Sudico HCM Bất động sản 200.000.000.000 45,6 4.560.000.000.000 17 MPC Tôm Minh Phú HN Thủy sản 600.000.000.000 n/a 3.600.000.000.000 18 TDH Thuduc House HCM Bất động sản 170.000.000.000 39,8 3.400.000.000.000 27 NTP TifoPlast HN Nhựa 144.460.000.000 27 3.221.458.000.000 19 BMP Nhựa Bình Minh HCM Nhựa 139.334.000.000 26,8 3.148.948.400.000 20 DHG Dược Hậu Giang HCM Dược phẩm 80.000.000.000 35,8 2.200.000.000.000 21 CII CII HCM Cơ sở hạ tầng 300.000.000.000 44,1 2.130.000.000.000 22 HRC Horuco HCM Nông nghiệp 96.000.000.000 21 1.920.000.000.000 23 DMC Domesco HCM Dược phẩm 107.000.000.000 28,3 1.530.100.000.000 24 NKD Kinh Đô Miền Bắc HCM Chế biến 83.999.970.000 28,9 1.528.799.454.000 25 AGF Agifish HCM Thuỷ sản 78.875.780.000 19 1.127.923.654.000 26 IMP Imexpharm HCM Dược phẩm 84.000.000.000 43,1 1.024.800.000.000 Tổng 248.226.270.108.000 Nhóm cổ phiếu chính tại hai sàn với giá trị market capitalization tại ngày 25/1/2007 đạt 228 tỷ đồng, tương đương 14,25 tỷ USD. Có 5 công ty có qui mô marketcap lớn trên 1 tỷ USD hiện nay trên thị trường là FPT, VNM, Nhiệt điện Phả Lại, Sacombank, ACB. Ngoài ra, trên thị trường còn hơn 20 công ty có market cap lên đến hàng ngàn tỷ đồng do đó giá trị thị trường tăng mạnh. Nhóm cổ phiếu blue chips trên thị trường bao gồm các công ty sau: REE, SAM, VNM, GMD, KDC, NKD, FPT, PVD, BMP, VSH, PPC, STB, CII, ITA ACB, SSI, BVS, BMI. Các công ty này có qui mô vốn lớn và có ảnh hưởng mạnh đến thị trường, đây cũng là những công ty được các nhà đầu tư nước ngoài mua mạnh góp phần đẩy giá của nhóm cổ phiếu này tăng mạnh. THI TRƯỜNG OTC Năm 2006, thị trường OTC cũng tiếp tục tăng trưởng mạnh. Trên thị trường có khoảng 2000 cổ phiếu của các công ty cổ phần đang giao dịch bao gồm các Doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá và các công ty, ngân hàng cổ phần tư nhân. Các nhóm cổ phiếu giao dịch sôi động trong năm 2006 gồm có cổ phiếu ngân hàng, cổ phiếu công ty chứng khoán, cổ phiếu dược phẩm, cổ phiếu chế biến, cổ phiếu thuỷ sản..Trong năm 2006, hàng loạt các ngân hàng tăng vốn điều lệ, mở rộng qui mô và mở rộng hoạt động do đó giá cổ phiếu các ngân hàng tăng trong năm 2006. 8 VCBS - Báo cáo phân tích 0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 A C B S TB Te ch co m ba nk E A B E xi m ba nk M B V P B an k V IB H ab ub an k N H Đ ôn g N am Á N H P hư ơ ng N am G B A N k A n bi nh B an k M SB 2003 2004 2005 2006 Trong năm 2006, các ngân hàng mới nổi như An Bình Bank, Habubank có bước tăng mạnh vốn điều lệ, các ngân hàng khác như VP Bank, VIB, MB, cũng thực hiện tăng vốn như tốc độ tăng vốn không mạnh như An Bình Bank, Habubank.. Năm 2006, đánh dấu sự kiện các ngân hàng tham gia thị trường chứng khoán khi STB và ACB niêm yết tại HoSTC và HaSTC. Trong năm 2006, đặc biệt vào các tháng cuối năm, khi số lượng công ty lớn tham gia niêm yết nhằm hưởng ưu đãi thuế, nhiều cổ phiếu lơn trên sàn OTC tham gia niêm yết, chuyển bớt một phần thị trường OTC sang thị trường chính thức. Đồng thời trong năm 2006, cũng có nhiều doanh nghiệp lớn nhà nước được cổ phần hoá, làm gia tăng lượng hàng hoá trên thị trường như các công ty dầu khí: PTSC, Petrosetco, PVI, PVTrans, Vinaconex, các công ty than.. CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG Số lượng nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia TTCK ngày càng đông đảo, tính đến tháng 12/2006, số tài khoản giao dịch của nhà đầu tư vào khoảng trên 100.000, bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng các nhà đầu tư, kiến thức và tiềm lực của các nhà đầu tư trong nước ngày càng tăng, tạo nên sự lớn mạnh của thị trường. Năm 2006, Việt nam gia nhập WTO đã thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài và số lượng nhà đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Hiện có khoảng 1.700 nhà đầu tư nước ngoài và hiện đang nắm giữ khoảng 25- 30% số lượng cổ phiếu của các công ty niêm yết, trong đó có một số nhà đầu tư chứng khoán quốc tế như JP Morgan; Merryll Lynch.; Citigroup Global Group, HSBC.. Đến cuối năm 2006 có 23 Quỹ với qui mô vốn đầu tư ước đạt 2,3 tỷ USD và gần 50 tổ chức đầu tư nước ngoài mở tài khoản hoặc uỷ thác đầu tư trên TTCK. Với số lượng nhà đầu tư ngày càng lớn mạnh như vậy, đồng thời sự tham gia mạnh mê của nhà đầu tư là động lực chính làm tăng cầu thị trường, góp 9 VCBS - Báo cáo phân tích phần làm market cap của thị trường tăng mạnh mẽ,tạo nên sự lớn mạnh của thị trường. Các định chế tham gia thị trường Trong năm 2006, UBCK đã cấp phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho 41 công ty chứng khoán, 12 công ty quản lý quỹ; 03 quỹ đầu tư chứng khoán. Như vậy đến cuối tháng 12/2006 đã có 55 công ty chứng khoán (3 công ty đã đăng ký giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK Hà Nội), 18 công ty quản lý quỹ; 6 ngân hàng hoạt động ngân hàng lưu ký . KHUNG PHÁP LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Luật chứng khoán 2006 và Nghị định 14/CP 2007 về hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán đã tạo ra khung pháp lý cho các hoạt động Thị trường chứng khoán. Luật chứng khoán qui định về phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty đại chúng, loại hình công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán. Một số thay đổi như công ty niêm yết tại Sở giao dịch phải có vốn điều lệ là 80 tỷ, tại Trung tâm giao dịch là 10 tỷ, vốn điều lệ của công ty chứng khoán tối thiếu là 300 tỷ.. Ngoài ra, Luật chứng khoán còn qui định về các hành vi bán khống, qui định về các công cụ phái sinh… Nhìn chung, Luật chứng khoán và Nghị định hướng dẫn đã tạo khung pháp lý cho sự phát triển của thị trường. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam và thị trường tài chính , chứng khoán sẽ tiếp tục phát triển mạnh. Về kinh tế vĩ mô, với việc Việt nam chính thức gia nhập WTO tạo điều kiện cho nền kinh tế tiếp tục phát triển, tăng cường hội nhập và gia tăng sức cạnh tranh. Dự kiến tăng trưởng GDP năm 2007 sẽ đạt từ 8.2%-8.7%/năm. Các ngành công nghiệp, dịch vụ sẽ tiếp tục phát triển và sẽ tăng sức cạnh tranh khi Việt nam thực hiện cam kết WTO, mở cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ. Về hoạt động xuất nhập khẩu, với việc Việt Nam chính thức là thành viên WTO, thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sẽ gia tăng bên cạnh đó các nhóm hàng mới sẽ có cơ hội trong thi trường rộng mở. Nhìn chung nền kinh tế Việt nam trên đà phát triển mạnh mẽ và có nhiều điều kiện thuận lợi để đạt tốc độ tăng trưởng cao trong năm tới. Năm 2007 sẽ là năm phát triển mạnh của TTCK khi Luật chứng khoán đi vào hoạt động, tạo khung pháp lý cho thị trường. Trung tâm giao dịch chứng khoán HCM sẽ tiến hành giao dịch liên tục, chuyên thành Sở Giao dịch chứng khoán, làm giảm tình trạng ngẽn giao dịch hiện nay. Về kế hoạch cổ phần hoá, trong năm 2007 sẽ có các tổng công ty, doanh nghiệp lớn thực hiện cổ phần hoá như Vietcombank, BảoViet Group, Mobifone, Viettel, Sabeco, Habeco… Các công ty thuộc Tập đoàn dầu khí như PTSC, PVI, PV Trans, Petrosetco, thuộc Tập đoàn Vinashine, tập đoàn Than Khoáng sản… sẽ tiến hành niêm yết làm gia tăng lượng hàng hoá trên thị trường và tiếp tục thu hút một lượng vốn rất lớn trong và ngoài nước đổ vào thị trường. Thị trường chứng khoán sẽ phát triển mạnh mẽ và đại diện cho nền kinh tế Việt Nam, tạo sức hút thu một lượng lớn các nhà đầu tư trên thị trường. Dự đoán năm 2007 thị trường sẽ tiếp tục tăng mạnh với VN Index sẽ đạt mức 1300 điểm, với mức vốn hoá thị trường tăng mạnh.
Luận văn liên quan