Báo cáo Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 - 2015

Tên Công ty : Công ty cổphần Bánh kẹo Hải Hà Viết tắt : HAIHACO Trụsởchính : 25 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội Điện thoại : +84-(0)4-863.29.56 Fax : +84-(0)4-863.16.83 Website : www.haihaco.com.vn Lĩnh vực : Sản xuất - Chếbiến - Chếtạo Ngành : SX chếbiến thực phẩm

pdf47 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3491 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHÓA 19 CAO HỌC QTKD  MÔN : QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 GV HD: TS. Hoàng Lâm Tịnh HVTH: Nhóm 16 NGUYẾN THẾ ANH LÊ CÔNG CHÁNH TRẦN THỊ MỸ HẰNG NGUYỄN TẤN BỬU VÕ THỊ MAI THANH NGUYỄN THỤY CHÂU THÁI ĐẶNG TRẦN CƯỜNG NIÊN KHÓA: 2009 -2011 MỤC LỤC PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ …1 I. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................1 II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ……………………………………...3 PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ VÀ VĨ MÔ. TỪ HOÀN CẢNH NỘI BỘ, SỬ DỤNG CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC KHÂU TẠO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CAO THEO NHÓM GIÁ TRỊ TIÊU BIỂU CỦA KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ………………………………. 9 I. Các nhân tố rủi ro ……………………………………………………………9 II. Môi trường vĩ mô …………………………………………………………….11 III. Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành ............................................................14 IV. Phân tích hoàn cảnh nội bộ và sử dụng chuỗi giá trị để xác định các khâu tạo giá trị gia tăng cao theo nhóm giá trị tiêu biểu của khách hàng mục tiêu của công ty ………………………………………………………………………..17 V. Đánh giá chung vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành ………………………………………………………………………...28 PHẦN III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TỚI 2015 …………………………………………………………………………………….34 I. Sự cần thiết phải hoạch định chiến lược sản phẩm ……………………………34 II. Chiến lược sản phẩm đã và đang thực hiện ……………………………………35 III. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tới năm 2015 ......................................................................................................................................36 KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………..45 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ I. Quá trình hình thành và phát triển 1. Giới thiệu về công ty 1.1. Tên địa chỉ của Công ty Tên Công ty : Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Viết tắt : HAIHACO Trụ sở chính : 25 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội Điện thoại : +84-(0)4-863.29.56 Fax : +84-(0)4-863.16.83 Website : www.haihaco.com.vn Lĩnh vực : Sản xuất - Chế biến - Chế tạo Ngành : SX chế biến thực phẩm 1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 đã trải qua quá trình phát triển gần nửa thế kỷ, từ một xưởng làm nước chấm và mà giờ đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm. Các thành tích trong những năm vừa qua của Công ty đã được nhà nước đánh giá cao thông qua việc được nhận huân chương Độc lập hạng Ba và các huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba. Trong thời kỳ sau năm 2000 trở lại đây đứng trước những thách thức mới nảy sinh trong quá trình hội nhập, Công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như Kẹo chew, Bánh kem xốp, Bánh xốp có nhân Miniwaf, Bánh dinh dưỡng dành cho học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng Tenamyd Canada. Hiện nay Công ty là một trong số các Nhà sản xuất Bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP theo Tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003. HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 1 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng. Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp. Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm: • Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm. • Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác. • Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. HAIHACO có tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận trước thuế bình quân là trên 10%/năm, đạt 17,472 tỷ đồng năm 2006 và 14,756 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ cổ tức duy trì ổn định ở mức trên 12%. Với chiến lược phát triển trong thời gian tới, Công ty sẽ nâng cao được năng lực sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm thông qua dự án đầu tư dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất bánh mềm cao cấp phủ sôcôla. 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty. Trụ sở, chi nhánh Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà: - Trụ sở chính: 25 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội - Chi nhánh miền Nam: Lô 27, Đường Tân Tạo, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh - Chi nhánh miền Trung: 134- Ðường Phan Thanh - Quận Thanh Khê, Đà Nẵng - Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 2 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà : II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: 1. Các nhóm sản phẩm chính: Hiện nay, HAIHACO tập trung phát triển 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và Bánh, mỗi loại bao gồm các nhóm sản phẩm sau: - Kẹo: Kẹo “CHEW HAIHA”, Kẹo xốp mềm, Kẹo Jelly “CHIP HAI HA”, Kẹo cứng nhân, Kẹo cây “ HAIHAPOP”; - Bánh: Bánh quy, Bánh kem xốp, Bánh xốp cuộn MINIWAF, Bánh Snack-mimi, Bánh cracker; Bánh Trung thu, Bánh hộp; - Dòng bánh mềm cao cấp phủ sôcôla với công nghệ và thiết bị hiện đại của châu Âu và Hàn quốc sẽ có mặt trên thị trường vào tháng 11 năm 2007 với các nhãn hiệu: Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie. 1.1 Kẹo Chew:   Kẹo Chew :là loại kẹo dẻo, có thành phần chủ yếu từ đường Gluco, chất béo, sữa...với các hương vị hoa quả vùng nhiệt đới. Trong các năm 2002 và 2004 Công ty đã đầu tư hai dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất kẹo Chew trị giá trên 2 triệu Euro của Cộng hòa liên bang Đức với công suất 20 tấn/ngày. Qua 5 năm phát HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 3 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà triển, Công ty đã cho ra đời hàng chục mẫu mã sản phẩm khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng. Nhãn hiệu “Chew Hải Hà” được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bảo hộ độc quyền quyền năm 2003.  Sản phẩm kẹo “Chew Hải Hà” của Công ty được đánh giá là dòng sản phẩm chủ lực, khẳng định lợi thế đi đầu của Công ty và chất lượng của nhóm sản phẩm.  Các nhãn hiệu sản phẩm tiêu biểu cho nhóm hàng này là chuỗi sản phẩm kẹo Chew hoa quả: Chew nho đen, Chew dâu, Chew đậu đỏ, Chew Coffee, Chew Taro, Chew caramen, Chew me cay, Chew sôcôla … 1.2 Kẹo mềm, kẹo cứng:  Kẹo mềm và kẹo cứng là nhóm sản phẩm truyền thống của công ty với 2 dây chuyền nhập khẩu trị giá 1,5 triệu USD, công suất 20 tấn/ngày. Sản phẩm được sản xuất liên tục với trên 40 nhãn hiệu để đáp ứng mọi nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.  Nhãn hiệu tiêu biểu: kẹo caramen Gold Bell, kẹo me, kẹo nhân dứa, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo xốp cam, kẹo xốp dâu, kẹo xốp chuối... 1.3 Kẹo Jelly:  Các nhãn hiệu được đăng ký độc quyền với Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Kẹo Jelly được đầu tư nghiên cứu với nhiều chủng loại, hương vị mang tính cách tân, mẫu mã phong phú, rất phù hợp với các đối tượng khách hàng trẻ trung, năng động.  Các loại kẹo Jelly mà Công ty đang sản xuất: Jelly cốc, Jelly xốp, Jelly “Chip Hải Hà”; 1.4 Bánh quy & cracker  Bánh quy, cookie có thành phần chủ yếu từ bột, trứng, đường, sữa. Với công suất 6 tấn mỗi ngày trên dây chuyền sản xuất trị giá 1 triệu USD của Đan Mạch, các sản phẩm của Công ty sản xuất ra có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, nhất là trong các dịp Lễ, Tết hàng năm.  Bánh craker là loại sản phẩm chế biến từ bột lên men. Công ty đầu tư một dây chuyền trị giá 1 triệu USD, công suất 7 tấn/ngày, với các nhãn hiệu như Bánh Dạ HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 4 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà Lan Hương, bánh kẹp kem, Bánh cracker vừng, Bánh cracker dừa, Bánh Bisavit- A... 1.5 Bánh kem xốp: Bánh kem xốp là dòng sản phẩm truyền thống của Công ty, với công suất 5 tấn/ngày. Các sản phẩm được sản xuất với công nghệ hiện đại, giữ vững được chất lượng và liên tục cải tiến. 1.6 Bánh hộp, Bánh Trung thu:  Bánh Trung thu là mặt hàng có tính mùa vụ rõ rệt, đây cũng là một sản phẩm Công ty mới khai thác. Tuy nhiên sản lượng bánh Trung thu của Công ty có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm.  Bánh kẹo hộp cũng là sản phẩm có tính mùa vụ. Các sản phẩm bánh, kẹo cao cấp của Công ty được đóng gói trong hộp sắt, hộp giấy, hộp nhựa với nhiều kích cỡ và chủng loại khác nhau, phục vụ trong dịp Lễ, Tết là quà biếu đặc biệt, sang trọng. 1.7 Bánh mềm cao cấp:  Bánh mềm cao cấp phủ và không phủ sôcôla sẽ là dòng sản phẩm cao cấp phục vụ cho cuộc sống công nghiệp hiện đại, với chất lượng và kiểu dáng mới lạ so với tất cả các sản phẩm bánh mềm phủ sôcôla hiện có được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam.  Công ty đầu tư dây chuyền đồng bộ, xây dựng mới nhà xưởng đảm bảo tiêu chuẩn HACCP với chiến lược tạo ra sản phẩm độc đáo, chất lượng sản phẩm vượt trội nhằm chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 5 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 6 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà 2. Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm 2.1 Doanh thu từng nhóm sản phẩm qua các năm Bảng 5: Doanh thu các nhóm sản phẩm qua các năm Năm 2007 Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009 Doanh Doanh Sản Tỉ Sản Doanh Tỉ Sản Tỉ Dòng sản phẩm thu thu lượng trọng lượng thu (tỷ trọng lượng trọng (tỷ (tỷ (tấn) (%) (tấn) đồng) (%) (tấn) (%) đồng) đồng) Kẹo mềm các loại 4.763 98,2 29,5 3.745 81,4 24,7 1.424 27,8 18,6 Kẹo cứng các loại 2.309 38,1 11,4 1.724 34,5 10,5 714 17,8 11,9 Bánh quy & craker 2.867 44,3 13,3 2.215 39,9 12,1 696 16,6 11,1 Bánh kem xốp 1.586 31,5 9,5 1.683 36,0 10,9 652 15,7 10,5 Kẹo Jelly 776 23,3 7 918 28,4 8,6 448 15,7 10,5 Kẹo Chew 4.115 94,6 28,5 4.287 106,0 32,1 1.838 49,6 33,1 Các sản phẩm khác 60 2,8 0,8 70 3,6 1,1 243 6,4 4,3 Tổng cộng 16.476 332,8 100,0 14.642 329,8 100,0 6.015 149,6 100,0 2.2 Cơ cấu doanh thu của từng nhóm sản phẩm Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu của từng nhóm sản phẩm qua các năm (Nguồn: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà) Năm 2007 Năm 2008 kẹo chew kẹo chew Kẹo Jelly Kẹo Jelly 0.80% 1.10% 29.50% 28.50% Bánh kem xốp 24.70% 32.10% Bánh kem xốp Bánh quy & craker Bánh quy & craker 7.00% 10.50% 11.40% Kẹo cứng các loại 8.60% Kẹo cứng các loại 13.30% 9.50% 12.10% 10.90% Kẹo mềm các loại Kẹo mềm c ác loại Các s ản phẩm khác Các sản phẩm khác 6 tháng đầu năm 2009 6 tháng đầu năm 2009 kẹo chew 4.30% Kẹo Jelly 18.60% 33.10% Bánh kem xốp Bánh quy & craker 11.90% Kẹo cứng các loại 11.10% 10.50% 10.50% Kẹo mềm các loại Các s ản phẩm khác 2.3 Lợi nhuận qua các năm HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 7 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà Bảng 6: Lợi nhuận theo dòng sản phẩm qua các năm 2007 2008 6 tháng đầu năm 2009 Dòng sản phẩm Lợi nhuận Tỉ trọng Lợi nhuận Tỉ trọng Lợi nhuận Tỉ trọng (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) Kẹo mềm các loại 3,3 24,9 4,5 27,3 1,0 19,6 Kẹo cứng các loại 1,4 10,2 1,4 8,5 0,6 11,7 Bánh quy & craker 0,8 5,5 0,6 3,6 0,1 1,7 Bánh kem xốp 1,2 8,9 1,8 10,9 0,3 5,1 Kẹo Jelly 1,2 8,6 1,3 7,9 0,8 14,9 Kẹo Chew 5,0 37,5 6,2 37,6 2,3 45,2 Các sản phẩm khác 0,6 4,4 0,7 4,2 0,1 1,9 Tổng cộng 13,5 100,0 16,5 100,0 5,2 100,0 Nguồn: Báo cáo tài chính đã được VACO kiểm toán các năm 2007, 2008 và báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2009 của Công ty HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 8 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà PHẦN II PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ VÀ VĨ MÔ. TỪ HOÀN CẢNH NỘI BỘ, SỬ DỤNG CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC KHÂU TẠO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CAO THEO NHÓM GIÁ TRỊ TIÊU BIỂU CỦA KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY. I. Các nhân tố rủi ro 1. Rủi ro về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến tất cả các ngành tiêu dùng, đặc biệt là việc làm tăng hoặc giảm sức tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo. Những sản phẩm bánh kẹo mặc dù mang tới cho người sử dụng một lượng dinh dưỡng nhất định tuy nhiên sức tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo phụ thuộc nhiều vào tình trạng của nền kinh tế. Theo đánh giá của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNDP, những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân cao. Các chuyên gia phân tích đều cho rằng Việt Nam có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định như hiện nay. Tuy nhiên khi nền kinh tế suy giảm, người tiêu dùng sẵn sàng giảm lượng tiêu thụ các sản phẩm bánh và kẹo, ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng khả quan và bình ổn, mức sống của người dân được cải thiện nhu cầu sử dụng các sản phẩm bánh kẹo cũng sẽ tăng theo. 2. Rủi ro về luật pháp Ngành bánh kẹo là ngành mang tính cạnh tranh cao. Các sản phẩm phải thay đổi mẫu mã liên tục nhằm đáp ứng những nhu cầu mới của thị trường. Với đặc điểm đó, HAIHACO nhận định sẽ gặp phải những tranh chấp thương mại, bản quyền, mẫu mã…với các đối thủ cùng ngành. Đây là một vấn đề quan trọng, bảo vệ quyền lợi khách hàng cũng như uy tín thương hiệu của Công ty nhất là khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với Thế giới. Bên cạnh đó, Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nên bất kỳ thay đổi nào của Luật doanh nghiệp cũng có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Rủi ro về tỷ giá Một số nguyên liệu được nhập khẩu nên sự biến động về tỷ giá cũng sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phần lớn máy móc của Công ty đều được nhập từ HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 9 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà nước ngoài do vậy những dự án đầu tư mới của Công ty cũng phải gánh chịu những biến động về tỷ giá. 4. Rủi ro về hàng giả, hàng kém phẩm chất Mặc dù thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay khá đa dạng với sự tham gia đông đảo của các công ty trong nước và nước ngoài, nhưng vấn nạn hàng giả, hàng kém phẩm chất vẫn còn tồn tại. Các sản phẩm hàng giả và hàng nhái bắt chước mẫu mã, kiểu dáng của các thương hiệu nổi tiếng như Hải Hà, Kinh Đô, Bibica…ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín của những thương hiệu nổi tiếng. Những năm qua, công tác phòng chống hàng giả cũng đã có những hiệu quả nhất định, tuy nhiên theo Công ty nhận định số lượng bánh kẹo giả lưu hành trên thị trường vẫn còn khá lớn, chiếm khoảng 15% thị phần bánh kẹo cả nước. 5. Rủi ro biến động giá nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65%-70%), vậy nên biến động giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành bánh kẹo là tính cạnh tranh cao nên Công ty không thể cùng lúc nâng giá bán sản phẩm. Giá bán sản phẩm chỉ có thể điều chỉnh khi cả thị trường bánh kẹo điều chỉnh giá bán, chịu áp lực tăng giá nguyên vật liệu trong một thời gian dài. Các rủi ro tăng biến động giá nguyên liệu có thể xảy ra:  25% chi phí nguyên liệu là chi phí cho nguyên liệu đường kính, vậy nên sự biến động giá đường thời gian vừa qua cũng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hơn thế nữa, giá bán đường của Việt Nam sản xuất hiện nay cao hơn 20-30% giá đường của Thái Lan, điều này làm tăng chi phí nguyên liệu, giảm sự cạnh tranh của các sản phẩm bánh kẹo Việt Nam. Sự biến động giá đường nguyên nhân là do quy hoạch vùng nguyên liệu còn yếu, giống mía chưa cho năng suất và sản lượng tốt nhất. Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển ngành nguyên liệu mía đường thời gian tới và định hướng năm 2020 của Chính phủ, nguồn nguyên liệu mía đường sẽ nhanh chóng phát triển về cả lượng và chất, đem lại sự bình ổn về giá cả và lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam.  Dịch cúm gia cầm thời gian qua có tác động rất lớn tới tâm lý người tiêu dùng, tuy Công ty đã sử dụng bột trứng nguyên chất nhập khẩu nhưng dịch cúm cũng gây ra những tác động nhất định, ảnh hưởng tới sức tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo. HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 10 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược - Công ty bánh kẹo Hải Hà  Biến động giá nguyên liệu nhập khẩu: Có một số nguyên phụ liệu cho sản xuất bánh kẹo phải nhập khẩu, khi giá thế giới lên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giá bán của các sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu nhập khẩu. 6. Các rủi ro khác Các rủi ro khác như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn .v.v.là những rủi ro bất khả kháng. Nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất của Công ty. II. Môi trường vĩ mô 1. Nhân tố kinh tế Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2005 đến 2009 lần lượt là: 8,4%; 8,17%; 8,5%; 6,23%; 5,2%. Riêng hai năm 2008 và 2009, GDP tăng thấp do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 715 USD năm 2005 lên hơn 1000 usd năm 2009. Bên cạnh đó sự phân hoá thu nhập với khoảng cách ngày càng xa dẫn đến ngày càng gia tăng người tiêu dùng chấp nhận mức giá cao và có những người chỉ chấp nhận mức giá vừa phải và thấp cho sản phẩm mình tiêu dùng. Khi mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu của thị trường đối với bánh kẹo đòi hỏi phải thoả mãn về số lượng, chất lượng cao hơn, mẫu mã phong phú hơn, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cao hơn. Sự phân hoá giàu nghèo là một thách thức đối với công ty sản xuất bánh kẹo với chất lượng trung bình. Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ Châu Á nhưng nhìn chung về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những tác động tích cực tới thị trưòng tiền tệ, thị trường vốn của nước ta, hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng sản xuất. 2. Các yếu tố về chính trị pháp luật Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, trong nững năm qua nước ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tée thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã đẩy mạnh xây dựng, đổi mới thể chế pháp luật. Các luật và pháp lệnh quan trọng thể hiện sự thay đổi này là: luật đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, bộ luật thuế áp dựng thống HVTH: Nhóm 16 – K19 Trang 11 GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh Xây dựng chiến lược -
Luận văn liên quan