Báo cáo Xây dựng công trình trạm xử lý nước thải bệnh viện đa khoa khu vực phía bắc tỉnh Bình Thuận

Trung Tâm Y Tế Huyện Bình Chánh được thành lập năm 1992 với các chức năng và nhiệm vụ sau : - Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân trong huyện . - Thực hiện công tác khám và chữa bệnh . - Cấp cứu những tai nạn giao thông đột xuất và các ca bệnh thông thường . - Quản trị sử dụng tốt tài sản, lao động, kinh phí dược giao nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng, bồi dưỡng văn hóa nghiệp vụ và chăm lo đời sống CB - CNV thuộc Trung Tâm.

doc10 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Xây dựng công trình trạm xử lý nước thải bệnh viện đa khoa khu vực phía bắc tỉnh Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰ ÁN XÂY MỚI HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CS 150M3/ NGĐ CÔNG TRÌNH : TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN BÌNH CHÁNH ĐỊA ĐIỂM : HUYỆN BÌNH CHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 1/ Chức năng và nhiệm vụ của Trung Tâm : Trung Tâm Y Tế Huyện Bình Chánh được thành lập năm 1992 với các chức năng và nhiệm vụ sau : - Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân trong huyện . - Thực hiện công tác khám và chữa bệnh . - Cấp cứu những tai nạn giao thông đột xuất và các ca bệnh thông thường . - Quản trị sử dụng tốt tài sản, lao động, kinh phí dược giao nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng, bồi dưỡng văn hóa nghiệp vụ và chăm lo đời sống CB - CNV thuộc Trung Tâm. 2/ Một vài số liệu về hoạt động của Trung Tâm : § Tổng số giường bệnh : - Nội trú : 50 - Ngoại trú : 100 § Tổng số CB - CNV : 250 § Số lượng các khu - khoa phòng : - Khu điều trị : gồm khoa nội , ngoại , sản , nhi , cấp cứu . - Khu chuyên khoa xã hội : gồm phòng lao , tâm thần , da liễu . - Khu chuyên khoa sâu : gồm khoa tai - mũi - họng , mắt , răng - hàm - mặt . - Khu cận lâm sàng : gồm khoa dược, X quang, siêu âm , xét nghiệm , thanh trùng. - Khu lâm sàng : gồm phòng hồi sức cấp cứu , phòng mổ . - Các phòng khám đa khoa trung tâm . 3/ Sự cần thiết phải đầu tư : Trung Tâm Y Tế Huyện Bình Chánh với các chức năng như trên, nên hàng năm số lượng bệnh nhân đến điều trị, khám và chữa bệnh khá cao ( 45.000 đến 50.000 lượt người / tháng ) , cộng thêm số ca cấp cứu tai nạn giao thông đột xuất và các ca bệnh thông thường ( khoảng 700 ca / tháng ). Với qui mô lớn như vậy cộng thêm số lượng CB-CNV của Trung Tâm là 250 người chưa kể đến số lượng giường bệnh ngoại trú là 100 thì lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày của Trung Tâm là con số không nhỏ. Vậy mà, trong quá trình hoạt động khám và chữa bệnh cho nhân dân, toàn bộ nước thải ( đặc biệt nước thải nhiễm với hàm lượng cao vi trùng gâïy bệnh nguy hiểm và có khả năng lan truyền qua đường nước ) đều đổ ra sông Chợ Đệm nằm phía sau Trung tâm do Trung tâm chưa có Trạm Xử Lý Nước Thải, vì vậy khả năng gây ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến môi trường khá cao . Vì thế việc sớm xây dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải cho Trung Tâm là điều cấp bách nhất và không thể trì hoãn. Việc làm cấp thiết đó đáp ứng những mục tiêu sau : - Thực hiện kịp thời chủ trương của Uûy Ban Nhân Dân Thành Phố và Sở Y Tế Thành Phố là mỗi bệnh viện, trung tâm y tế quận huyện cần phải có hệ thống xử lý nước thải đúng yêu cầu về kỹ thuật của Uûy Ban Môi Trường Thành Phố. - Đảm bảo điều kiện môi sinh, môi trường khu vực và phục vụ tốt cho yêu cầu sinh hoạt . II/ TÊN DỰ ÁN VÀ CHỦ ĐẦU TƯ : § Tên dự án : Xây Mới Hệ Thống Xử Lý Nước Thải CS 150m3/ ngđ Trung Tâm Y Tế Huyện Bình Chánh. § Chủ đầu tư : Sở Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. III/ ĐỊA ĐIỂM : § Địa điểm xây dựng : Trong Trung Tâm Y Tế Huyện Bình Chánh § Diện tích khuôn viên : 18.800 m2 Diện tích chiếm đất của Trạm Xử Lý Nước Thải : 266 m2 § Vị trí trạm xử lý nước thải : Sát tường rào gần nhánh sông . Đây là vị trí phù hợp với yêu cầu qui hoạch và phát triển lâu dài của Trung Tâm . IV/ KHÁI QUÁT VỀÀ DỰ ÁN 1/ Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án : Dự án sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới nhằm đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ chính sau đây: Giữ vững độ bền vững và ngăn chặn sự xuống cấp của Trung Tâm Y Tế sau nhiều năm sử dụng . Tạo cơ sở tốt phù hợp với yêu cầu sử dụng và thuận lợi cho bệnh nhân đến khám và điều trị, nâng cao hiệu quả công tác điều trị; Nâng cao chất lượng đào tạo y bác sỹ và nghiên cứu KHKT Chuyên môn . Có cơ sở vật chất (kho, hội trường...) để đón nhận sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế Có hệ thống xử lý nước thải và bảo vệ môi trường đúng kỹ thuật, bảo đảm vệ sinh và an toàn môi trường cho khu vực và thành phố; Góp phần nâng cao mỹ quan đô thị. 2/ Nội Dung Của Dự Aùn : Căn cứ vào cơ sở vật chất hiện có, các yêu cầu về qui mô công trình, các tiêu chuẩn qui hoạch lựa chọn và các thông số kỹ thuật qua điều tra khảo sát hiện trạng, dự kiến sửa chữa xây dựng mới Trung Tâm Y Tế bao gồm các hạng mục sau: § Cải tạo mạng lưới thoát nước hiện hữu và xây mới mạng lưới thoát nước bẩn sinh hoạt và các phòng khám, phẫu thuật , sản, X quang … § Xây dựng mới trạm xử lý nước thải. V/ BIỆN PHÁP XÂY MỚI : A. TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI CS 150 m3/Ngày đêm 1/ Lưu Lượng : Nguồn gây ra ô nhiễm chính đến môi trường xung quanh chủ yếu là nước thải do các hoạt động của Trung Tâm Y Tế Bình Chánh. Nước thải của Trung Tâm Y Tế phần lớn xuất phát từ các khu vệ sinh của bệnh nhân, Cán bộ công nhân viên, nhà giặt, tẩy trùng, mổ, hóa chất, phòng X quang... Lượng nước thải sơ bộ có thể được tính toán dựa vào số giường và cán bộ công nhân viên mà dự án đã kiến nghị mở rộng trong tương lai (số giường và số cán bộ công nhân viên có thay đổi đến năm 2010). Trong tương lai, Trung Tâm Y Tế có khoãng 200 giường bệnh và khoảng gần 300 cán bộ công nhân viên bao gồm các Bác sĩ, y sĩ, cán bộ sơ học và hộ lý,...Theo tiêu chuẩn thải nước, lượng nước thải tính cho một giường bệnh ở Trung Tâm Y Tế vào khoảng 350 - 600 lit/giường.ngày và cho một canù bộ công nhân viên 50 -70 lit/người.ngày. Như vậy, lượng nước thải tổng cộng Trung Tâm Y Tế thải ra mỗi ngày khoãng 150 m3/ngày (0.6m3/giường.ngày x 200 giường + 0.07m3/ cbộ.ngày x 300 c.bộ = 141 m3/ngày » 150 m3/ngày). 2/ Thành phần và tính chất nước thải : Thông thường nước thải Trung Tâm Y Tế có thành phần và tính chất gần giống như nước thải sinh hoạt ngoại trừ hàm lượng vi sinh gây bệnh khá cao (pathogen). Đặc biệt ở một vài khu có mức độ nhiểm vi sinh gây bệnh, cặn lơ lững và chất hữu cơ khá cao như: nước thải khu mổ (chứa máu và các bệnh phẩm), nước thải khu xét nghiệm (chứa nhiều loại vi trùng gây bệnh khác nhau). Giá trị BOD5 của khu này có thể lớn hơn 100 mg/L, COD > 400mg/L, hàm lượng cặn > 200mg/L. Ngoài ra nước thải Trung Tâm Y Tế có khả năng bị nhiểm xạ từ khu X quang, rửa phim....Việc xử lý nước thải bị nhiễm các chất phóng xạ là một việc khó khăn và tốn kém khó thực hiện trên thế giới (do chu kỳ phân rã của các chất phóng xạ thường rất lâu), vì vậy ở đây cũng không thể đề cập vấn đề xử lý loại nước thải này (nhất là với điều kiện thực tế và kinh phí khá eo hẹp của Trung Tâm Y Tế). Để bảo đảm cho môi trường trong sạch, hạn chế các ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài, việc xây dựng trạm xử lý nước thải để làm sạch sơ bộ nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận ( hệ thống kênh rạch xung quanh Trung tâm Y Tế ) là hết sức cần thiết, có ý nghĩa và cấp bách. 3/ Phương Aùn Xử Lý Nước Thải : Sơ Đồ Dây Chuyền Công Nghệ : Dựa vào tính chất của nước thải, tiêu chuẩn qui định xả ra nguồn tiếp nhận và căn cứ vào khả năng tài chánh, diện tích mặt bằng, phương án xử lý nước thải ở hình 1 được đề nghị áp dụng cho Trung Tâm Y Tế Bình Chánh. 8 3 3 6 9 Nước thải 2 Cống TP 7 1 10 Hút bùn định kỳ 3 tháng/lần 4 1. Song chắn rác 2. Bể điều hòa 3. Bể sinh học hiếu khí 4. Bể trộn 5. Bể tiếp xúc chlorine 6. Hố ga dẩn đến cống thành phố 7. Bơm nước thải 8. Bơm định lượng 9. Thùng đựng dung dịch chlorine 10. Bể nén bùn Hình 1: Sơ Đồ Dây Chuyền Công Nghệ Trạm Xử Lý Nước Thải Trung Tâm Y Tế Bình Chánh Toàn bộ nước thải từ các khu bệnh nhân, khu chữa trị dẫn tập trung đến trạm xử lý. Đầu tiên nước thải qua song chắn rác (1) để loại bỏ các tạp chất thô có kích thước ³16 mm như bao ni lông, giấy, vải vụn, sợi,.... Nếu không loại bỏ rác có thể gây tắc nghẽn đường ống, mương dẩn hoặc hư hỏng bơm. Công nhân vận hành nên thường xuyên lấy rác bằng kẹp gắp hoặc cào tay. Nước sau khi qua ngăn tiếp nhận có song chắn rác, tự chảy vào bể điều hòa có khuấy trộn cơ khí (2). Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ bẩn của nước thải tạo chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lý tiếp theo. Bơm nước thải đưa nước thải từ bể điểu hòa vào bể xử lý sinh học hiếu khí (3).Bể xử lý sinh học hiếu khí có nhiệm vụ xử lý hàm lượng chất hữu cơ hòa tan trong nước thải . Qua bể xử lý sinh học hiếu khí hàm lượng BOD5 có thể giảm khoảng 70%. Nước thải tiếp tục chảy qua bể lắng , lượng bùn lơ lửng và hàm lượng bùn hoạt tính được lắng tại đây. Phần bùn lắng phía dưới được bơm bùn bơm qua bể nén bùn. lượng bùn này được hút định kỳ khoảng từ 03 – 06 tháng/lần. Sau đó, nước thải tiếp tục tự chảy vào bể trộn chất khử trùng chlorine (4). Dung dịch chlorine được bơm định lượng ( 8) đưa vào bể trộn. Nhờ năng lượng khuấy trộn của cánh khuấy, dung dịch chlorine khuếch tán đều vào nước. Quá trình oxy hóa vi sinh gây bệnh xảy ra trong bể tiếp xúc chlorine (5). Chlorine là chất oxy hóa mạnh sẽ oxy hoá màng tế bào vi sinh gây bệnh và giết chết chúng. Thơì gian tiếp xúc để loại bỏ vi sinh khoảng 20-45 phút. Nước thải sau khi qua bể tiếp xúc chlorine đạt tiêu chuẩn loại B sẽ được xả ra sông Chợ Đệm do Luật Môi Trường Việt Nam quy định và Uûy Ban Môi Trường TP Hồ Chí Minh chấp thuận cụ thể COD < 100 mg/L, hàm lượng Coliform < 10.000 MPN/100mL, hàm lượng cặn lơ lững SS < 100mg/L. 4/ Kinh phí đầu tư : a/ Phần Xây Lắp : ( kết cấu các bể bằng BTCT ) STT CÔNG TRÌNH SỐ LƯỢNG THỂ TÍCH THÀNH TIỀN 1 Ngăn tiếp nhận 1 bể 1,7m3 700.000 2 Bể điều hòa 1 bể 57m3 120.000.000 3 Bể xử lý sinh học hiếu khí 1 bể 72m3 160.000.000 4 Bể lắng 1 bể 165m3 290.000.000 5 Bể tiếp xúc Chlorine 1 bể 8,6m3 22.000.000 6 Bể ổn định bùn 1 bể 23,3m3 48.000.000 7 Trạm bơm 31.000.000 8 Đào đất và vận chuyển 600m3 24.000.000 9 Đường điện cung cấp từ trạm biến áp đến trạm xử lý nước thải Hệ thống 35.000.000 9 Linh tinh khác( Hố ga, Mương thoát nước, Láng nền....) 8.000.000 Tổng cộng : 738.700.000 b/ Phần Thiết Bị : STT THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Song chắn rác Inox D16mm 1 bộ 2.500.000 2.500.000 2 Tháp khử khí 1 bộ 12.000.000 12.000.000 3 Bơm hoá chất Q = 60 l/h 1 bộ 12.000.000 12.000.000 4 Bơm nước thải nhúng chìm 2 bộ 14.000.000 28.000.000 5 Bơm bùn 3 bộ 10.000.000 30.000.000 6 Bùn vi sinh nuôi cấy ban đầu 20m3 500.000 10.000.000 7 Vật liệu tiếp xúc 35.000.000 8 Máy thổi khí 3 bộ 16.000.000 48.000.000 9 Máy cấp khí cho tháp khử khí 2 bộ 12.000.000 24.000.000 10 Hệ thống khuếch tán khí 24 bộ 200.000 4.800.000 11 Hệ thống đường ống kỹ thuật toàn bộ 2.000.000 15.000.000 12 Tủ điện điều khiển 1 bộ 10.000.000 10.000.000 13 Chi phí chuyên chở 4.000.000 14 Chi phí nhân công lắp đặt 12.000.000 15 Chi phí hướng dẫn vận hành,chạy thử để kiểm tra bàn giao 8.000.000 Tổng cộng 255.300.000 Tổng cộng kinh phí cho xây dựng trạm xử lý nước thải: 994.000.000 đ B. MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC THẢI 1/ Giới Thiệu : Để giảm qui mô trạm xử lý ( cụ thể là giảm kích thước các công trình đơn vịù), đồng thời giảm chi phí vận hành quản lý, cần thiết cải tạo mạng lưới ống thoát nước chung thành 2 mạng lưới thoát nước riêng biệt: (a) Mạng lưới thoát nước mưa có nhiệm vụ tập trung nước mưa từ mái nhà, sân nhà vào các mương dẩn hoặc ống dẩn đến cống thoát nước chung (b) Mạng lưới thoát nước thải dẩn nước thải từ các bể tự hoại ở các khu vệ sinh hoặc từ các hố ga ở mỗi khu nhà đến trạm xử lý nước thải. Nước sau khi xử lý dẫn đến hố ga thoát ra sông. Các tuyến ống/mương thoát nước chung trước đây có thể sử dụng lại làm tuyến ống dẫn nước mưa. Các miệng cống nước thải từ các khu nhà vệ sinh/tiểu khu đổ vào các hố ga cũ sẽ bít lại và chuyển sang hố ga thuộc mạng lưới thoát nước bẩn. Tuyến ống dẫn nước thải sẽ xây mới hoàn toàn tập trung toàn bộ nước bẩn từ các khu nhà đến trạm xử lý gồm 115 hố ga và khoãng 1.445m đường ống ngoài sân nhà. Ngoài ra còn cải tạo sửa chữa và phục hồi 8 hâm vệ sinh lớn của các Khoa , trong đó có 5 hầm cần xây lại mới . 2/ Kinh phí đầu tư : STT CÔNG TRÌNH SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNHTIỀN 1 Hố ga 115 350.000 40.250.000 2 Ống thoát nước PVC Æ 168 từ bể tự hoại các khu vệ sinh ra hố ga ngoài các khu nhà 200 110.000 22.000.000 3 Cống thoát Æ 200 ngoài sân nhà 690 150.000 103.500.000 4 Cống thoát Æ 300 ngoài sân nhà 495 250.000 123.750.000 5 Cống thoát Æ 400 ngoài sân nhà 60 350.000 21.000.000 6 Hầm vệ sinh lớn xây mới 5 5.000.000 25.000.000 Tổng cộng 335.500.000 Ghi chú : Đon giá đã tính đến nhân công đào đắp đất, lắp ống, vật tư lót nền ... VI/ KINH PHÍ ĐẦU TƯ : Căn cứ vào : Giá thiết kế công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 179 BXD/VKT ngày 17/ 07/ 1995 của Bộ Xây Dựng . Bảng giá chi phí tư vấn ban hành kèm theo Quyết định số 21/ BXD - VKT ngày 10 tháng 06 năm 1995 của Bộ Xây Dựng . Thông tư số 48 TC/ ĐTPT , ngày 30/ 6/ 1995 của Bộ Tài Chính về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệât quyết toán vốn đầu tư của dự án đầu tư hoàn thành . Biểu phí bảo hiểm xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 663 TC/ QĐ - TCNH ngày 24/ 6/ 1995 của Bộ Tài Chính . r KINH PHÍ ĐẦU TƯ = 1.448.992.500 đ Lấy tròn 1.448.990.000 đ ( Một tỷ, bốn trăm bốn mươi tám triệu , chín trăm chín mươi ngàn đồng chẵn ) Trong đó : Phần xây lắp = 1.074.200.000 đ Phần trang thiết bị = 255.300.000 đ Phần kiến thiết cơ bản khác = 65.782.500 đ Phần dự phòng phí ( 5% ) = 53.710.000 đ ------------------------------ Cộng = 1.448.992.500 đ Lấy tròn 1.448.990.000 đ Chia ra như sau : A/ PHẦN XÂY LẮP = 1.074.200.000 đ Trạm xử lý nước thải CS 150m3/ ngđ = 738.700.000 đ Mạng lưới thoát nước thải = 335.500.000 đ B/ PHẦN THIẾT BỊ = 255.300.000 đ Trạm xử lý nước thải CS 150m3/ ngđ = 255.300.000 đ C/ PHẦN KIẾN THIẾT CƠ BẢN KHÁC = 65.782.500 đ Trong đó : Chi phí thiết kế = 16.149.000 đ Gồm : Trạm xử lý nước thải : 150 m3/ ngđ x 27.140đ/ m3/ngđ = 4.071.000 đ Mạng lưới thoát nước thải : 335.500.000đ x 3,6% = 12.078.000 đ Chi phí BQL dự án ( 1% chi phí XL ) = 10.742.000 đ Chi phí tư vấn xây dựng = 28.737.500 đ BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TƯ VẤN XÂY DỰNG Công việc Diễn giải Thành tiền ( % Chi phí thiết kế ) Lập dự án đầu tư 16.149.000 x 36,00% 5.813.700 Thẩm định dự án 16.149.000 x 6,50% 1.049.700 Thẩm định thiết kế kỹ thuật 16.149.000 x 9,00% 1.453.400 Thẩm định tổng dự toán 16.149.000 x 4,20% 678.300 % Chi phí xây lắp Lập hồ sơ mời thầu xây lắp 1.074.200.000 x 0,524% 5.628.800 Đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp 1.074.200.000 x 0,314% 3.373.000 Giám sát kỹ thuật xây dựng 1.074.200.000 x 0,824% 8.851.400 % Chi phí vật tư Lập hồ sơ mời thầu mua sắm vật tư 255.300.000 x 0,340% 868.000 Đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư 255.300.000 x 0,400% 1.021.200 Tổng cộng 28.737.500 Chi phí bảo hiểm công trình = 5.154.000 đ Trong đó : Phí bảo hiểm phần mạng thoát nước thải ( 0,44% ) 335.500.000 đ x 0,44% = 1.476.200 đ Phí bảo hiểm phần trạm xử lý nước thải ( 0,37% ) 994.000.000 đ x 0,37% = 3.677.800 đ Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán = 5.000.000 đ D/ DỰ PHÒNG PHÍ ( 5% Phần XL ) = 53.710.000 đ 1.074.200.000 đ x 5% = 53.710.000 đ r NGUỒN VỐN :Ngân sách Thành phố VII. TỔ CHỨC - THỰC HIỆN : Đơn vị Lập Dự Aùn : Trung Tâm Công Nghệ Môi Trường - CEFINEA Đơn vị Thiết Kế và Thi Công : Sở Y Tế sẽ hợp đồng với đơn vi có chức năng và phù hợp với quy định hiện hành . Thời gian thực hiện và hoàn thành : Năm 1998 VIII. KẾT LUẬN : Việc xây dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải công suất 150m3/ ngđ ở Trung Tâm Y Tế Huyện Bình Chánh là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Ngành Y Tế Thành Phố Kính đề nghị Uûy Ban Nhân Dân Thành Phố và các Ban Ngành chức năng sớm phê duyệt Dự Aùn, làm cơ sở cho Sở Y Tế tiến hành triển khai việc xây mới công trình càng sớm càng tốt để đưa công trình vào sử dụng . &

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTTYTBC2.DOC
  • docbaogia benh vien.doc
  • pdfBenh vien 250 giuong - Bao gia.pdf
  • docBVIEN.doc
  • dwgSDCN.dwg