Bảo hiểm - Bancassurance và hoạt động Bancassurance tại Việt Nam hiện nay 2012

Bancassurance là một thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán các sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống các ngân hàng thương mại (tiếng Anh là Bank Assurance hay Assure Banking). Bancassurance phát triển đầu tiên ở Mỹ và các nước Châu Âu (Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ…). Hiện nay, Bancassurance ngày càng trở nên phổ biến hơn tại các nước Châu Á (Malaysia, Singapore, Thái Lan…). Một cách tổng quát hơn, có thể hiểu Bancassurance là một kênh trong chiến lược phân phối sản phẩm của các công ty bảo hiểm (có thể là nhân thọ hoặc phi nhân thọ), liên kết với các ngân hàng thương mại để cung cấp có hiệu quả các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình.

doc49 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4990 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hiểm - Bancassurance và hoạt động Bancassurance tại Việt Nam hiện nay 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP  BÀI TIỂU LUẬN MÔN: NGUYÊN LÝ VÀ THỰC HÀNH BẢO HIỂM ĐỀ TÀI: BANCASSURANCE VÀ HOẠT ĐỘNG BANCASSURANCE TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11/2011 MỤC LỤC Danh mục các hình 4 Danh mục các từ viết tắt 4 LỜI NÓI ĐẦU 5 1. TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE 5 1.1 Khái niệm 5 1.2 Lợi ích của các bên tham gia 6 1.2.1 Đối với ngân hàng 6 1.2.2 Đối với công ty bảo hiểm 8 1.2.3 Đối với khách hàng 9 1.3 Các mô hình Bancassurance 10 1.3.1 Mô hình liên kết phân phối 10 1.3.2 Mô hính chiến lược 13 1.3.3 Mô hình liên doanh 14 1.3.4 Tập đoàn tài chính 18 1.4 Đánh giá tình hình và xu hướng phát triển thị trường Bancassurance trên Thế giới và Việt Nam hiện nay 21 1.4.1 Tình hình thị trường Bancassurance trên Thế giới và Việt Nam hiện nay 21 1.4.2 Xu hướng phát triển thị trường Bancassurance: 23 2. PHÂN TÍCH SWOT HOẠT ĐỘNG BANCASSURANCE TẠI VIỆT NAM 24 2.1 Cơ hội và thách thức 24 2.2 Điểm mạnh và điểm yếu 27 2.2.1 Điểm mạnh 27 2.2.2 Điểm yếu: 28 3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BANCASSURANCE TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 30 3.1 Về nhận thức 31 3.2 Môi trường pháp lí 32 3. 3 Hình thức và phương pháp 33 3.4 Trình độ, năng lực 34 4. TỔNG HỢP 34 Danh mục tài liệu tham khảo 38 PHỤ LỤC 1 39 DANH MỤC CÁC HÌNH: Hình 1.1: Mô hình liên kết phân phối. Hình 1.2: Mô hình liên kết chiến lược. Hình 1.3: Mô hình liên doanh. Hình 1.4: Mô hình tập đoàn tài chính. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: ABIC  Bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp   BCEL  Ngân hàng Ngoại thương Lào   BHNT  Bảo hiểm nhân thọ.   BIC  Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.   BIDV  Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.   LVI  Công ty liên doanh bảo hiểm Lào Việt   NHTM  Ngân hàng thương mại.   PIJICO  Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex   QBE  Tập đoàn Bảo hiểm Quốc tế QBE (Úc)   TCTD  Tổ chức tín dụng.   VCLI  Công ty bảo hiểm nhân thọ Vietcombank   Vietcombank  Ngân hàng ngoại thương Việt Nam   VietinBank  Ngân hàng Công thương Việt Nam   Lời mở đầu Đối với các công ty bảo hiểm thì các kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường. Thông thường, có các kênh phân phối như sau: Kênh phân phối truyền thống  Kênh trực tiếp  Kênh mới   Đại lý Môi giới Đại diện thương mại…  Qua điện thoại Qua Thư tín, qua Internet Qua các nhà tuyển dụng…  Ngân hàng Các tổ chức tài chính Các cửa hàng…   Bên cạnh các kênh truyền thống như thông qua đại lý, môi giới…thì dưới áp lực cạnh tranh gay gắt hiện nay đòi hỏi các công ty bảo hiểm cần đưa ra những chiến lược phân phối mới. Thực tế cho thấy rất nhiều công ty bảo hiểm đang tích cực triển khai kênh phân phối qua ngân hàng hay còn gọi là Bancassurance. Hình thức này ngày càng trở nên phổ biến và trở thành một trong những kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm chính trên Thế Giới. Riêng tại Việt Nam thì Bancassurance còn khá mới mẻ. Vì thế trong đề tài thuyết trình, chúng tôi sẽ giới thiệu một số khái niệm ban đầu về hình thức liên kết giữa các ngân hàng và công ty bảo hiểm này nhằm giúp người đọc có một cái nhìn tổng quan. Tiếp theo đó, thông qua cái nhìn tổng quan trên chúng tôi sẽ sử dụng phân tích SWOT để xem xét đâu là những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức mà Bancansurance tại Việt Nam đã, đang và sẽ phải đối mặt. Cuối cùng là phần đưa ra những giải pháp mà các ngân hàng cũng như các công ty bảo hiểm Việt Nam cần thực hiện trong thời gian tới để phát triển thị trường tiềm năng nhưng đầy thách thức này. 1. TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE 1.1 Khái niệm Bancassurance là một thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán các sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống các ngân hàng thương mại (tiếng Anh là Bank Assurance hay Assure Banking). Bancassurance phát triển đầu tiên ở Mỹ và các nước Châu Âu (Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ…). Hiện nay, Bancassurance ngày càng trở nên phổ biến hơn tại các nước Châu Á (Malaysia, Singapore, Thái Lan…). Một cách tổng quát hơn, có thể hiểu Bancassurance là một kênh trong chiến lược phân phối sản phẩm của các công ty bảo hiểm (có thể là nhân thọ hoặc phi nhân thọ), liên kết với các ngân hàng thương mại để cung cấp có hiệu quả các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình. Một vài ví dụ đơn giản về sự phối hợp giữa hoạt động ngân hàng và các sản phẩm bảo hiểm tương ứng: Sản phẩm của ngân hàng  Sản phẩm bảo hiểm   Thẻ tín dụng Quản lý dòng tiền Vay thế chấp Các món vay độc lập Cho vay cá nhân   Sản phẩm bảo hiểm mất thẻ tín dụng Bảo hiểm tín dụng nhân thọ Bảo hiểm cho các tài sản dùng thế chấp Bảo hiểm món vay cho cá nhân Bảo hiểm tín dụng cá nhân   1.2 Lợi ích của các bên tham gia Có thể nói rằng, Bancassurance là một loại hình giao dịch mà các bên tham gia như ngân hàng, công ty bảo hiểm và khách hàng đều là người được hưởng lợi. Lợi ích của Bancassurance với từng đối tượng tham gia có thể kể ra như sau: 1.2.1 Đối với ngân hàng: Thứ nhất, Bancassuarrce giúp các NHTM Việt Nam đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ theo đúng qui định của Luật các TCTD cũng như xu hướng phát triển của thế giới và thông lệ quốc tế. Theo Điều 74 Luật các TCTD, các ngân hàng được phép thành lập công ty độc lập để kinh doanh bảo hiểm và cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo qui định của pháp luật. Hiện nay, ngân hàng chưa cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu cần được bảo hiểm hợp lý của khách hàng. Do vậy, việc ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng giúp ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ là một trong những chính sách cạnh tranh giúp các ngân hàng tiếp tục phát triển. Thứ hai, các NHTM có thể quãng bá rộng rãi thương hiệu trên các bảng quảng cáo của các công ty bảo hiểm cũng như các kênh phân phối của các công ty bảo hiểm góp phần làm gia tăng giá trị của thương hiệu. Giá trị thương hiệu của ngân hàng càng gia tăng khi đi chung với thương hiệu của các công ty bảo hiểm lớn, có nhiều uy tín. Thứ ba, Bancassurance giúp các NHTM nâng cao hiệu quả của chiến lược quan hệ khách hàng nhằm tạo lập và duy trì quan hệ với những khách hàng có thể đem lại khả năng sinh lời triển vọng, mang lại sự thành công ổn định, lâu dài cho ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng của các công ty bảo hiểm sử dụng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Thực tế, khách hàng của ngân hàng thường có nhu cầu sử dụng một nhóm dịch vụ của ngân hàng có quan hệ với nhau và khách hàng sử dụng các dịch vụ như một giải pháp tài chính tổng thể. Vì vậy, việc bán sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng giúp ngân hàng thỏa mãn nhu cầu tài chính tổng thể của khách hàng. Cụ thể như sau: Ngân hàng và/hoặc công ty bảo hiểm thu hút và khởi xướng các mối quan hệ với khách hàng thông qua việc gửi thư quảng cáo, trao đổi trực tiếp về các sản phẩm bảo hiểm. Ngân hàng có thể phát triển các mối quan hệ với khách hàng thông qua việc giới thiệu các sản phẩm mới của ngân hàng liên quan đến các sản phẩm bảo hiểm với những lợi ích thuyết phục, thỏa mãn nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng. Ngân hàng có thể kết chặt mối quan hệ với khách hàng khi khách hàng có những giao dịch thường xuyên với ngân hàng với mục đích biến khách hàng thành những khách hàng trung thành thông qua việc bán chéo các sản phẩm bảo hiểm, các chương trình khuyến mãi của các công ty bảo hiểm. . . Thứ tư, việc bán các sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng giúp các NHTM gia tăng tỷ suất sinh lợi (ROA) bởi vì chi phí hoạt động thấp nhưng doanh thu các khoản tiền thưởng và hoa hồng từ các hợp đồng bảo hiểm tương đối cao. . . Thêm vào đó, ngân hàng có thể thu phí từ các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm như: thu chi hộ cho các công ty bảo hiểm; chi lương hộ; thẻ thanh toán cho nhân viên công ty bảo hiểm và khách hàng, công ty bảo hiểm hỗ trợ ngân hàng trong dịch vụ tư vấn du học sinh . . . nhằm nâng cao tỷ trọng thu về dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể tập trung và tận dụng khai thác đội ngũ các nhân viên của ngân hàng đã và đang làm tư vấn cho các công ty bảo hiểm cũng như ngân hàng có thể học hỏi một số kinh nghiệm các công ty bảo hiểm có kinh nghiệm quốc tế trong việc quan hệ với khách hàng, chiến lược marketing, . . . Thứ năm, thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của các nhân viên ngân hàng cũng như của các nhân viên bảo hiểm, ngân hàng có thể xây dựng một cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ và hoàn chỉnh về khách hàng. Từ đó, ngân hàng dễ dàng khai thác cơ sở dữ liệu một cách lâu dài và hiệu quả góp phần tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể đáp ứng được ngày càng cao các nhu cầu hợp lý của khách hàng, gần gũi và gắn bó hơn với khách hàng, đồng hành cùng khách hàng. Thứ sáu, việc trao đổi trực tiếp giữa khách hàng giúp các ngân hàng phát hiện sự hài lòng hay không hài lòng, những thắc mắc, khiếu nại, than phiền. . . của khách hàng. Từ đó, ngân hàng có những biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả để giải đáp thắc mắc, phản hồi đến khách hàng. . . nhằm khôi phục sự và gia tăng sự tín nhiệm của khách hàng, giúp ngân hàng gần gũi với khách hàng hơn. Thứ bảy, gắn kết khách hàng với ngân hàng một cách lâu dài thông qua việc khách hàng thực hiện các hợp đồng bảo hiểm với thời hạn trung và dài hạn tại ngân hàng. Đây là cơ sở để duy trì và gia tăng những khách hàng trung thành với NHTM. NHTM giúp khách hàng bảo hiểm rủi ro về nhân thọ để đảm bảo về khả năng tài chính trong tương lai, đảm bảo hoàn trả các khoản nợ vay của NHTM. 1.2.2 Đối với công ty bảo hiểm Thứ nhất: Công ty bảo hiểm có thể tiếp cận và sử dụng nguồn dữ liệu rất lớn về khách hàng của ngân hàng, qua đó giảm chi phí phân phối sản phẩm. Có thể thấy, những khách hàng của ngân hàng là những khách hàng tiềm năng lớn đối với các công ty bảo hiểm vì họ thường có thu nhập trung bình khá trở lên và ít nhiều có thói quen sử dụng dịch vụ tài chính. Thứ hai: Đa dạng hóa các kênh phân phối, tăng cường khả năng cạnh tranh nhất là trong giai đoạn thị trường bão hoà, đồng thời giảm bớt sự biến động lợi nhuận theo thời gian. Thứ ba: Các ngân hàng sẽ cung cấp cho công ty bảo hiểm hạn mức tín dụng vào từng thời điểm để hỗ trợ vốn lưu động cho công ty. Ngoài ra, dựa trên hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch có sẵn rộng khắp của ngân hàng, công ty bảo hiểm có thể tiết kiệm được chi phí, nguồn lực trong việc mở rộng thị phần. Thứ tư: Bán các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng tham gia bảo hiểm, qua đó giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc giao dịch bằng tiền mặt, giải quyết tốt bài toán thu phí, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng tiền mặt. Đối với các nước mà người dân có thói quen sử dụng tiền mặt cao như ở Việt Nam, điều này rất có ý nghĩa. Thực tế cho thấy, các công ty bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam chịu rủi ro lớn trong việc quản lý tiền mặt trong quá trình thu phí, giải quyết quyền lợi bảo hiểm (mất cắp, tiền giả, nhầm lẫn…) và giải quyết bài toán rất lớn về tổ chức lực lượng thu phí bảo hiểm. Rõ ràng, Bancassurance giúp giảm bớt sự lệ thuộc của công ty bảo hiểm vào hệ thống đại lý và môi giới. Thứ năm: Tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường trong việc sử dụng uy tín và thương hiệu của ngân hàng, vì trên thực tế hệ thống ngân hàng thường có uy tín rất lớn trong đời sống kinh tế - xã hội. 1.2.3 Đối với khách hàng Thứ nhất: Khách hàng được sử dụng các dịch vụ tài chính “trọn gói” với chi phí thấp hơn và thuận tiện hơn, mua sản phẩm với giá thấp hơn, do tiêu dùng nhiều sản phẩm và người cung cấp sản phẩm tiết kiệm được chi phí phân phối. Thứ hai: Việc chi trả phí bảo hiểm định kỳ cũng thuận tiện hơn. Khách hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn và hoạch định tài sản hiệu quả hơn. Đồng thời, khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ gia tăng khác. Thứ ba: Khi khách hàng mua nhiều sản phẩm tại 1 nơi (Kết hợp ngân hàng và dịch vụ bảo hiểm) sẽ được cung cấp thêm thông tin và được cung cấp thêm 1 số dịch vụ. Ví dụ: Cá nhân vay vốn sẽ được tham gia bảo hiểm tương ứng với giá trị khoản vay. Trường hợp không may xảy ra rủi ro trong phạm vi bảo hiểm, khách hàng và người thân trong gia đình sẽ không phải lo việc thanh toán nợ gốc và tiền lãi của khoản vay. Thứ tư: khi mua bảo hiểm tại ngân hàng, khách hàng có thể có thêm niềm tin vì có thêm một người nữa để “bảo lãnh uy tín” cho Công ty bảo hiểm. An toàn hơn khi mua bảo hiểm (vì các sản phẩm bảo hiểm được cung cấp qua kênh ngân hàng đã được ngân hàng xem xét, đánh giá, lựa chọn) – khách hàng được “bảo hiểm hai lần”. Thứ năm: Khách hàng cũng có thể được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi thuế của Nhà nước. Một khía cạnh đáng kể đối với cả ngân hàng và công ty bảo hiểm là Bancassurance cũng có thể góp phần giảm bớt sự biến động của lợi nhuận theo thời gian khi khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng và ngành bảo hiểm biến động không theo cùng một chu kỳ. Những lợi ích của Bancassurance nói trên đã là những vấn đề lý luận được kiểm nghiệm qua thực tế hoạt động Bancassurance ở nhiều nước trên thế giới. 1.3 Các mô hình Bancassurance Việc tham gia cung cấp sản phẩm bảo hiểm của ngân hàng có thể ở nhiều cấp độ khác nhau tuỳ theo thỏa thuận và hình thức liên kết giữa ngân hàng với công ty bảo hiểm như: 1.3.1 Mô hình liên kết phân phối Khái niệm: Ngân hàng ký thỏa thuận phân phối sản phẩm với công ty bảo hiểm, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người đại diện bán hàng hoặc người môi giới bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Ngân hàng phân phối các sản phẩm bảo hiểm (bán riêng rẽ hoặc bán cùng với các sản phẩm ngân hàng) để nhận hoa hồng. Mô hình như sau: Hình 1.1: Mô hình liên kết phân phối Ưu điểm:  Việc liên kết này giúp cho các ngân hàng tránh được chi phí cơ hội cao khi thành lập một công ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng. Mang đến cho ngân hàng một mạng lưới hoạt động tốt hơn khi hợp tác với các công ty bảo hiểm có sẵn chuyên môn và kinh nghiệm trong ngành bảo hiểm. Hạn chế:  Sản phẩm của công ty bảo hiểm với ngân hàng trùng lắp với nhau. Ngân hàng và công ty bảo hiểm sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh với nhau nếu liên kết thoả thuận phân phối sản phẩm giữa đôi bên không đạt hiệu quả. Một vài hoạt động thỏa thuận phân phối tại Việt Nam: Trong hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, Bancassurance đã phát triển qua nhiều loại hình hoạt động nhưng loại hình ký thỏa thuận phân phối sản phẩm giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng là loại hình phổ biến nhất. Điển hình như : Công ty Bảo Việt nhân thọ: Ngày 1/8/2006, Liên kết Bảo Việt nhân thọ và Techcombank cho ra đời sản phẩm Bancassurance đầu tiên tại Việt Nam “Tài khoản Tiết kiệm giáo dục” và “Bảo hiểm Tín dụng cho nhà mới và ô tô xịn”. Ngày 20/11/2007, tiếp tục cho ra mắt 2 sản phẩm là sự kết hợp “An tâm tiêu dùng”(Bảo Việt) và “Cho vay tiêu dùng”, “Cho vay trả góp mua hàng” (Techcombank). 26/12/2007, SCB và BVNT đã ký kết triển khai sản phẩm là sự kết hợp của “An nghiệp thành công”(BVNT) và “Tiết kiệm nhân văn” (SCB) 6/11/2009, HDBank sẽ làm tư vấn, giới thiệu Bảo hiểm Bảo Viêt là nhà cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cho khách hàng của mình. 23/7/2010, Habubank chính thức trở thành đại lý phân phối các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ của Bảo hiểm Bảo Việt. Prudential 19/4/2002, ACB khai trương hoạt động BHNT qua ngân hàng với các sản phẩm “Phú Bảo Tín”, ”Phúc An Mỹ Thành Tài” với hơn 2800 hợp đồng được bán ra tổng giá trị trên 20 tỷ đồng. 08/12/2003, hợp tác khai trương hoạt động BHNT qua ngân hàng theo thỏa thuận với Vietcombank. 19/11/2005, thỏa thuận hợp tác cung cấp dịch vụ với Agribank. 19/1/2009, Standard Chartered trở thành đại lý chính thức của Prudential Việt Nam với các gói sản phẩm: “Phú an gia thành tài”, “Phú an gia tích lũy định kỳ” và “Phú an gia hưu trí”. 10/4/2009, mô hình hợp tác kinh doanh giữa ABBANK và Prudential 17/07/2009, Sacombank và Prudential công bố chương trình kết hợp nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ với sản phẩm cho vay tiêu dùng. 26/11/2009, VPBank chính thức trở thành đại lý của Prudential Việt Nam. 16/12/2009, Prudential và MB công bố triển khai mô hình hợp tác với sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ tín dụng. 1.3.2 Mô hình liên kết chiến lược Khái niệm: Ở các mô hình khác, ngân hàng hợp tác với công ty bảo hiểm để nhận hoa hồng là chủ yếu, nhưng ở kiểu mô hình liên kết này, ngân hàng sẽ mua lại toàn bộ công ty bảo hiểm để làm chủ, kiểm soát và nhận toàn bộ lợi nhuận từ công ty bảo hiểm này hoặc là mua lại một phần công ty bảo hiểm (mua cổ phần công ty bảo hiểm) để nhận thêm lợi nhuận được chia từ công ty bảo hiểm ngoài số tiền hoa hồng nhận được từ công ty đó. Mô hình như sau: Hình 1.2: Mô hình liên kết chiến lược Ưu điểm: Các ngân hàng và công ty bảo hiểm đều được lợi do sử dụng uy tín, thương hiệu và nguồn lực của nhau về việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ ngân hàng. Hỗ trợ cho nhau trong việc tìm kiếm khách hàng và tận dụng khách hàng tiềm năng hiện có. Ngân hàng sẽ huy động được lượng vốn từ phía khách hàng bảo hiểm, có thêm hoa hồng, nhận được cổ tức, còn công ty bảo hiểm sẽ tránh được rủi ro và các loại chi phí đại lý, …từ đó đem lại lợi ích và thu nhập cao hơn cho cả 2 bên. Với hệ thống chi nhánh lớn mạnh của ngân hàng thì việc bán các sản phẩm bảo hiểm sẽ thuận lợi hơn, đem lại doanh thu cho cả hai bên. Hạn chế: Bởi vì hoạt động theo mô hình liên kết, nếu phía ngân hàng có vấn đề về thương hiệu, uy tín, quản lý… sẽ ảnh hưởng đến dịch vụ, sản phẩm của công ty bảo hiểm . Ngược lại, nếu công ty bảo hiểm làm ăn kém hiệu quả, gian dối sẽ ảnh hưởng tới thương hiệu của ngân hàng Ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ lớn để mua một phần hay mua lại toàn bộ công ty bảo hiểm, Ngoài ra, trình độ quản lý phải cao, danh mục đầu tư cần hợp lý, rõ ràng khi sử dụng nguồn vốn huy động qua kênh bảo hiểm. Một vài hoạt động liên kết chiến lược tại Việt Nam: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC): Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) mua lại toàn bộ phần vốn góp của Tập đoàn Bảo hiểm Quốc tế QBE (Úc) (công ty liên doanh với BIDV trước đó) và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2006. Kể từ năm 2006, Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của BIC đã tăng lên đáng kể qua các năm, cụ thể: Năm  2005  2006  2007  2008  2009  2010  Q1/2011   Doanh thu thuần  20, 698  33, 405  70, 153  169, 441  240, 327  328, 400  108, 286   Như vậy, từ sau khi BIDV mua lại công ty bảo hiểm QBE (Úc) thì doanh thu của BIC tăng lên nhiều qua các năm và là dịch vụ được ưa thích nhất năm 2009. Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang đứng thứ 6/29 công ty bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một trong những công ty bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thị trường trong 5 năm qua. Ngoài ra, BIC còn là công ty dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance, các kênh bảo hiểm trực tuyến (E-business) và là công ty bảo hiểm đầu tiên có mạng lưới hoạt động rộng tại thị trường Đông Dương. Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam: Ngân hàng Công thương ViệtNam (VietinBank) mua lại toàn bộ vốn góp của Công ty bảo hiểm Châu Á (liên doanh ở Singapore)ngày 17/12/2008. Đây cũng là một mô hình ngân hàng mua lại toàn bộ công ty bảo hiểm. Sau khi mua lại, doanh thu phí bảo hiểm năm 2009 tăng lên và bằng 250% so với năm 2008, lợi nhuận sau thuế toàn Công ty năm 2009 tăng lên nhiều so với năm 2008. Như vậy, việc mua lại công ty bảo hiểm đã làm cho Vietinbank thu được lợi nhuận đáng kể, cho thấy việc thực hiện liên kết này rất hợp lý và đem lại hiệu quả cao. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam Vietcombank mua 10% cổ phần của Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex PIJICO: Vietcombank là một trong những cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex PIJICO, Với 10% cổ phần, việc thự
Luận văn liên quan