Thế kỷ 21 đánh dấu sự bùng nổ mạnh mẽ lưu lượng truyền tải trên hạ tầng mạng
viễn thông. Các công nghệ truyền tải không ngừng được cải tiến cũng như thay mới
nhằm đáp ứng nhu cầu không hạn chế của người sử dụng. Thời kỳ đầu của truyền tải
quang với công nghệ truyền dẫn PDH giản đơn và thiếu đồng bộ được thay thế bằng
công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH và hoàn thiện hơn nữa là công nghệ WDM. Thế
nhưng WDM vẫn chưa phải một giải pháp công nghệ tối ưu cho nhu cầu bất tận về
băng thông của người sử dụng. Với dự tính trong tương lai rõ ràng WDM bộc lộ rất
nhiều hạn chế và cần phải được thay thế bằng một công nghệ mới hoàn thiện hơn.
Vào những năm đầu thế kỷ ITU-T đã đưa ra một khái niệm mạng truyền tải mới,
mạng quang chuyển mạch tự động ASON. ASON ra đời với khát vọng khắc phục
được những nhược điểm của công nghệ truyền tải cũ, mở rộng dung lượng, linh hoạt
hơn trong điều khiển và quản lý. Có thể nói ASON không phải một công nghệ truyền
tải hoàn toàn mới mà nó được xây dựng trên nền tảng của công nghệ truyền tải WDM
nhưng phần quản lý và điều khiển được tách biệt với phần truyền tải. Do đó ASON ổn
định và linh hoạt hơn rất nhiều trong điều khiển và quản lý mạng.
Được sự đồng ý của Học viện, bộ môn Thông tin quang và đặc biệt được sự
hướng dẫn nhiệt tình của KS. Lê Thanh Thủy em đã mạnh dạn đi vào tìm hiểu mạng
quang chuyển mạch tự động ASON làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp lớp đại học chính
quy khóa 2005-2009 của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Đồ án gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng quang chuyển mạch tự động ASON
Chương 2: Báo hiệu và định tuyến trong mạng quang chuyển mạch tự động
ASON
Chương 3: Giải pháp ASON của Huawei.
Chương 1 tập trung tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của ASON như các kiến
trúc: kiến trúc logic và kiến trúc chức năng; các giao thức thường được sử dụng, cũng
như các chức năng mạng được hỗ trợ bởi ASON.
Báo hiệu và định tuyến là những vấn đề trọng tâm của mạng quang chuyển mạch
tự động. Chương 2 tập trung xem xét các yêu cầu đối với báo hiệu và định tuyến của
mạng ASON được nêu ra trong 2 khuyến nghị mở của ITU-T đó là khuyến nghị
G.7713/Y.1704 Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán và khuyến nghị G.7715/Y.1706
Kiến trúc và yêu cầu định tuyến.
Chương 3 xem xét tới giải pháp xây dựng mạng truyền tải ASON của Huawei
trên cơ sở các khuyến nghị này. Huawei đưa ra một giải pháp khá hoàn chỉnh cho
ASON với việc cung cấp thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm điều khiển quản
lý cho cả 3 phần tách biệt của ASON là truyền tải, điều khiển và quản lý. Trong đó
chương này tập trung nghiên cứu những loại bảo vệ ưu việt được coi là sức mạnh của
series thiết bị OptiX OSN 6800.
69 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2757 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo hiệu và định tuyến trong mạng quang chuyển mạch tự động ASON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ 21 đánh dấu sự bùng nổ mạnh mẽ lưu lượng truyền tải trên hạ tầng mạng
viễn thông. Các công nghệ truyền tải không ngừng được cải tiến cũng như thay mới
nhằm đáp ứng nhu cầu không hạn chế của người sử dụng. Thời kỳ đầu của truyền tải
quang với công nghệ truyền dẫn PDH giản đơn và thiếu đồng bộ được thay thế bằng
công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH và hoàn thiện hơn nữa là công nghệ WDM. Thế
nhưng WDM vẫn chưa phải một giải pháp công nghệ tối ưu cho nhu cầu bất tận về
băng thông của người sử dụng. Với dự tính trong tương lai rõ ràng WDM bộc lộ rất
nhiều hạn chế và cần phải được thay thế bằng một công nghệ mới hoàn thiện hơn.
Vào những năm đầu thế kỷ ITU-T đã đưa ra một khái niệm mạng truyền tải mới,
mạng quang chuyển mạch tự động ASON. ASON ra đời với khát vọng khắc phục
được những nhược điểm của công nghệ truyền tải cũ, mở rộng dung lượng, linh hoạt
hơn trong điều khiển và quản lý. Có thể nói ASON không phải một công nghệ truyền
tải hoàn toàn mới mà nó được xây dựng trên nền tảng của công nghệ truyền tải WDM
nhưng phần quản lý và điều khiển được tách biệt với phần truyền tải. Do đó ASON ổn
định và linh hoạt hơn rất nhiều trong điều khiển và quản lý mạng.
Được sự đồng ý của Học viện, bộ môn Thông tin quang và đặc biệt được sự
hướng dẫn nhiệt tình của KS. Lê Thanh Thủy em đã mạnh dạn đi vào tìm hiểu mạng
quang chuyển mạch tự động ASON làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp lớp đại học chính
quy khóa 2005-2009 của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Đồ án gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng quang chuyển mạch tự động ASON
Chương 2: Báo hiệu và định tuyến trong mạng quang chuyển mạch tự động
ASON
Chương 3: Giải pháp ASON của Huawei.
Chương 1 tập trung tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của ASON như các kiến
trúc: kiến trúc logic và kiến trúc chức năng; các giao thức thường được sử dụng, cũng
như các chức năng mạng được hỗ trợ bởi ASON.
Báo hiệu và định tuyến là những vấn đề trọng tâm của mạng quang chuyển mạch
tự động. Chương 2 tập trung xem xét các yêu cầu đối với báo hiệu và định tuyến của
mạng ASON được nêu ra trong 2 khuyến nghị mở của ITU-T đó là khuyến nghị
G.7713/Y.1704 Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán và khuyến nghị G.7715/Y.1706
Kiến trúc và yêu cầu định tuyến.
Chương 3 xem xét tới giải pháp xây dựng mạng truyền tải ASON của Huawei
trên cơ sở các khuyến nghị này. Huawei đưa ra một giải pháp khá hoàn chỉnh cho
ASON với việc cung cấp thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm điều khiển quản
lý cho cả 3 phần tách biệt của ASON là truyền tải, điều khiển và quản lý. Trong đó
chương này tập trung nghiên cứu những loại bảo vệ ưu việt được coi là sức mạnh của
series thiết bị OptiX OSN 6800.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới KS. Lê Thanh Thủy và bộ môn
thông tin quang đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo đã hết lòng dạy dỗ em trong suốt 9 kỳ
học vừa qua. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
- 1 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG CHUYỂN MẠCH TỰ ĐỘNG
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu rất lớn về thông tin, truyền thông của xã hội đã
dẫn đến rất nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới ra đời đặc biệt là các dịch vụ băng
thông rộng. Việc sử dụng mạng truyển tải quang đặc biệt là mạng truyền tải quang WDM
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó. Nhưng với sự phát triển bùng nổ trong tương lai
thì đó lại là một thách thức lớn đối với một mạng truyền dẫn quang WDM truyền thống.
Mạng truyền dẫn WDM truyền thống còn tồn tại một số vấn đề:
• Cấu hình dịch vụ phức tạp, việc mở rộng dung lượng và cung cấp dịch vụ mất
rất nhiều thời gian.
• Hiệu quả sử dụng băng thông thấp. Trong mạng ring một nửa băng thông
dùng để dự phòng.
• Chỉ có một số kiểu bảo vệ và hiệu năng thực hiện bảo vệ kém.
• Mạng WDM truyền thống là mạng tuyến tính và ring. Các đường và khe thời
gian của dịch vụ phải khai báo trên từng ring và từng điểm, tốn rất nhiều thời
gian và công sức. Khi mạng lưới phát triển mở rộng và phức tạp, rất khó để cấu
hình dịch vụ nhanh chóng.
• Mạng truyền dẫn quang WDM truyền thống cần nhiều tài nguyên dự phòng
và thiếu các kiểu bảo vệ dịch vụ tiên tiến với chức năng khôi phục và định tuyến.
Để khắc phục các nhược điểm trên và phù hợp với cấu hình mắt lưới mà các mạng
truyền tải quang sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai, một mạng truyền tải quang thế
hệ mới ra đời đó là mạng quang chuyển mạch tự động ASON (Automatically Switched
Optical Network). ASON là mạng quang chuyển mạch tự động dựa trên mặt bằng điều
khiển chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát (GMPLS).
Các nhà điều hành mạng trông đợi các đặc trưng ưu việt từ ASON như dự phòng
nhanh, điều hành mạng dễ dàng hơn, độ tin cậy mạng cao hơn, khả năng mở rộng, dễ
dàng thiết kế và lập kế hoạch hơn. Dự phòng các kênh quang trong thời gian phút thậm
chí là giây sẽ mở ra một cơ hội mới để tận dụng tài nguyên tốt hơn, tạo ra nhiều dịch vụ
mới, ví dụ như một số cơ chế phân bố lưu lượng. Các tài nguyên của mạng quang có thể
được kết nối tự động tới các mô hình lưu lượng dữ liệu trong các mạng khách hàng. Tạo
một mặt phẳng điều khiển tách biệt sẽ tác động đáng kể tới việc quản lý và điều hành
mạng. Các cơ chế bảo vệ và phục hồi cho các mạng truyền tải quang kiểu mesh sẽ cải
thiện độ tin cậy yêu cầu từ khách hàng. Mặt phẳng điều khiển chuẩn sẽ cho phép tái sử
dụng các giao thức hiện tại và giảm sự cần thiết của các hệ thống hỗ trợ điều hành mở
rộng để quản lý cấu hình. ASON thực hiện cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối. Để
cấu hình một dịch vụ, bạn chỉ cần xác định node nguồn và node đích của nó và kiểu bảo
vệ; mạng tự động thực hiện các hoạt động được yêu cầu. Trong ASON, chức năng khôi
phục động được sử dụng để phục hồi động các dịch vụ.
Trong chương này sẽ tìm hiểu những vấn đề cơ bản của ASON.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 2 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
1.1 Kiến trúc ASON
ITU-T định nghĩa khái niệm mạng quang chuyển mạch tự động ASON là một mạng
truyền tải quang có khả năng kết nối động. Khả năng này được thực hiện bởi một mặt
phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển kết nối và cuộc gọi.
Kiến trúc của ASON chia làm 3 mặt phẳng chính là mặt phẳng truyền tải, mặt phẳng
điều khiển và mặt phẳng quản lý như được chỉ ra trong hình 1-1.
Mặt phẳng
quản lý
Mặt phẳng
điều khiển
Mặt phẳng
truyền tải
Hình 1-1 Ba mặt phẳng ASON
Mặt phẳng truyền tải, còn được gọi là mặt phẳng dữ liệu, thể hiện các tài nguyên
chức năng của mạng truyền thông tin giữa các địa điểm. Nó truyền các tín hiệu quang, cấu
hình kết nối - chéo và chuyển mạch bảo vệ cho các tín hiệu quang, và đảm bảo độ tin cậy
của tất cả các tín hiệu quang.
Mặt phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển cuộc gọi và kết nối. Các
chức năng của mặt phẳng điều khiển của ASON là tự động, cơ bản trên sự thông minh của
mạng, bao gồm, tự động phát hiện, định tuyến và báo hiệu.
Mặt phẳng quản lý thực hiện các chức năng quản lý cho mặt phẳng truyền tải, mặt
phẳng điều khiển và tất cả các thành phần khác như một hệ thống trọn vẹn, cũng như phối
hợp hoạt động cho các mặt phẳng. Các chức năng quản lý này liên quan tới các thành
phần mạng, các mạng và dịch vụ, và thông thường ít tự động hơn so với mặt phẳng điều
khiển.
1.1.1 Kiến trúc logic
Hình 1-2 dưới đây chỉ ra các giao diện (điểm tham chiếu) trong kiến trúc logic mạng
ASON. UNI là một giao diện báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển yêu cầu
dịch vụ (cuộc gọi) và cung cấp dịch vụ. Giao diện trong mạng - mạng (IN-NI) là một giao
diện báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển thuộc về một hay nhiều hơn các
miền có mối quan hệ với nhau và giao diện ngoài mạng - mạng (EN-NI) là một giao diện
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 3 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển thuộc về các vùng quản lý khác nhau.
Các giao diện khác bao gồm: giao diện vật lý (PI) trong mặt phẳng truyền tải, giao diện
điều khiển kết nối (CCI) giữa các thành phần của mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng
truyền tải, và 2 loại giao diện quản lý mạng (NMI) giữa mặt phẳng quản lý và 2 mặt
phẳng còn lại. CCI cho biết các thành phần mạng, ví dụ, một kết nối chéo quang, để thiết
lập các kết nối giữa các cổng được chọn. Các giao diện quản lý mạng được sử dụng giữa
các hệ thống quản lý mạng (ví dụ, mạng quản lý viễn thông cơ sở (TMN)) và các mặt
phẳng điều khiển (NMI-A) và truyền tải (NMI-T).
Mặt phẳng quản lý
Mặt phẳng
điều khiển ASON
Mặt phẳng
truyền tải ASON
PI
E-NNII-NNIUNI
X
NMI-A
NMI-T
CCICCI
Tới các mạng khác
NMS
CCCC
NENE
Mặt phẳng
điều khiển
mạng khách hàng
Mặt phẳng
truyền tải
mạng khách hàng
Hình 1-2 Cái nhìn logic về kiến trúc ASON
CC Bộ điều khiển kết nối
CCI Giao diện điều khiển kết nối
E-NNI Giao diện ngoài mạng - mạng
I-NNI Giao diện trong mạng - mạng
NE Thành phần mạng
NMI-A Giao diện quản lý mạng - mặt phẳng điều khiển ASON
NMI-T Giao diện quản lý mạng - mặt phẳng truyền tải
NMS Hệ thống quản lý mạng
PI Giao diện vật lý
UNI Giao diện người sử dụng - mạng
X Giao diện giữa các hệ thống quản lý
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 4 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
1.1.2 Kiến trúc chức năng
Về mặt kiến trúc chức năng, một mạng ASON bao gồm các thành phần mạng ASON
(ASON NE), các TE link, các vùng và các kết nối cố định mềm SPC (soft permanent
connection).
Hình 1-4 chỉ ra mối quan hệ giữa ASON NE và NE truyền thống.
R
R
R
R
R1
R2
R4
R3
SPC
ASON
NE
Miền ASON
TE link
Thiết bị người
sử dụng
Hình 1-3 Kiến trúc chức năng ASON
Node ID là nhận dạng duy nhất của ASON NE trong mặt phẳng điều khiển. Dạng
của Node ID giống như địa chỉ IP.
Giao thức quản lý liên kết (LMP)
Báo hiệu
RSVP-TE
Đ ịnh tuyến
OSPF-TE
Truyền thông và điều khiển
Giao diện
WDM/Khách hàng
Gom
bước sóng
Giao d iện
WDM/Khách hàng
ASON NE
NE truyền thống
Hình 1-4 Thành phần mạng ASON
Node ID, NE ID, và địa chỉ IP của NE độc lập với nhau.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 5 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
TE link là một liên kết kỹ thuật lưu lượng. ASON NE gửi thông tin băng thông của
nó tới các NE khác thông qua TE link để cung cấp dữ liệu cho việc tính toán tuyến. Một
sợi liên trạm giữa 2 bảng mạch FIU được cấu hình với 1 TE link.
Một miền ASON là một tập con của một mạng, được phân chia bởi chức năng cho
mục tiêu lựa chọn tuyến và quản lý. Một miền ASON bao gồm nhiều ASON NE và TE
link. Một ASON NE chỉ thuộc 1 miền ASON.
Trong trường hợp của kết nối cố định mềm soft permanent connection (SPC), kết nối
giữa người sử dụng và mạng truyền dẫn được cấu hình trực tiếp bởi NM. Còn kết nối bên
trong mạng, được yêu cầu bởi NM và sau đó được tạo bởi mặt phẳng điều khiển của NE
qua báo hiệu. Khi dịch vụ ASON được đề cập đến, nó thường được coi là SPC.
Kết nối cố định permanent connection (PC) là một kết nối dịch vụ được tính toán
trước và sau đó được tạo ra qua NM bằng cách phát một yêu cầu tới NE.
Kết nối chuyển mạch switched connection (SC) là một kết nối dịch vụ được yêu cầu
bởi một điểm kết cuối (ví dụ, một router) và sau đó được tạo ra trong mặt phẳng điều
khiển ASON thông qua báo hiệu.
1.1.3 Bảo vệ và khôi phục mạng
Khi phát triển mạng truyền dẫn, khả năng duy trì hoạt động của mạng trở thành yếu
tố then chốt trong thiết kế, điều hành và bảo dưỡng mạng. Một mạng ASON phải có các
cơ chế bảo vệ và khôi phục mềm dẻo và hiệu quả.
Thông thường, bảo vệ liên quan đến dung lượng phân bổ trước giữa các NE. Bảo vệ
chỉ liên quan tới các NE mà không liên quan tới hệ thống quản lý. Thời gian chuyển mạch
bảo vệ ngắn, thông thường không lớn hơn 50ms. Tuy nhiên, các tài nguyên dự phòng
không được chia sẻ trong mạng.
Khôi phục liên quan tới việc sử dụng bất kỳ dung lượng khả dụng nào giữa các NE.
Thậm chí dung lượng lớn ưu tiên thấp cũng có thể được sử dụng cho khôi phục. Khi một
tuyến dịch vụ bị lỗi, mạng tự động tìm kiếm một tuyến mới và chuyển mạch các dịch vụ
từ tuyến lỗi sang. Thuật toán khôi phục giống thuật toán lựa chọn tuyến. Khôi phục yêu
cầu các tài nguyên dự trữ trong mạng cho tái định tuyến dịch vụ bao gồm việc tính toán
các tuyến. Khôi phục dịch vụ mất một thời gian khá dài, luôn luôn phải mất vài giây.
Các cơ chế bảo vệ truyền thống vẫn có thể được áp dụng trong một mạng ASON.
Khi một lỗi xảy ra, chuyển mạch bảo vệ được thực hiện bởi mặt phẳng truyền tải mà
không liên quan tới mặt phẳng điều khiển.
Trong trường hợp của một mạng ASON, cơ chế tái định tuyến được áp dụng để khôi
phục các dịch vụ. Khi một LSP lỗi, node nguồn tính toán tuyến tốt nhất để khôi phục dịch
vụ và sử dụng báo hiệu để tạo một LSP. Sau đó, tuyến mới mang các dịch vụ. Đối với các
dịch vụ không trở lại, LSP ban đầu bị xóa sau khi LSP mới được tạo, còn đối với các dịch
vụ trở lại, LSP cũ sẽ không bị xóa. Các lợi ích của việc tái định tuyến là:
• Các dịch vụ có thể được khôi phục nhanh và tự động.
• Yêu cầu dung lượng dự phòng ít hơn khi mạng ASON khôi phục trong thời
gian thực. Khả năng tận dụng băng thông tăng đáng kể.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 6 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Các cơ chế khôi phục mạng có thể được chia thành cơ chế khôi phục tập trung và cơ
chế khôi phục phân tán dựa vào kỹ thuật điều khiển.
Khôi phục tập trung yêu cầu một hệ thống điều khiển trung tâm để điều khiển toàn
bộ mạng một cách toàn diện. Hệ thống điều khiển trung tâm bao gồm một cơ sở dữ liệu
mạng rộng lớn, lưu giữ tất cả các thông tin về tất cả các node, các liên kết và các tài
nguyên dự trữ. Khi một liên kết hoặc một node bị lỗi, thông tin lỗi được thông báo về hệ
thống điều khiển trung tâm dọc các tuyến khác. Hệ thống điều khiển trung tâm sau đó tính
toán một tuyến để thay thế cho tuyến lỗi theo thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu. Sau đó
hệ thống điều khiển trung tâm phát ra các mệnh lệnh điều khiển tới mỗi node tạo một
tuyến mới để khôi phục dịch vụ.
Cơ chế khôi phục phân tán không yêu cầu bất kỳ hệ thống điều khiển trung tâm nào.
Khi một liên kết lỗi, tất cả các node tại 2 đầu liên kết lỗi phát hiện lỗi và phát tán thông
tin này ra toàn mạng. Tất cả các LSP liên quan tới liên kết lỗi hoặc node tái định tuyến và
các LSP mới được tạo để khôi phục dịch vụ.
1.2 Giao thức ASON
Hiện tại một số mạng truyền dẫn ASON đã triển khai trong thực tế thường áp dụng
LMP như một giao thức quản lý liên kết, giao thức định tuyến OSPF-TE, và RSVP-TE là
giao thức báo hiệu.
1.2.1. LMP
LMP thực hiện chức năng tạo và duy trì các kênh điều khiển giữa các node liền kề
trong một mạng ASON. Thủ tục tạo các kênh điều khiển như sau:
LMP LMP
Bản tin yêu cầu
Bản tin trả lời
NODE1 NODE2
Hình 1-5 Tạo các kênh điều khiển
Khi 2 ASON NE liền kề bắt đầu bật, LMP sử dụng các mào đầu OTN hoặc các kênh
DCC của OSC để phát các bản tin. Node 1 phát bản tin yêu cầu tạo kênh điều khiển tới
node 2, node 2 thực hiện kiểm tra các bản tin đã nhận. Nếu bản tin qua được kiểm tra,
node 2 trả lại bản tin cho node 1. Nếu bản tin đó không qua được kiểm tra, node 2 trả lại
một bản tin khác cho node 1, chỉ thị rằng bản tin lỗi. Node 2 đợi một kiểm tra khác. Sau
đó, một kênh điều khiển giữa 2 node được tạo.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 7 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Sau khi kênh điều khiển được tạo, 2 node lưu giữ thông tin về kênh điều khiển và
nhận dạng kênh điều khiển theo ID.
Sau khi các kênh điều khiển được cấu hình, và kiểm tra thuộc tính nhất quán được
thực hiện tới các TE link để xem nếu thông tin nhận dạng tại cả 2 đầu của các link TE
được cấu hình thủ công hoặc được phát hiện động hay không. Nếu kiểm tra thành công,
giao thức OSPF được sử dụng để chuyển thông tin của các TE link tới toàn mạng.
Như được chỉ ra trong hình 1-6, node 1 phát bản tin và nội dung đã được kiểm tra tới
node 2, node 2 kiểm tra xem nó có cùng thông tin không và gửi kết quả kiểm tra trở lại
cho node 1.
LMP LMP
Bản tin kiểm tra
Bản tin trả lời
NODE1 NODE2
Hình 1-6 Kiểm tra các TE link
1.2.2 OSPF-TE
Mặt phẳng điều khiển thường sử dụng OSPF-TE, là một giao thức mở rộng của
OSPF, và thực hiện các chức năng sau:
• Tạo các mối quan hệ liền kề
• Tạo và duy trì các liên kết điều khiển
• Phát tán và thu thập thông tin về các liên kết điều khiển trên mặt phẳng điều
khiển. Theo thông tin đó, giao thức sau đó tạo ra thông tin về các tuyến được yêu
cầu cho việc chuyển tiếp bản tin trong mặt phẳng điều khiển.
• Phát tán và thu thập thông tin về các TE link trên mặt phẳng điều khiển. Giao
thức sau đó tạo ra thông tin về các cấu hình dịch vụ mạng cho việc tính toán
tuyến dịch vụ.
1.2.3 RSVP-TE
RSVP-TE là một giao thức dành trước tài nguyên, là một kiểu báo hiệu. Trong kỹ
thuật lưu lượng, RSVP được mở rộng thành RSVP-TE. RSVP-TE chủ yếu hỗ trợ các
chức năng sau:
• Tạo LSP
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 8 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
• Xóa LSP
• Thay đổi thuộc tính LSP
• Tái định tuyến LSP
• Tối ưu hóa tuyến LSP
• Bảo mật giao thức
Một thực thể bên ngoài có thể thay đổi các gói giao thức OSPF-TE của mạng, giả
mạo một node trong mạng và phát các gói, hoặc nhận các gói được phát bởi các node
trong mạng và tấn công liên tục. Để đảm bảo an toàn mạng, ASON cung cấp các chức
năng để bảo mật các giao thức. Trong một miền ASON, các giao thức RSVP và OSPF-TE
được bảo mật nhận thực.
Nhận thực RSVP được cấu hình cho các node và nhận thực OSPF-TE cho các giao
diện liên kết (các khe và các giao diện quang).Có thể là không nhận thực, nhận thực văn
bản rõ ràng hoặc nhận thực MD5.
• Không nhận thực: Không yêu cầu nhận thực trong chế độ này.
• Nhận thực văn bản rõ ràng: Để kiểm tra khóa đặt trước. Mã nhận thực phải là
một chuỗi ký tự với không nhiều hơn 8 ký tự.
• Nhận thực MD5: Để kiểm tra thông tin đã được bảo mật bởi thuật toán MD5.
Mã nhận thực phải là một chuỗi ký tự với không nhiều hơn 64 ký tự.
Kiểm tra chỉ thành công khi các các chế độ nhận thực và khóa của các node liền kề
là giống nhau.
1.3 Các liên kết ASON
Liên kết ASON bao gồm các kênh điều khiển, các liên kết điều khiển và các TE link.
1.3.1 Các kênh điều khiển
LMP tạo và duy trì các kênh điều khiển giữa các NE. Kênh điều khiển cung cấp một
kênh vật lý cho các gói LMP. Các kênh điều khiển được chia làm các kênh điều khiển
trong sợi và ngoài sợi. Các kênh điều khiển trong sợi tự động tìm và sử dụng mào đầu
OTN hoặc các byte D4-D12 của DCC. Kênh điều khiển ngoài sợi sử dụng các kết nối
Ethernet, nên được cấu hình nhân công.
1.3.2 Các liên kết điều khiển
Các liên kết điều khiển là các liên kết truyền thông được tạo ra để truyền thông giữa
các thực thể giao thức của các NE.
Liên kết điều khiển OSPF được tạo và duy trì bởi giao thức OSPF giữa 2 node.
Thông tin của các liên kết điều khiển OSPF được phát tán tới thực thể mạng. Trong cách
này, mỗi NE có thể nhận được thông tin và sau đó thiết lập cấu hình điều khiển. Giao thức
OSPF của mỗi NE tính toán tuyến điều khiển ngắn nhất cho mỗi NE theo cấu hình điều
khiển. Các tuyến sau đó được lưu trong bảng chuyển tiếp. Báo hiệu RSVP sau đó sử dụng
các tuyến này để phát các gói bản tin.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 9 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Mặc định, các liên kết điều khiển được tạo trong các sợi. Các liên kết điều khiển
cũng có thể được tạo bên ngoài các sợi trong môi trường mà giao thức OSPF của các cổng
Ethernet cho phép.
Mặc dù các liên kết điều khiển và các kênh điều khiển được tạo ra trong các mào đầu
OTN hoặc các kênh DCC (D4-D12), nhưng chúng khác nhau về chức năng và độc lập với
nhau. Giao thức OSPF phát tán thông tin về các liên kết điều khiển tới toàn mạng. Mỗi
ASON NE lưu thông tin về các liên kết điều khiển mạng - diện rộng. Các ASON NE
không phát thông tin về các kênh điều khiển tới