Khoa học – công nghệ đã làm thay đổi cơ cấu 
các yếu tố tạo nên giá trị hàng hóa.
Trí tuệ
Văn minh
nông nghiệp
Cánh mạng
công nghiệp
Kinh tế 
tri thức
Sở hữu trí tuệ đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ 
khoa học – công nghệ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 99 trang
99 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3419 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
Thực trạng & giải pháp ở Việt Nam
LỚP THƯƠNG MẠI K.15
MÔN HỌC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Nhóm học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Hùng
Văn Thị Tường Vy
Phạm Thị Mỹ Lệ
Giảng viên hướng dẫn
GS. TS. VÕ THANH THU
Mở đầu
Khoa học – công nghệ đã làm thay đổi cơ cấu 
các yếu tố tạo nên giá trị hàng hóa.
Trí tuệ
Văn minh
nông nghiệp
Cánh mạng
công nghiệp
Kinh tế 
tri thức
Sở hữu trí tuệ đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ 
khoa học – công nghệ.
Bố cục
1. Sở hữu trí tuệ & bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với 
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nội dung Luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Nội dung chính của các công ước về bảo hộ 
quyền sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã ký.
5. Nội dung chính của Hiệp định thương mại song 
phương Việt – Mỹ và Hiệp định TRIPs.
6. Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt 
Nam.
7. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng 
cao hiệu quả thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
để thu hút vốn FDI.
Sở hữu trí tuệ là gì?
- Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu (quyền tài sản) đối với 
những kết quả sáng tạo trong hoạt động của con người.
Quyền chiếm hữu
Quyền sử dụng
Quyền định đoạt
SỞ HỮU Vô hình
Tạo ra 
giá trị gia tăng
TRÍ TUỆ
Quyền sở hữu trí tuệ
Theo Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ:
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối 
với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên 
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và 
quyền đối với giống cây trồng [Khoản 1, Điều 4 ].
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ:
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền 
liên quan; nhãn hiệu hàng hóa; sáng chế; thiết kế bố trí 
mạch tích hợp; tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã 
được mã hóa; thông tin bí mật; kiểu dáng công nghiệp 
và quyền đối với giống thực vật [Khoản 3, Điều 2].
Đăng ký
Xác lập quyền
Thực thi
Hưởng quyền
Duy trì
Cưỡng chế
vi phạm
Bảo hộ
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trích dẫn: 
Báo Tuổi trẻ 
(2007)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà đầu tư nghiên cứu, chọn lựa rất kỹ môi 
trường đầu tư trước khi quyết định bỏ vốn
 giảm rủi ro đầu tư & nâng cao hiệu quả:
- Có luật lệ rõ ràng và ổn định;
- An ninh, trật tự tốt;
- Thủ tục hành chính đơn giản, lệ phí thấp;
- Chính sách thuế mang tính khuyến khích;
- Lợi thế so sánh: tài nguyên, đất đai, khí hậu;
- Dung lượng thị trường: dân số & thu nhập;
- Chất lượng lao động cao, giá lao động rẻ;
- Chi phí dịch vụ thấp mang tính cạnh tranh: 
điện, nước, nhà ở, chi phí lưu thông……
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động đầu tư 
trực tiếp nước ngoài (tt)
• Môi trường pháp lý và hành chính:
– Tính đầy đủ và đồng bộ của hệ thống pháp luật;
– Tính chuẩn mực và tính hội nhập;
– Tính rõ ràng, công bằng, công khai và ổn định;
– Khả năng thực thi của pháp luật;
– Khả năng bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư;
– Ưu đãi và hạn chế đối với đầu tư nước ngoài.
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động đầu tư 
trực tiếp nước ngoài (tt)
Nguồn: 
Huang, Xie & 
Chan (2004)
54.10%
24.83%
21.07%
41.70%
25.78%
32.52%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Developing
countries
Developed
countries
Tỷ trọng các FIE trong lĩnh vực SX tại Trung Quốc
Technology-intensive
Capital-intensive
Labor-intensive
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Các công ty đa quốc gia thường sở hữu những giá 
trị tài sản vô hình rất lớn. Sở hữu trí tuệ là một yếu tố 
quan trọng cấu thành giá trị hàng hóa, dịch vụ.
VD1. Microsoft, HP, CocaCola, IBM, Toytota... có giá 
cao trên thị trường chứng khoán không chỉ dựa trên 
các tài sản hữu hình (quan trọng là thương hiệu).
VD2. BMW mua Rover (UK) chủ yếu để có được lợi 
ích từ các thương hiệu "Land Rover", "Range 
Rover", "Triumph", "Austin" và "MGB".
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Nguồn: Kamal Saggi (2005)
0
2
4
6
8
10
12
14
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
World
Low & middle income
Least developed countries (UN classification)
High income OECD
Post TRIPS
Patent applications, nonresidents (mill)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Ưu tiên đầu tư tại các nước 
có hệ thống bảo hộ quyền sở 
hữu trí tuệ mạnh bảo vệ 
được lợi thế cạnh tranh trên thị 
trường trước các đối thủ khác.
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
88%
52% 54%
49% 50%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Industrialized
Countries
Central &
Eastern
Europe
Africa Latin
America
Asian
Developing
Conutries
Hiệu lực của hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nguồn: 
WEF – World Economic 
Forum (2002)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Trích dẫn: 
Báo Tuổi trẻ 
(2007)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Việc quyết định đầu tư hay không, lựa 
chọn hình thức đầu tư nào (của nhà đầu tư) 
phụ thuộc vào thị trường và hệ thống luật 
pháp của nước sở tại, trong đó hệ thống 
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đóng một vai trò 
quan trọng.
- "All things under the sun made by man are 
patentable” - Mọi thứ trên đời này do con 
người tạo ra đều có thể đăng ký bảo hộ.
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Nguồn: 
Mansfield 
(1994)
Tỷ lệ các DN Mỹ khiếu nại về sự yếu kém của hệ thống bảo hộ quyền sở hữu 
trí tuệ gây ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp của họ ở nước ngoài (16)
0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00%
Chemicals
Transport
equipment
Electrical
equipment
Food Products
Metals
Machinery
Sales & Distribution Basic production & Assembly Components manufacture
Completed products manufacture R & D facilities
R & D facilities 100.00% 80.00% 80.00% 60.00% 80.00% 77.00%
Completed products manufacture 87.00% 33.00% 74.00% 43.00% 50.00% 65.00%
Components manufacture 71.00% 33.00% 57.00% 25.00% 50.00% 50.00%
Basic production & Assembly 46.00% 17.00% 40.00% 29.00% 40.00% 23.00%
Sales & Distribution 19.00% 17.00% 15.00% 29.00% 20.00% 23.00%
Chemicals Transport 
equipment
Electrical 
equipment
Food 
Products
Metals Machinery
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Tỷ lệ khiếu nại trung bình theo ngành SX (6)
64.60%
36.00%
53.20%
37.20%
48.00%
47.60%
0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00%
Chemicals
Transport equipment
Electrical equipment
Food Products
M etals
M achinery
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
20.50%
32.50%
47.67%
58.67%
79.50%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
Sales &
Distribution
Basic production
& Assembly
Components
manufacture
Completed
products
manufacture
R & D facilities
Tỷ lệ khiếu nại trung bình trong từng giai đoạn
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Khi GDP bình quân đầu người càng tăng, các 
mối liên kết ngang (horizontal) càng có xu 
hướng phát triển  Cơ hội tiếp nhận chuyển 
giao công nghệ.
- Theo Báo cáo đầu tư thế giới 2005 của 
UNCTAD (United Nation Conference on Trade 
and Development), Việt Nam nằm trong top 20 
địa điểm có triển vọng hấp dẫn các đầu tư 
R&D trên thế giới.
Luật sở hữu trí tuệ
- Sau khi trở thành thành viên WTO, tốc độ xây 
dựng và sửa đổi luật của Việt Nam rất nhanh (để 
đáp ứng các cam kết).
- Luật sở hữu trí tuệ số 
50/2005/QH11 được Quốc 
hội khóa XI thông qua tại kỳ 
họp thứ 8 ngày 29/11/2005
và có hiệu lực vào ngày 
01/7/2006. 
Luật sở hữu trí tuệ
- Điều chỉnh tất các vân đề liên quan đến sở 
hữu trí tuệ, phù hợp với Công ước/cam kết 
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia:
* Mở rộng phạm vi các đối tượng được bảo hộ 
theo chuẩn mực quốc tế;
* Chi tiết hoá nội dung bảo hộ.
- Áp dụng đối với tổ chức/cá nhân Việt Nam; 
tổ chức/cá nhân nước ngoài (đáp ứng quy 
định theo luật & điều ước quốc tế mà Việt 
Nam là thành viên).
Luật sở hữu trí tuệ
- Gồm 18 chương/222 điều, quy định về:
(1) Quyền tác giả (tác phẩm văn học, nghệ thuật, 
khoa học), quyền liên quan đến quyền tác giả (cuộc 
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát 
sóng, tín hiệu vệ tinh).
(2) Quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, kiểu 
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán 
dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại 
và chỉ dẫn địa lý).
(3) Quyền đối với giống cây trồng (giống cây trồng 
và vật liệu nhân giống).
Các bước đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
 Chủ thể có thể đăng ký trực tiếp tại:
 Cục Sở hữu Trí tuệ.
 Đại diện Sở hữu công nghiệp.
 Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp 1 văn bằng bảo hộ.
 Mọi tài liệu của đơn phải được làm bằng tiếng Việt, 
trừ 1 số tài liệu có thể dịch sang tiếng Việt:
 Giấy ủy quyền/xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp.
 Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên.
 Tài liệu gốc/sao từ gốc chứng minh cơ sở để hưởng 
quyền ưu tiên.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Bằng độc quyền Sáng chế/Giải pháp hữu ích:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích;
 Yêu cầu bảo hộ;
 Bản vẽ, sơ đồ, bản tính toán;
 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp;
 Giấy ủy quyền;
 Bản sao đơn đầu tiên/tài liệu chứng nhận hưởng 
quyền ưu tiên;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp;
 Bản chụp hoặc bộ bản vẽ kiểu dáng công 
nghiệp;
 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp;
 Giấy ủy quyền;
 Bản sao đơn đầu tiên/tài liệu chứng nhận hưởng 
quyền ưu tiên;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hóa:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Quy chế sử dụng nhãn hiệu (nhãn hiệu tập thể);
 Mẫu nhãn hiệu;
 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp;
 Giấy ủy quyền;
 Bản sao đơn đầu tiên/tài liệu chứng nhận hưởng quyền 
ưu tiên;
 Tài liệu xác nhận xuất xứ/giải thưởng/huy chương (nếu 
nhãn hiệu chứa đựng thông tin);
 Giấy phép sử dụng tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của 
quốc gia, địa phương, danh nhân;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất 
xứ hàng hóa:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp;
 Bản thuyết minh về đặc thù chất lượng của sản phẩm mang tên 
gọi xuất xứ hàng hóa;
 Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: sản phẩm có chất lượng 
đặc thù và sản xuất tại vùng lãnh thổ tương ứng với tên gọi xuất 
xứ hàng hóa;
 Bản sao văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hóa do nước xuất 
xứ cấp (nếu tên gọi xuất xứ hàng hóa có nguồn gốc nước ngoài);
 Bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tương ứng với tên gọi xuất xứ 
hàng hóa;
 Giấy ủy quyền;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Các tài sản trí tuệ tự xác lập quyền sở 
hữu (không cần đăng ký):
 Tên thương mại;
 Bí mật kinh doanh;
 Quyền tác giả và các quyền liên quan.
Khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm, 
doanh nghiệp phải làm gì?
 Áp dụng các biện pháp tự bảo vệ:
 In tem chống giả;
 Sử dụng bao bì in bằng công nghệ hiện đại;
 Sử dụng các kỹ thuật đánh dấu, nhận biết, 
phân biệt sản phẩm được bảo hộ;
 Đưa các thông tin về quyền sở hữu trí tuệ đã 
được bảo hộ lên sản phẩm;
 Thông báo sản phẩm/dịch vụ là đối tượng 
được bảo hộ thông qua các phương tiện thông 
tin đại chúng.
Khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm (tt)
 Doanh nghiệp có quyền:
 Yêu cầu tổ chức/cá nhân xâm phạm phải chấm dứt 
hành vi xâm phạm, cải chính công khai, bồi thường 
thiệt hại.
 Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm bằng 
các biện pháp hành chính:
 Hải quan;
 Quản lý thị trường;
 Cảnh sát kinh tế;
 Thanh tra khoa học - công nghệ;
 Thanh tra văn hoá - thông tin;
 UBND cấp tỉnh/thành phố;
 UBND cấp quận/huyện.
 Khởi kiện tại trọng tài/tòa án để xử lý xâm phạm bằng 
các biện pháp dân sự hoặc hình sự.
Cách thức tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý 
hành vi xâm phạm 
1. - Xác định hành vi bị coi là xâm phạm có 
thuộc đối tượng bảo hộ không (so sánh với 
phạm vi được bảo hộ trong văn bằng).
- Người xâm phạm có phải là người được 
pháp luật/cơ quan có thẩm quyền cho 
phép.
2. Làm văn bản thông báo gửi cho người 
xâm phạm & ấn định thời hạn hợp lý để 
chấm dứt hành vi vi phạm.
(Trường hợp xác định hàng hóa xâm phạm 
là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ thì yêu 
cầu các cơ quan chức năng xử lý ngay)
Cách thức tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý 
hành vi xâm phạm (tt)
3. Nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm: 
 Ngày, tháng, năm;
 Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
 Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;
 Tên, địa chỉ của người xâm phạm/nghi ngờ 
xâm phạm;
 Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu trí tuệ bị 
xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh 
quyền, tóm tắt về đối tượng quyền.
 Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý 
xâm phạm;
 Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
 Chữ ký/ dấu của người làm đơn.
Yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm (tt)
4. Cung cấp tài liệu/chứng cứ/hiện vật kèm 
theo:
- Chứng minh là chủ thể quyền;
- Chứng minh hành vi xâm phạm;
- Chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra (nếu có yêu 
cầu đòi bồi thường thiệt hại).
 Mức bồi thường tối đa: 500 triệu đồng.
5. Trường hợp phát hiện hàng hóa xâm 
phạm bị tẩu tán/có nguy cơ tẩu tán, có 
quyền yêu cầu cơ quan thẩm quyền áp 
dụng ngay các biện pháp ngăn chặn/biện 
pháp tạm thời/ biện pháp bảo đảm việc áp 
dụng các hình phạt hành chính.
Các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu 
công nghiệp (từ ngày 08/3/1949);
Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế 
nhãn hiệu (từ ngày 08/3/1949);
Công ước Stockholm về thành lập
WIPO (từ ngày 02/7/1976);
Hiệp ước Hợp tác bằng sáng chế (từ 
ngày 10/3/1993);
Công ước Bern về bảo hộ tác phẩm 
văn học và nghệ thuật (từ ngày 
26/10/2004);
Các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
(tiếp theo)
Công ước Geneva về bảo hộ người 
sản xuất bản ghi âm chống sự sao 
chép trái phép (từ ngày 6/7/2005);
Công ước Brussels về phân phối tín 
hiệu mang chương trình qua vệ tinh 
(từ ngày 12/1/2006);
Công ước UPOV về bảo hộ giống 
thực vật mới (từ ngày 24/12/2006);
Công ước Rome về bảo hộ người 
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm 
và tổ chức phát sóng (từ ngày 
01/3/2007);
Các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
(tiếp theo)
Hiệp ước Budapest về sự công nhận 
quốc tế đối với việc nộp lưu chủng 
vi sinh;
Hiệp ước Washington về sở hữu trí 
tuệ đối với bố trí mạch tích hợp.
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
 Được thông qua ngày 20/3/1883 tại Paris, đã 
được sửa đổi, bổ sung 7 lần.
 Công ước Paris được lập 1 bản gốc duy nhất 
bằng tiếng Pháp, có tất cả 46 điều.
 Đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp: 
 Bản quyền;
 Mẫu hữu ích;
 Kiểu dáng công nghiệp;
 Nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ;
 Tên thương mại;
 Chỉ dẫn nguồn gốc.
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (tt)
 Không chỉ áp dụng cho các ngành công nghiệp và 
thương mại mà cho ngành nông nghiệp và sản 
phẩm chế biến/tự nhiên: rượu vang, bột, ngũ cốc, 
lá thuốc lá, rau, hoa, quả, gia súc, khoáng sản, 
nước khoáng, bia...
 Mỗi nước thành viên phải bảo hộ quyền sở hữu 
công nghiệp cho công dân của các nước thành 
viên khác như bảo hộ cho chính công dân nước 
mình.
 Sau khi nộp đơn ở một nước thành viên trong thời 
hạn nhất định (12 tháng: sáng chế, 6 tháng: nhãn 
hiệu, 6 tháng: kiểu dáng công nghiệp...), có thể nộp 
đơn ở các nước thành viên khác. Những đơn nộp 
sau được xem như có cùng ngày đăng ký với đơn 
đầu tiên.
Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
• Được thông qua ngày 14/4/1891 
tại Madrid, đã sửa đổi, bổ sung 
7 lần.
• Thỏa ước có tất cả 26 điều (gồm 
18 điều chính, 8 điều bổ sung).
• Bảo hộ việc đăng ký, sở hữu, 
chuyển giao một phần/toàn 
phần nhãn hiệu (hàng hóa và 
dịch vụ).
Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu (tt)
• Công dân của tất cả các nước 
tham gia ký kết được sự bảo hộ 
tại các nước thành viên khác 
cho nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ 
của mình (đã được đăng ký tại 
nước xuất xứ).
• Việt Nam đã gia nhập Thỏa ước 
từ ngày 08/3/1949 và tham gia 
Nghị định thư liên quan đến 
Thỏa ước từ ngày 11/7/2006.
Công ước Stockholm về thành lập Tổ chức sở hữu 
trí tuệ thế giới (WIPO)
 WIPO (World Intellectual Property 
Organization) được thành lập trên cơ sở 
Công ước ký tại Stockholm ngày 
14/07/1967.
 Thúc đẩy việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
trên phạm vi toàn thế giới thông qua sự hợp 
tác giữa các quốc gia.
• Chuẩn mực hóa luật pháp/thủ tục của các quốc gia về sở 
hữu trí tuệ;
• Cung cấp dịch vụ đăng ký quốc tế đối với các quyền sở hữu 
trí tuệ;
• Trao đổi thông tin về sở hữu trí tuệ;
• Hỗ trợ pháp lý, kỹ thuật cho các nước đang phát triển;
• Hỗ trợ giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ giữa các cá 
nhân;
• Tiếp cận và lưu giữ các thông tin sở hữu trí tuệ quý giá.
Công ước Stockholm về thành lập Tổ chức sở hữu 
trí tuệ thế giới (tt)
 Việt Nam tham 
gia Công ước 
Stockholm, trở 
thành thành 
viên của WIPO 
từ ngày 
02/7/1976.
 Đến nay, WIPO 
đã có 184 quốc 
gia thành viên.
Hiệp ước Hợp tác bằng sáng chế (PCT)
• Được WIPO thông qua tại Washington năm 
1970.
• Thiết lập hệ thống nộp đơn đăng ký bằng 
sáng chế trên phạm vi toàn cầu, thủ tục đơn 
giản & chi phí hợp lý.
 Người đăng ký sáng chế thuộc một quốc 
gia thành viên (nộp bằng một đơn duy nhất 
gọi là đơn quốc tế) được bảo hộ sáng chế 
của mình tại các nước thành viên khác.
Hiệp ước Hợp tác bằng sáng chế (tt)
• Việt Nam tham gia 
Hiệp ước từ ngày 
10/3/1993.
• Hiện nay, phần lớn 
đơn đăng ký sáng 
chế của nước 
ngoài nộp vào Việt 
Nam là thông qua 
Hiệp ước PCT.
Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và 
nghệ thuật
 Được ký năm 1886 tại Bern – Thụy Sĩ, sau 
nỗ lực vận động của nhà văn Pháp Victor 
Hugo, Công ước đã được bổ sung, sửa đổi 5 
lần.
 Công ước được quản lý bởi WIPO từ năm
1967.
 Nhằm công nhận và bảo hộ quyền tác giả 
của tác phẩm xuất bản tại các quốc gia 
thành viên cùng tuân thủ công ước này.
Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và 
nghệ thuật (tt)
 Quyền tác giả là tự động: Tác giả không cần 
phải đăng ký tác quyền, không cần viết 
trong thông báo tác quyền.
 Tác giả được hưởng tác quyền suốt đời + tối 
thiểu 50 năm / dài hơn.
 Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày
26/10/2004. Việt Nam không áp dụng quy 
định tại Điều 33(1) và được hưởng chế độ 
ưu đãi theo Điều II & Điều III của Phụ lục 
Công ước.
Công ước Geneva về bảo hộ người sản xuất bản 
ghi âm chống sự sao chép trái phép
Thông qua ngày 29/10/1971 tại Geneva
Công ước gồm 13 điều, được lập chính 
thức bằng tiếng Anh, Pháp, Nga và Tây 
Ban Nha.
Bảo vệ nhà sản xuất bản ghi âm của các 
nước thành viên chống lại sự sao chép 
không được phép & việc nhập khẩu (các 
bản ghi âm sao chép trái phép) nhằm mục 
đích thương mại.
Công ước Geneva (tt)
Thời hạn bảo hộ bản quyền của các bản 
ghi âm tùy thuộc pháp luật của các quốc 
gia thành viên, nhưng không ít hơn 20 năm 
kể từ năm bản ghi âm được ghi/công bố 
lần đầu.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành 
viên thứ 74 của Công ước Geneva từ ngày 
6/7/2005.
Công ước Brussels về phân phối tín hiệu 
mang chương trình qua vệ tinh
 Được thông qua ngày 21/5/1974 tại 
Brussels, bao gồm 12 điều
 Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ ngăn 
chặn việc phân phối không được phép 
trên/từ lãnh thổ của nước mình các tín hiệu 
mang chương trình được truyền qua vệ tinh.
 Cho phép phân phối nếu các tín hiệu là tin 
tức thời sự, các trích dẫn ngắn hoặc với mục 
đích giảng dạy/nghiên cứu khoa học đối với 
các nước đang phát triển.
Công ước Brussels về phân phối tín hiệu 
mang chương trình qua vệ tinh (tt)
 Tính đến ngày 12/1/2006, Công ước có 28 
thành viên, nhưng hiện diện đầy đủ các quốc 
gia lớn về công nghệ truyền hình và vệ tinh 
ph