Đại mạch được xem là loại cây lương thực được trồng đầu tiên trên thế giới. Theo tác giả Ramage (1987) thì giống đại mạch cổ đã được sử dụng ở Thổ Nhĩ Kì cổ đại cách nay 3500-4000 năm. Có các bằng chứng chứng minh rằng người Thổ Nhĩ Kì cổ đại đã thuần hóa đại mạch từ giống đại mạch cổ Hordeum vulgare sp. Spontaneum. Các dấu tích còn sót lại về việc trồng trọt đại mạch tại Đông Bắc Ấn Độ, Marocco, Cận Đông khoảng 9000-10000 năm trước. Sau đó, đại mạch lan truyền dần đến Châu Âu, Tây Á và thung lũng Nile. Đại mạch thích hợp với vùng khí hậu lạnh, không ưa ẩm và khô nên trồng nhiều ở các vùng ở các vùng ôn đới. Đại mạch ngày càng phát triển và là cây lương thực được trồng nhiều thứ tư trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Đại mạch được trồng chủ yếu ở Châu Âu, Mỹ và Canada.
58 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3637 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo quản đại mạch sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
&
BÁO CÁO CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH:
GVHD: ThS: Trần Thị Thu Trà
SVTH:
Nguyễn Thanh Ngân 60901676
Chu Thị Hường 60901133
Đặng Thị Thu Hường 60901134
Lê Hà My 60901593
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 12 /2011
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẠI MẠCH
Họ (family): Poaceae (Hòa thảo)
Phân họ (sub family): Poideae
Tộc (Tribe): Hordeae
Chi ( genus): Hordeum
Loài ( species): Hordeum distichon L. hay Hordeum vulgare L.
Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Đại mạch được xem là loại cây lương thực được trồng đầu tiên trên thế giới. Theo tác giả Ramage (1987) thì giống đại mạch cổ đã được sử dụng ở Thổ Nhĩ Kì cổ đại cách nay 3500-4000 năm. Có các bằng chứng chứng minh rằng người Thổ Nhĩ Kì cổ đại đã thuần hóa đại mạch từ giống đại mạch cổ Hordeum vulgare sp. Spontaneum. Các dấu tích còn sót lại về việc trồng trọt đại mạch tại Đông Bắc Ấn Độ, Marocco, Cận Đông khoảng 9000-10000 năm trước. Sau đó, đại mạch lan truyền dần đến Châu Âu, Tây Á và thung lũng Nile. Đại mạch thích hợp với vùng khí hậu lạnh, không ưa ẩm và khô nên trồng nhiều ở các vùng ở các vùng ôn đới. Đại mạch ngày càng phát triển và là cây lương thực được trồng nhiều thứ tư trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Đại mạch được trồng chủ yếu ở Châu Âu, Mỹ và Canada.
Phân loại
Có nhiều cách để phân loại hạt đại mạch:
Dựa trên số hàng xung quanh cuống hạt:
Đại mạch được chia thành ba loài (species)
Đại mạch sáu hàng (six-rowed barley- Hordeum vulgare L.) tại mỗi mắt cuống có ba bông nhỏ, một bông trung tâm và hai bông bên. Các nhóm bông này sắp xếp xen kẽ van đối diện nhau trên cuống tất cả các bông này đều có thể kết hạt được do đó nếu nhìn từ đầu bông xuống ta sẽ thấy có sáu hàng hạt xung quanh cuống. Loại đại mạch sáu hàng này lại được chia thành hai nhóm nhỏ, phần lớn có cấu tạo hạt bên hơi nhỏ hơn hạt ở trung tâm một cách rõ rệt. Trong nhóm sau này có thể chứa các bông không thể hay gần như không thể sinh hạt. Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ có ý nghĩa tương đối vì không có một tiêu chuẩn phân chia rõ ràng.
Đại mạch hai hàng (two-rowed barley- Hordeum vulgare L. var. distichon hay Hordeum distichon L.) đối với đại mạch hai hàng cả các bông ở giữa đều có thể kết hạt, trong khi đó các bông ở bên thì hoặc là bông đực hoặc là bôn g cái nên không kết hạt, do đó nếu nhìn từ đầu bông xuống ta chỉ thấy có hai hàng hạt.
Đại mạch có số hàng không cố định (irregular barley- Hordeum irregular E.) số hàng bông trong loài này không cố định mà thay đổi. Các bông trung tâm có thể kết hạt tốt còn các bông ở bên thì có bông kết hạt được có bông không.
Dựa vào màu sắc lớp aleurone
lớp aleurone đại mạch có thể có màu trắng hay xanh lơ, tuy nhiên cách phân loại này không chính xác vì đôi khi giống hạt đại mạch có lớp aleurone xanh lơ nhưng màu quá nhạt dẫn đến lẫn lộn.
Dựa vào cấu tạo hạt như râu hạt
ta có thể chia thành đại mạch râu nhám van đại mạch râu trơn, dựa trên cuống hoa ta có cuống hoa ngắn, cuống hao dài hay cuống hoa bị thui chột.
Dựa trên mục đích sử dụng
làm thức ăn cho người, cho gia súc hay để nảy mầm nấu bia ( sản xuất malt).
Dựa trên thời vụ gieo trồng
đại mạch mùa xuân hay mùa đông.
Cấu tạo
Giống như hạt gạo van yến mạch, đại mạch cũng có vỏ trấu được cấu tạo từ lớp ngoài và mày hoa trên. Vỏ trấu đại mạch bám rất chắc vào nhân hạt nên khó tách. Dưới lớp vỏ trấu là vỏ quả, vỏ hạt, lớp aleurone, nội nhũ van phôi. Tế bào lớp aleurone của đại mạch gồm hai hay ba lớp tế bào, một số giống có mang màu xanh lơ, màu tím, một số giống khác thì có màu trắng, nhưng chủ yếu là màu vàng rơm. Nội nhũ đại mạch nửa trong nửa đục. Có giống đại mạch không có vỏ trấu (thuộc dạng hạt trần), nhưng giống này rất ít gặp. Tỷ lệ các phần của hạt đại mạch được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1- Phân bố các phần hạt đại mạch
Tên các phần
% theo khối lượng toàn hạt
Tên các phần
% theo khối lượng toàn hạt
Vỏ trấu
12.0
Lớp aleurone
12.0-14.0
Vỏ ngoài
3.5-4.0
Phôi
2.5-3.0
Vỏ trong
2.0-2.5
Nội nhũ
64.5-68.0
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
Thành phần hóa học của đại mạch nói chung được trình bày trong bảng 2. Thành phần hóa học của hạt thay đổi nhiều tùy theo các nòi khác nhau.
Bảng 2- Thành phần hóa học của đại mạch- Đơn vị tính % chất khô
Giống
Thành phần
Betzes
Shabet
Klages
Hiproly
Riso 13
Mt 1337-1
Carbohydrates
Tinh bột
64.4
58.1
57.9
47.1
25.2
21.2
Đường hòa tana
2.4
2.7
2.5
4.7
5.9
12.8
Các polysaccharides không phải là tinh bột (NSP)
10.5
11.2
11.6
15.4
29.7
25.3
Arabinose
1.7
1.6
1.7
2.9
3.7
3.4
Xylose
2.3
2.6
2.9
3.2
5.7
4.7
Mannose
0.4
0.3
0.3
0.4
0.7
1.3
Galactose
0.2
0.2
0.2
0.3
0.4
0.4
Glucose
5.6
6.1
5.9
8.1
18.7
15.2
Uronic acid
0.2
0.4
0.5
0.5
0.6
0.4
Protein thô (N x 6.25)
13.6
15.4
14.8
21.0
16.1
20.5
Béo thô
3.9
3.7
3.7
4.6
5.9
7.3
Tro
2.5
2.3
2.4
2.4
3.0
2.5
Lignin
1.5
1.9
2.6
1.0
4.2
0.6
Tổng cộng
98.8
95.3
95.5
96.2
90.0
90.2
Chất xơ ăn được (NSP van lignin)
12.0
13.1
14.2
16.4
33.9
25.9
aBao gồm glucose, fructose, sucrose và fructans
Chú thích: Giống hiproly và risỏ: giống có hàm lượng Lysin cao
Giống MT 1337-1 là giống có hàm lượng đường cao
Thành phần hóa học của đại mạch chủ yếu là tinh bột và protein. Các chất trong thành phần hóa học cũng phân bố không đều trong các phần của hạt.
Bảng 3- Sự phân bố các chất trong thành phần của hạt đại mạch
(% theo chất khô)
Các phần của hạt
Các chất thành phần
Hạt
Vỏ
Phôi
Protein (N 5.7)
13.4
7.1
28.6
Tinh bột
54.0
8.2
46.0 (glucid)
Chất béo
2.0
2.1
7.6
Cenlulose
5.7
22.6
1.1
Pentose
9.0
20.0
_
Tro
3.0
10.0
_
Glucid
- Tinh bột: hạt tinh bột của đại mạch chia làm hai nhóm, hạt lớn dạng A có kích thước 22.5-47.5m và hạt nhỏ loại B có kích thước 1.7-2.5m. Trong đó tỷ lệ amylose, amylopectin là 1:3 đối với hạt bình thường, bắng 1:1 đối với giống với đại mạch giàu amylose van đối với “đại mạch nếp” thì tỷ lệ amylopectin là 97-100%. Hàm lượng tinh bột trong đại mạch thay đổi tùy theo giống. Ví dụ giống MT 1337-1 có hàm lượng đường tan cao thì hàm lượng tinh bột thấp.
-Các dạng đường hòa tan: chiếm khoảng 2-3% trong đại mạch thường, 2-4% trong đại mạch không râu, 2-6% trong đại mạch giàu lysine và 7-13% trong đại mạch giàu đường (bảng 4).
Bảng 4- Thành phần hóa học của đại mạch hai hàng
Giống
Glucose
Fructose
Saccharose
Fructans
Tinh bột
Protein thô
(N6.25)
Béo thô
Tro
Xơ
Đại mạch có vỏ
Betzes
0.1
0.1
1.9
0.7
58.1
15.4
2.2
2.3
19.3
Compana
0.2
0.1
2.1
0.9
59.5
13.1
2.4
3.0
18.8
Waxy Compana
0.2
0.1
2.2
0.5
57.1
12.5
1.9
2.9
22.6
Đại mạch không vỏ (hulless)
Nubera
0.1
0.
1.6
0.6
64.4
13.6
3.9
2.5
13.3
Nupanaa
0.1
0.1
1.4
0.5
.65.2
12.1
2.7
2.3
15.6
Washonupana
0.2
0.1
3.2
0.7
60.5
16.6
2.7
3.5
12.6
Đại mạch đường cao không vỏ (hulless)
MT 1337-1d
0.5
0.4
8.3
3.6
21.2
20.5
7.3
2.5
35.8
MT 1337-2d
0.5
0.3
5.3
1.3
43.3
19.7
4.4
2.2
22.9
Đại mạch giàu lysine
Riso 7c
0.2
0.2
1.2
0.4
54.0
13.2
3.0
3.8
24.2
Riso 13c
0.2
0.4
4.2
1.6
25.0
15.0
5.8
3.4
44.4
Riso 29f
0.4
0.2
2.0
1.2
42.8
13.0
4.5
3.0
33.0
Riso 56f
0.4
0.4
2.0
0.2
53.9
15.4
2.9
3.2
21.7
Riso 86f
0.3
0.5
3.5
1.0
40.0
15.9
4.1
2.9
31.9
Riso 1508e
0.2
0.2
3.1
1.0
50.1
13.9
4.4
3.9
24.9
-Các chất xơ: Trong đại mạch, các chất xơ bao gồm các chất như -glucan van arabinoxylan, ngoài ra còn chứa các cellulose van hemicellulose.
Protein
Các hợp chất chứa nitơ trong đại mạch thì 80% là protein còn lại là nitơ phi protein. Hàm lượng protein trong hạt đại mạch dao động trong một khoảng khá rộng, từ 7-25% và phân bố không đều trong từng phần của hạt (phần giáp phôi có hàm lượng protein khoảng 16%, phần giữa khoảng 10% và phần đầu hạt khoảng 13%).
Bảng 5- Phân bố protein trong đại mạch
Hàm lượng
Loại
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Albumin
7.5
28.8
12.5
Globulin
7.0
21.9
12.7
Gliadin
15.6
46.4
34.4
Glutelin
18.25
47.5
27.0
Protein phi gliadin
7.5
16.9
1.08
Protein phi gliadin là loại vừa hòa tan trong cồn vừa hòa tan trong dung dịch kiềm loãng.
Protein của đại mạch có khả năng tạo thành gluten nhưng gluten thường cứng van vụn nát, kém đàn hồi, kém dẻo. Hàm lượng gluten tươi của đại mạch dao động trong khoảng 12-26%. Hàm lượng nước trong gluten tươi là 50-65%.
Xét về mặt dinh dưỡng, protein của đại mạch thiếu lysine, tiếp theo là đến methionine, threonin van tryptphan. Hàm lượng các acid amin có trong đại mạch hai hàng van đại mạch sáu hàng được trình bày trong bảng 6. Khi bón phân đạm cho cây, hàm lượng protein trong hạt sẽ tăng nhưng hàm lượng lysine lại không đổi nhiều. Các giống đại mạch có hàm lượng lysine cao như Riso 1508 thì có năng suất thấp, hạt phát triển chậm.
Bảng 6- Hàm lượng protein và acid amin của đại mạch hai hàng
và đại mạch sáu hàng
Loại acid amin
Đại mạch hai hàng (%)
Đại mạch sáu hàng (%)
Loại acid amin
Đại mạch hai hàng (%)
Đại mạch sáu hàng (%)
Protein
13.6
13.0
Lysine
3.35
3.58
Alanine
3.65
3.69
Methionine
1.68
1.79
Ariginine
4.83
5.16
Phenylalanine
5.23
5.27
Aspartic acid
5.82
5.69
Proline
12.03
11.59
Cystine/2
2.17
2.53
Serine
4.54
4.64
Glutamic acid
27.02
26.23
Threonine
3.55
3.58
Glycine
3.35
3.48
Tryptophan
1.97
1.90
Histidine
2.37
2.32
Tyrosine
2.96
2.85
Isoleucine
3.65
3.69
Valine
4.93
4.95
Leucine
6.90
7.06
Bảng 7- Thành phần acid amin của các nhóm protein đại mạch
Acid amin
Albumin
Globulin
Prolamin (hordein)
Glutelin
1
2
3
1
2
3
Ile
4.4
3.9
3.7
3.6
4.0
4.2
4.1
4.1
Leu
8.5
8.2
6.8
6.8
7.4
8.3
8.7
9.0
Lys
6.2
6.2
0.6
0.9
0.8
2.5
4.1
3.9
Met
2.4
2.2
1.0
0.6
0.8
1.5
1.7
2.1
Cys
0.5
0
1.4
1.3
2.7
0.5
1.8
2.2
Phe
5.2
4.8
7.5
4.7
8.3
5.7
5.2
5.7
Tyr
3.7
4.2
3.4
3.3
4.7
3.9
2.2
3.5
Thr
4.4
4.1
1.8
1.8
1.3
3.4
3.8
3.1
Trp
_
_
_
_
_
_
_
_
Val
6.8
6.9
4.0
3.9
3.7
5.8
5.6
6.0
Tổng EAAS
42.1
40.5
30.2
26.9
33.7
35.8
37.2
39.6
Arg
5.8
8.0
2.7
2.8
2.8
4.5
4.5
5.4
His
2.5
2.1
1.2
1.5
1.9
2.3
2.7
2.3
Ala
7.2
5.1
1.5
1.7
2.5
3.2
4.3
5.7
Asp
11.4
8.5
1.6
1.5
1.6
4.3
6.0
5.6
Glu
17.8
18.3
38.9
41.2
36.4
29.9
25.4
21.6
Gly
4.8
5.0
1.2
1.4
2.3
3.2
4.4
5.0
Pro
6.8
8.2
19.4
19.9
18.8
12.2
10.4
10.6
Ser
4.5
4.3
3.2
3.2
2.6
4.4
4.8
4.5
EAAS: Lượng acid amin không thay thế bao gồm cả cysteine van tyrozine
Lipid
Chất béo trong đại mạch thấp, chỉ chiếm khoảng 2 - 3%. Trong đó triglyceride chiếm khoảng 77,9% chất béo của đại mạch. Các acid béo tham gia tạo mạch là palmitic, acid oleic, acid linoleic và acid linolenic. Hầu hết chất béo tập trung trong nội nhũ (77%), phôi(18%) và vỏ(5%).
Bảng 2.59: thành phần trung bình của chất béo không cực và các phospholipid của đại mạch hai hàng
Loại chất béo
Thành phần %
Acid béo
16:0
18:0
18:1
18:2
18:3
Others
Chất béo không cực
Triglycerid
51,9
19,0
0,8
20,9
38,6
4,8
15,9
1,3- Diglycerid
7,3
20,9
2,3
12,9
59,5
3,9
0,5
1,2-Diglycerid
8,4
20,7
2,8
12,8
57,9
5,0
0,8
Acid béo t ự do
9,0
34,8
3,8
8,5
49,1
2,9
0,9
Chưa biết 1
0,8
23,0
4,2
18,6
46,1
4,2
3,9
2
1,1
19,2
6,9
18,3
40,4
3,9
11,4
3
1,5
20,2
6,3
18,7
46,9
5,7
2,2
4
Tr
25,6
18,1
27,3
8,4
5,6
15,0
Phospholipidsc
Diphophatidyl glycerol
1,6
18,9
4,6
12,9
53,6
1,9
8,1
Phosphatidylglycorol
0,5
35,1
11,5
26,4
17,3
1,7
8,0
Phosphatidylethanolamin
8,2
20,8
6,3
16,5
52,0
2,1
2,3
Phosphatidylcholine
44,4
18,7
2,2
18,9
55,3
3,9
1,0
Phosphatidylinositol
1,2
22,9
4,4
23,8
44,1
1,3
3,5
Phosphatidylserine
4,9
30,6
3,6
6,3
48,6
2,8
8,1
Phosphatidic acid
0,1
35,7
15,2
20,2
12,1
2,5
14,3
Lysophosphatidylcholine
37,0
27,3
1,8
12,7
55,3
3,5
1,4
Chưa biết 1
0,4
37,2
24,0
11,2
17,3
0,8
9,5
2
1,7
27,0
13,8
9,8
42,9
2,8
3,7
Vitamin
Đại mạch là nguồn cung cấp rất tốt các vitamin nhóm B như B1 (thiamine), B2 (riboflavin) B6 (pyridoxine), pantothenic acid và niacin. Vitamin B1 chủ yếu có trong phôi và các vùng lân cận của phôi. Còn vitamin PP lại có nhiều trong vỏ. Ngoài ra, trong hạt còn chứa một lượng nhỏ vitamin E trong phôi, một ít biotin và folacin.
Bảng 2.60: Hàm lượng các vitamin trong hạt đại mạch
Các vitamin
Hàm lượng (mg/kg)
Thiamin(B1)
Riboflavin(B2)
Acid nicotic (PP)
Acid pantotenic
B6
2,1 - 6,7
0,8 - 1,9
32,0 - 92,1
2,9 - 6,2
3,1 - 4,4
Khoáng chất
Hàm lượng tro trong hạt đại mạch có khoảng 1,1- 4,3%.Tro chủ yếu phân bố trong phôi và các lớp vỏ.
Bảng 2.61: hàm lượng một vài chất khoáng trong các phần của đại mạch Naked Himalaya
Nguyên tố
Nguyên hạt
Phôi
Nội nhũ
P
6,630
12,930
1,120
K
5,070
10,900
1,440
Mg
1,410
2,940
78
Ca
406
740
132
Na
254
-
58
Fe
36,7
56,5
10,0
Zn
23,6
71,3
4,7
Mn
18,9
69,4
10,0
Cu
15,1
-
3,5
Al
4,9
26,5
Tr
Mo
1,35
2,32
0,41
Các ứng dụng của đại mạch
Đại mạch được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp thực phẩm là cho nẩy mầm trở thành malt đại mạch dùng sản xuất bia. Hạt đại mạch bóc bỏ (gọi là gạo đại mạch) và bột đại mạch là loại thực phẩm quen thuộc với người dân vùng Châu Âu. Bột đại mạch thường được bổ sung cùng với bột lúa mì để làm ra bánh mì còn gạo đại mạch để nấu một dạng chác đại mạch. Ngoài ra, đại mạch cũng được dùng làm thức ăn gia súc.
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ HÓA LÝ CỦA KHỐI HẠT
Các thành phần của khối hạt
Khối hạt bao gồm nhiều hạt hợp thành. Do đó ngoài những tính chất riêng lẻ của từng hạt, khối hạt gồm nhiều thành phần khác nhau và có những tính chất đặc thù mà từng hạt riêng lẻ không có được.
Do đặc tính không đồng nhất như vậy nên trong bảo quản gây ra không ít khó khăn.
Những hạt lép, chín chưa đầy đủ thường hô hấp mạnh, dễ hút ẩm nên làm tăng thủy phần của khối hạt, tạo điều kiện cho sâu hại, vi sinh vật phát triển, thúc đẩy các quá trình hư hỏng của hạt xảy ra mạnh.
Hạt cỏ dại, một mặt chiếm một thể tích nhất định trong khối hạt, mặt khác chúng thường có thủy phần cao và hoạt động sinh lý mạnh tạo nên một lượng hơi nước và khí CO2 trong khối hạt làm cho các quá trình hư hỏng của khối hạt xảy ra dễ dàng.
Các tạp chất vô cơ thường gặp nhất là đất, cát, sỏi lẫn vào trong khối hạt khi đập, tách, thu hoạch. Ngoài ra còn có các mảnh kim loại lẫn vào khối hạt. Các hợp chất vô cơ thường cứng, ảnh hưởng tới độ bền các thiết bị chế biến sau này. Đất,cát còn là chất mang của một số loại vi sinh vật.
Các tạp chất hữu cơ như: cọng cỏ dại, hạt cỏ dại, vỏ hạt …có đặc tính hút ẩm tốt, có thể trở thành môi trường sống thích hợp cho vi sinh vật. Hoạt động sinh lý của các hạt cỏ dại cũng ảnh hưởng tới các tính chất vật lí như: nhiệt độ, độ ẩm của khối hạt.
Sâu hại và vi sinh vật tồn tại trong khối hạt là những yếu tố gây tổn thất về mặt số lượng và làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của khối hạt.
Lượng không khí tồn tại giữa các khe hở trong khối hạt do ảnh hưởng của những quá trình sinh lý liên tiếp xảy ra trong khối hạt làm cho thành phần không khí này thay đổi (lượng ôxy thường thấp hơn, lượng CO2 và hơi nước thường cao hơn không khí bình thường).
Trong suốt quá trình bảo quản luôn luôn phải tìm mọi biện pháp để khắc phục tình trạng không đồng nhất: hạt nhập kho cần được làm sạch và phân loại trước; cào đảo khối hạt trong quá trình bảo quản; thông gió tự nhiên và thông gió cưỡng bức cho khối hạt.
Tính tan rời của khối hạt
Khi đổ hạt từ trên cao xuống, hạt có thể tự chuyển dịch để cuối cùng tạo thành một khối hạt có hình chóp nón, không có hạt nào dính liền với hạt nào, đó là đặc tính tan rời của khối hạt. Nếu hạt có độ rời tốt thì có thể vận chuyển dễ dàng nhờ vít tải, gàu tải hoặc áp dụng phương pháp tự chảy.
Độ rời của hạt đại mạch được đặc trưng bởi hai yếu tố: Góc nghiêng tự nhiên và góc trượt. Dựa vào độ rời của khối hạt ta có thể sơ bộ đánh giá phẩm chất của hạt đại mạch. Nếu góc nghiêng tự nhiên tăng lên thì chất lượng của hạt giảm. Góc nghiêng tự nhiên và góc trượt càng nhỏ thì độ rời càng lớn chất lượng của hạt càng tốt. Khối hạt có thủy phần càng nhỏ và ít tạp chất thì độ rời càng lớn. Khối hạt có thủy phần cao và nhiều tạp chất thì độ rời càng nhỏ, chất lượng khối hạt càng kém.
Trong kỹ thuật độ rời có ảnh hưởng lên lực ép của khối hạt lên tường kho hay lên thành thiết bị bảo quản, vận chuyển. Độ rời càng lớn thì thành kho hay thành thiết bị càng phải bền vững.
Độ rời cũng ảnh hưởng đến khả năng chứa đầy của kho, độ rời càng cao càng tận dụng được dung tích kho.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ rời của hạt: Độ rời của hạt chính là do ma sát giữa hạt với hạt và giữa hạt với mặt trượt. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng tới hệ số ma sát cũng sẽ ảnh hưởng tới độ rời của hạt:
- Hình dạng và kích thước của hạt: hạt có kích thước càng lớn, hình dạng càng gần hình cầu thì độ rời càng tăng.
- Trạng thái bề mặt hạt: hạt có bề mặt càng xù xì, thô ráp thì độ rời càng giảm.
- Lượng và loại tạp chất: hạt có nhiều tạp chất làm cho hệ số ma sát tăng, độ rời giảm.
- Vật liệu và trạng thái bề mặt trượt.
- Độ ẩm hạt và thời gian bảo quản.
Tính tự phân loại của khối hạt
Vùng
Khối lượng riêng. Kg/m3
% hạt dại
% bụi và tạp chất
% hạt gãy
% hạt lép
Giữa khối
704
0.3
0.6
1.8
0.1
¼ đường kính
708
0.2
0.4
1.6
0.4
Rìa khối
678
1
2.1
2.2
0.5
Bảng chất lượng hạt ở từng khu vực của đống hạt lúa mạch trong kho chứa bằng( đổ hạt rơi tự do).
Khối hạt cấu tạo bởi nhiều thành phần không đồng nhất, chúng khác nhau về hình dáng, kích thước, tỷ trọng... trong quá trình di chuyển do đặc tính tan rời đã tạo nên những khu vực có chỉ số chất lượng khác nhau. Người ta gọi tính chất này là tính tự phân loại của khối hạt.
Tính tự phân loại gây ảnh hưởng xấu đến công tác bảo quản ở những khu vực tập trung nhiều hạt lép và tạp chất...dễ hút ẩm, có thủy phần cao, côn trùng và vi sinh vật dễ phát triển, hư hỏng.
Trong một số trường hợp, các chỉ tiêu chất lượng của hạt nói chung là tốt nhưng do viêc nhập kho không đúng kỹ thuật, để xảy ra tình trạng phân bố không đều mà dẫn tới kho hạt bị hư hỏng nghiêm trọng.
Trong quá trình nhập kho cũng như bảo quản phải tìm mọi biện pháp để hạn chế sự tự phân loại. Hạt nhập kho phải có phẩm chất đồng đều, ít hạt lép, ít tạp chất. Khi đổ hạt vào kho phải nhịp nhàng (dùng đĩa quay ) và khi bảo quản cứ 15 - 20 ngày (vào lúc nắng ráo) vào kho cào đảo khối hạt một lần để giải phóng nhiệt, ẩm trong đống hạt, đồng thời làm cho sự tự phân loại bị phân bố lại, tránh tình trạng nhiệt, ẩm, tập trung lâu ở một khu vực nhất định làm cho hạt bị hư hỏng.
Tính tự phân loại ngoài mặt gây khó khăn, còn có thể lợi dụng để phân loại hạt tốt, xấu và tách tạp chất ra khỏi hạt bằng cách rê, quạt, sàng, sảy.
Độ rỗng của khối hạt
Khe hở giữa các hạt trong khối hạt là độ rỗng của khối hạt :
S = x 100%
Ngược lại với độ rỗng là phần thể tích các hạt chiếm chỗ trong không gian, đó là độ chặt của khối hạt.
Độ rỗng và độ chặt luôn luôn tỉ lệ nghịch với nhau, nếu độ rỗng lớn thì độ chặt nhỏ và ngược lại. Độ rỗng và độ chặt phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, độ đàn hồi và trạng thái bề mặt hạt; phụ thuộc vào lượng và thành phần của tạp chất; phụ thuộc vào tỷ trọng hạt, chiều cao đống hạt; phụ thuộc vào phương thức vào kho…
Đối với công tác bảo quản, độ rỗng và độ chặt là những yếu tố rất quan trọng. Nếu khối hạt có độ rỗng lớn không khí sẽ lưu thông dễ dàng do đó các quá trình đối lưu của không khí, truyền và dẫn nhiệt, ẩm trong khối hạt tiến hành được thuận lợi, tránh hiện tượng bốc nóng. Mặt khác nó điều tiết không khí vào nội bộ hạt và xua đuổi hơi độc sau khi xử lý xông trùng cho khối hạt. Ngược lại độ rỗng quá lớn thì hô hấp mạnh,tạo điều kiện cho côn trùng phát triển và tốn dung tích kho chứa.Vì vậy, trong suốt quá trình bảo quản phải luôn giữ cho khối hạt có độ rỗng bình thường. Khi nhập kho phải đổ hạt nhẹ nhàng, ít giẫm đạp lên đống hạt. Trong quá trình bảo quản nếu phát hiện thấy độ rỗng bị giảm p