Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất. Để có các đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp hay nói cách khác vốn là biểu hiện bằng tiền của vật tư tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng vì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn ban đầu lại được bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu được, phần bổ sung này phụ thuộc vào mức độ sinh lời trong kinh doanh và các chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động đầu tư vào kinh doanh do vậy nó mang những đặc điểm của tài sản lưu động như: chỉ tham gia vào một chu trình kinh doanh, luân chuyển một lần… Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến việc huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đặng Ngọc Đức, các cô chú anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán tại công ty, tôi đã bước đầu làm quen với thực tế công việc cũng như các vấn đề liên quan tới tài chính doanh nghiệp trong công ty. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đối với doanh nghiệp, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX)”.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
-Chương 1: Những lý thuyết chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
-Chương 2: Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
-Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
67 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 5793 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Trần Dũng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44C
GV hướng dẫn: TS Đặng Ngọc Đức
I. Lời mở đầu
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất. Để có các đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp hay nói cách khác vốn là biểu hiện bằng tiền của vật tư tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng vì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn ban đầu lại được bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu được, phần bổ sung này phụ thuộc vào mức độ sinh lời trong kinh doanh và các chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động đầu tư vào kinh doanh do vậy nó mang những đặc điểm của tài sản lưu động như: chỉ tham gia vào một chu trình kinh doanh, luân chuyển một lần… Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến việc huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đặng Ngọc Đức, các cô chú anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán tại công ty, tôi đã bước đầu làm quen với thực tế công việc cũng như các vấn đề liên quan tới tài chính doanh nghiệp trong công ty. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đối với doanh nghiệp, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX)”.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những lý thuyết chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội
II. Nội dung
Chương một – Những lý thuyết chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
Những vấn đề chung về vốn lưu động
Khái niệm
Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, mang tính chất quyết định để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. vốn trong các doanh nghiệp có thể chia ra thành vốn cố định và vốn lưu động, mục tiêu là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là với mục đích tích luỹ và sinh lời không phải với mục đích tiêu dùng trong doanh nghiệp. Vốn phải được hình thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta định nghĩa vốn là số tiền được ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh kinh doanh. vốn sau khi ứng ra, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng cho chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh sau. Vốn không thể bị hao hụt đi, vì mất vốn đối với các doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đứng trước nguy cơ phá sản. Vốn lưu động có thể được hiểu như sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản lưu động đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động nên nó mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân chuyển một lần. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
Một đặc điểm nữa của vốn lưu động là giá trị của nó được chuyển dịch một lần, hoàn toàn vào giá trị sản phẩm và được thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm này cũng khác với vốn cố định và giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
Chính từ hai đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động là theo định mức tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định được nhu cầu vốn lưu động đối với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh do vậy người ta thường dựa trên chỉ tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm nhất về vốn lưu động cho doanh nghiệp.
Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó tham gia vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu thiếu vốn lưu động doanh nghiệp khó lòng tạo ra được sản phẩm bởi vì phần lớn các tài sản lưu động tham gia vào quá trình chế biến để tạo thành thực thể của sản phẩm và để có các tài sản lưu động này doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động để đáp ứng. Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả người ta phải phân loại vốn lưu động, việc phân loại vốn lưu động giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý và phân bổ vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có thể sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Có một số cách phân loại vốn lưu động như sau:
Căn cứ vào sự tham gia của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các khoản vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ lao động nhỏ… Loại vốn lưu động này đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,… Loại vốn lưu động này giúp cho việc sản xuất được liên tục, hợp lý.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là biểu hiện bằng tiền của thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản tạm ứng, các khoản phải thu…),… Loại vốn lưu động này dùng để dự trữ sản phẩm đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên và đều đặn theo yêu cầu của khách hàng
Thông thường tỷ trọng các loại vốn này tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bộ phận vốn lưu động trong khâu sản xuất thường chiếm tỷ trọng nhỏ, vốn lưu động trong các doanh nghiệp loại này phân bố chủ yếu trong khâu dự trữ sản xuất (dự trữ hàng hóa để bán) và khâu lưu thông, còn đối với các doanh nghiệp sản xuất thì thường vốn lưu động phân bố trong khâu dự trữ sản xuất và khâu sản xuất còn vốn lưu động trong khâu lưu thông có tỉ trọng nhỏ hơn. Cách phân loại này cho thấy sự phân bố vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động dưới hình thái vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên liệu, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn lưu động bằng tiền: bao gồm các khoản như tiền mặt, tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn và các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao như cổ phiếu, trái phiếu…
- Các khoản phải thu: là các khoản phải thu của khách hàng hay các khoản mà doanh nghiệp ứng trước cho người bán (các khoản tạm ứng)…
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, thì vốn lưu động thường được phân bố nhiều dưới hình thái vật tư hàng hóa để phục vụ cho công tác sản xuất, chính vì vậy để có thể quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại còn này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiêp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn góp cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra...
- Các khoản nợ phải trả: là các khoản vốn lưu động được hình thành do nhu cầu sản xuất mà doanh nghiệp đã vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, vốn vay từ các cá nhân, tổ chức thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu hay các khoản tín dụng mà doanh nghiệp chưa thanh toán hoặc chưa đến hạn thanh toán.
Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định huy động, quản lý, sử dụng vốn lưu động hiệu quả, hợp lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Căn cứ theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hoá...
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn đi vay: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoặc vay bằng phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp quản lý được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn của mình từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động
Thực chất, bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là bảo đảm số vốn lưu động thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc… phục vụ sản xuất. Những lý do đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường là:
Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
Nền kinh tế xảy ra lạm phát
…
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động đó là luân chuyển liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh do vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường thông qua đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ngoài mục đích sử dụng trong sản xuất vốn lưu động còn được sử dụng trong thanh toán do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo vốn lưu động cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong doanh nghiệp được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn lưu động là thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong ký tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với vốn cố định, vốn lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao bởi lẽ vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chắc chắn không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn lưu động. Mặt khác trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất thì nhu cầu về vốn lưu động cũng khác nhau do vậy trong việc sử dụng vốn lưu động cần có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.2.1. Vòng quay dự trữ, tồn kho
Giá vốn hàng hóa
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Tồn kho bình quân trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty càng có hiệu quả. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác đúng mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2.2. Kỳ thu tiền bình quân
Tổng số ngày trong một kỳ
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu và cuối kỳ.
Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Thông thường chỉ tiêu trên được kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất tài sản lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất Tài sản lưu động =
TS lưu động sử dụng binh quân trong kỳ
1.2.2.2.4. Hàm lượng vốn lưu động
Vốn lưu động sử dụng trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác.
1.2.2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng và chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt (đây cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động).
1.2.2.2.6. Một số chỉ tiêu khác
1.2.2.2.6.1. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Doanh thu thuần kỳ phân tích x ( Thời gian
1 vòng luân chuyển kỳ phân tích - Thời gian
1 vòng luân chuyển kỳ gốc )
Mức tiết kiệm VLĐ =
360
Mức tiết kiệm vốn lưu động số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
360
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động cho cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì vốn lưu động luân chuyển được một vòng. chỉ tiêu này càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động càng nhanh. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của vốn lưu động, phản ánh tốc độ quay vòng của vốn lưu động, trong điều kiện các nguồn lực và nguồn vốn có hạn, việc tăng số vòng quay của vốn lưu động trong năm là một hướng giải quyết cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thương mại.
1.2.2.2.6.2. Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao).
Đánh giá chung: nhìn chung để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì cần phải kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên tuy nhiên trong thực tế khó có thể xác định được hết các chỉ tiêu trên trong mỗi doanh nghiệp nên người ta thường dựa vào hai chỉ tiêu quan trọng nhất đó là: hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vòng quay vốn lưu động.