Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
Địa hình
Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Một số đỉnh núi cao như: Ba Vì 1.281m; Gia Dê 707m; Chân Chim 462m; Thanh Lanh 427m; Thiên Trù 378m; Bà Tượng 334m; Sóc Sơn 308m; Núi Bộc 245m; Dục Linh 294m
27 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2263 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến động sử dụng đất ở thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội
Vị trí địa lý
Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
Địa hình
Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Một số đỉnh núi cao như: Ba Vì 1.281m; Gia Dê 707m; Chân Chim 462m; Thanh Lanh 427m; Thiên Trù 378m; Bà Tượng 334m; Sóc Sơn 308m; Núi Bộc 245m; Dục Linh 294m…
Khí hậu
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Nhiệt độ trung bình mùa đông 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn mùa thay đổi làm cho thời tiết Hà Nội mùa nào cũng có vẻ đẹp riêng. Mùa tham quan du lịch thích hợp nhất ở Hà Nội là mùa thu. Phần địa hình của Hà Tây (cũ) sáp nhập với Hà Nội, có những đặc điểm riêng nên hình thành những tiểu vùng khí hậu: vùng núi, vùng gò đồi và đồng bằng. Nhưng nói chung sự khác biệt thời tiết và chênh lệch về nhiệt độ giữa các địa phương của Hà Nội hiện nay không lớn.
Thuỷ văn
Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng. Sông Hồng dài 1.183km từ Vân Nam (Trung Quốc) xuống. Ðoạn sông Hồng qua Hà Nội dài 163km (chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt Nam, khoảng 550km. Ngoài hai con sông lớn, trên địa phận Hà Nội còn có các sông: Đuống, Cầu, Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi.
Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà Nội như hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì... và nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn...
Thổ nhưỡng
Lớp phủ thổ những vốn liên quan đến đặc tính phù sa, đến quá trình phong hoá, đến chế độ bồi tích và đến hoạt dộng nông nghiệp. Dưới tác động của các yếu tố trên, Hà Nội hiện nay có bốn loại đất chính, đó là đất phù sa trong đê, đất phù sa ngoài đê, đất bạc màu và đất đồi núi.
Đất phù sa ngoài đê là đất hàng năm được tiếp tục bồi đắp thường xuyên trên các bãi bồi ven sông, hoặc các bãi giữa sông. Đất phù sa trong đê do có hệ thống đê nên không được các sông bồi đắp thường xuyên.
Phần lớn đất đai của Hà Nội là nhóm đất phù sa của các hệ thống sông Hồng và sông Cầu bồi đắp. Đây là loại đất trồng trọt tối với đặc tính ít chua đến trung tính, độ pH từ 6-7, hàm lượng mùn và chất dinh dưỡng khá phong phú, thành phần cơ giới thích hợp với nhiều loại cây trồng. Nhóm đất phù sa này phân bố đều khắp ở các huyện, chiếm hầu hết diện tích của các huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm
Nhóm đất bạc màu phát triển chủ yếu trên đất phù sa cổ tập trung nhiều ở hai huyện Đông Anh và Sóc Sơn là loại đất chua, nghèo dinh dưỡng, không kết cấu, thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc khi khô hạn, kết dính khi ngập nước, cho năng suất cây trồng thấp.
Nhóm đất đồi núi tập trung ở huyện Sóc Sơn, bị xói mòn nghiêm trọng do cây rừng bị chặt phá, tầng đất mỏng, nhiều nơi trơ sỏi sạn, tầng mùn như không còn, đất chua, độ pH thường dưới 4, nghèo chất dinh dưỡng.
Sinh vật:
Các loại thực vật tự nhiên chỉ còn ở dạng thứ sinh, tập trung ở huyện Sóc Sơn. Hiện nay ở đây còn khoảng hơn 6.700 ha đất dùng trong lâm nghiệp đang được gấp rút trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc để khôi phục thảm thực vật rừng, bảo vệ môi sinh. Do có rừng, gần đây đã thấy xuất hiện trở lịa nhiều loại chim ăn ngũ cốc, các loài gặm nhấm và thú rừng vốn có rất nhiều trước đây.
Giới động vật còn tương đối phong phú là động vật dưới nước như cá, tôm, cua, ốc, kể cả cá trong đồng và ngoài sông.
Hà Nội vốn là vùng đất trù phú, có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời, đã cung cấp nhiều giống cây trồng, vật nuôi quý, có giá trị và nổi tiếng trong cả nước. Đáng chú ý là các huyện ngoại thành đã hình thành nên các vành đai rau xanh, vành đai thực phẩm tươi sống phục vụ cho yêu cầu đô thị hoá ngày một cao của thủ đô Hà Nội và dành một phần để xuất khẩu.
II. Các nguồn tài nguyên.
Tài nguyên đất.
Toàn thành phố có 18 loại đất chính. Trong đó: Đất phù sa có diện tích 36.769 ha chiếm 56%, đất bạc màu 16.819 ha chiếm 26%, các loại đất còn lại 12.019 ha chiếm 18%.
Nhìn chung các loại đất trong nhóm đất phù sa phân bố khắp nơi trên địa bàn của thành phố, nhưng tập trung nhiều ở các huyện Từ Liêm, Gia lâm và Thanh Trì được hình thành do phù sa của các sông: Hồng, Đuống và sông Cầu. Nhóm đất bạc màu tập trung chủ yếu ở 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh ven theo các đồi núi thấp, hình thành những giải rộng nhỏ, hẹp, bậc thang, hay dốc thoải.
Tài nguyên nước.
Nguồn mặt nước: có tổng số 19 sông lớn nhỏ với tổng diện tích mặt nước là 32,6 km2 và 3.600 ha ao, hồ, đầm. Với trữ lượng nước mặt rất lớn, lưu lượng nhỏ nhất vào mùa khô của các sông là 571,3 m2/s (49,36 triệu m3/ngày) dung tích nước của các hồ đạt 10,66 triệu m3. Tuy nhiên nguồn mặt nước chỉ sử dụng được ở một số nơi cho sản xuất còn lại đa dạng bị ô nhiễm nặng, đặc biệt các sông và hồ, đầm trong khu vực nội thành. Mặt khác do tính chất của địa hình dốc thoải, nước mặt lại hoạt động theo mùa nên có ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất Hà Nội như ngập, hạn hán, sụt lở.
Nguồn nước ngầm: Có mỏ nước ngầm với trữ lượng lớn, chất lượng nói chung tốt và có tầng bảo vệ chống ô nhiễm. Lượng nước ngầm phổ cập: 123.2.000m3/ ngày đêm, lượng nước đang khai thác sử dụng hiện nay: 538.000 m3/ ngày đêm.
Tài nguyên rừng
Có 6.128 ha đất lâm nghiệp chiếm 6.65% diện tích trong đó chủ yếu là diện tích đất rừng trồng, phân bố chủ yếu ở huyện Sóc Sơn với cá loại cây như: bạch đàn, thông, keo sơn, giò, quế...
Tài nguyên kháng sản.
Nhóm nhiên liệu: có than bùn ở Đông Anh, Sóc Sơn, Đống Đa với trữ lượng C2 ở Đông Anh là 659.661 tấn.
Nhóm kim loại quý hiếm: có vàng sa khoáng ở Minh Trí (Sóc Sơn) phân bố kéo dài xấp xỉ 500m với bề rộng 30-50 m, kèm theo là một vành thiếc sa khoáng bậc một có diện tích 2,2 km2.
Nhóm vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp: gồm có kaolin ở Đông Anh, Sóc Sơn, sét gạch ngói ở Sóc Sơn, Gia Lâm, sét dung dịch ở Đống Đa có trữ lượng 4.060.000 tấn, đá ong khu vực núi Dõm có trữ lượng cấp P2= 2,5 triệu m3, cát xây dựng có ở các mỏ Phủ Lỗ, Hồ Tây, Phù Đổng và các giải lớn dọc theo sông Hồng.
Tài nguyên nhân văn.
Lịch sử hình thành và phát triển của người Hà Nội bắt đầu từ vài nghìn năm trước. Từ thời vua Hùng dựng nước Văn Lang, tổ tiên chúng ta đã đến làm ăn sinh sống ở vùng Hà Nội đến đầu thế kỉ 11 khi vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long- Hà Nội thì quy mô mới được xây dựng. Hình thành khu trung tâm kinh tế -chính trị-văn hoá lớn nhất nước. Là nơi tập trung các danh nhân của đất nước: An Dương Vương (trước Công nguyên), Lý Nam Đế (thế kỷ VI), Ngô Quyền (898-944), Lý Thái Tổ (974-1028)...và đến những năm cuối thế kỷ 20 có một người khi nhắc đến Hà Nội không thể vắng Người đó là Hồ Chủ Tịch.
Các danh nhân của Hà Nội không sinh ra ở Hà Nội song tất cả đều được cái nôi của Hà nội nuôi dưỡng, hun đúc mà thành. Chính những con người đó tạo nên cái hào khí Thăng Long - Đông Đô- Hà Nội. Ngày hôm nay, trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá cùng với nhân dân Hà nội đang mở rộng cửa đón bạn bè từ khắp nơi trên thế giới đến thăm và làm việc. Tiếp thu những cái mới nhưng người Hà nội vẫn không mất đi bản sắc dân tộc từ ngàn xưa.
III. Hiện trạng quỹ đất đai và biến động đất đai.
Biểu số 01: Tình hình sử dụng và biến động đất đai thời kỳ 1995-2000 Thành phố Hà Nội
Đơn vị tính: ha
Loại đất
Tình hình sử dụng
Biến động
tăng (+), giảm (-)
Năm 1995
Năm 2000
Diện tích
%
Diện tích
%
Diện tích
%
Tổng diện tích
91807
100,00
92097
100,00
1. Đất nông nghiệp
43865
47,78
43612
47,36
-253
-0,58
- Đất trồng cây hàng năm
40087
91,39
39.066
89,58
-1.021
-2,61
+ Đất ruộng lúa, lúa màu
34941
87,16
32.840
84,06
+2.101
+6,40
Đất ruộng 3 vụ
6.539
19,91
Đất ruộng 2 vụ
22.678
69,07
Đất ruộng 1 vụ
3.054
9,30
Đất chuyên mạ
569
1,73
+ Đất trồng cây hàng năm
5146
12,84
6.226
15,94
+1.080
+17,35
Đất chuyên màu và cây công nghiệp
4.156
66,75
Đất chuyên rau
1.441
23,14
Đất trồng cây lâu năm khác còn lại
629
10,10
+ Đất vườn tạp
524
1,19
510
1,17
-14
-2,75
- Đất trồng cây lâu năm
266
0,61
765
1,75
+499
178,95
+ Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
1
0,03
+ Đất trồng cây ăn quả
747
97,65
+ Đất trồng cây lâu năm khác
8
1,05
+ Đất trồng cây giống
9
1,17
- Đất trồng cây cỏ dùng vào công nghiệp
101
0,23
+13
+14,77
- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
2900
6,61
3.170
7,27
+270
9,31
+ Chuyên nuôi cá
3.065
77,89
+ Nuôi trồng thuỷ sản khác
105
2,67
2. Đất lâm nghiệp
6717
7,32
6.128
6,65
-589
-9,61
- Đất rừng trồng
6696
99,69
6.109
99,60
-560
-9,17
+ Đất rừng sản xuất
2504
37,40
1.709
27,98
-759
-44,40
+ Đất rừng phòng hộ
4153
62,02
2.995
49,03
-1.158
-38,66
+ Đất rừng đặc dụng
39
0,58
1.405
23,00
+1.360
+98,60
- Đất ươm cây giống
21
0,31
19
0,31
-2
-10,35
3. Đất chuyên dùng
19306
21,03
20.533
22,30
+1.227
+6,36
- Đất xây dựng
5401
27,98
5.558
27,07
+157
+2,91
- Đất giao thông
4962
26,70
5.618
27,36
+656
+13,22
- Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng
5082
26,32
5.585
27,20
+503
+9,90
- Đất di tích lịch sử, văn hoá
237
1,23
262
1,28
-25
-9,54
- Đất an ninh quốc phòng
1918
9,93
2.061
10,04
+143
+7,46
- Đất khai thác khoáng sản
17
0,09
7
0,03
-10
-142,86
- Đất làm nguyên vật liệu xây dựng
515
2,67
327
1,74
-158
-30,68
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
748
3,87
752
3,66
-4
-0,53
- Đất chuyên dùng khác
426
2,21
333
1,62
-93
-27,93
4. Đất khu dân cư nông thôn
15.989
17,36
- Đất nông nghiệp
1.572
9,83
- Đất lâm nghiệp
212
1,33
- Đất chuyên dùng
4.990
31,21
-93
-21,83
- Đất ở
9081
78,90
8.817
54,14
-264
-2,99
- Đất chưa sử dụng
398
2,49
5. Đất đô thị
9.856
10,07
- Đất nông nghiệp
1.989
20,18
- Đất lâm nghiệp
24
0,24
- Đất chuyên dùng
4.008
40,66
- Đất ở
2428
21,10
2.872
29,14
+444
+15,46
- Đất chưa sử dụng
963
9,78
6. Đất chưa sử dụng sông suối, núi đá
10410
11,34
10.135
11,01
-257
-2,54
- Đất đồng bằng chưa sử dụng
578
5,55
1.051
10,37
+473
+45,01
- Đất đồi núi chưa sử dụng
1252
12,03
1.700
16,77
+448
+26,35
- Đất mặt nước chưa sử dụng
1342
12,89
938
9,26
+404
+43,07
- Sông suối
6290
60,42
5.915
58,36
-375
-6,34
- Núi đá không có rừng cây
103
0,99
64
0,63
-378
-60,98
- Đất chưa sử dụng khác
845
8,12
467
4,61
-378
-80,94
Nguồn: Niên giám thống kê năm 1991-2001- Cục Thống kê thành phố Hà Nội
Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính Thành phố Hà Nội.
+ Nội thành: 8.430 ha bằng 9,15 diện tích tự nhiên của toàn thành phố Gồm các Quận: Hoàn Kiếm 529 ha; Ba Đình 925 ha; Đống Đa 996 ha; Hai Bà Trưng 1.465 ha; Tây Hồ 2.401 ha; Cầu Giấy 1.204 ha; Thanh Xuân 910 ha.
+ Ngoại thành: 83.667 ha bằng 90,85% diện tích tự nhiên toàn thành phố, gồm các huyện: Gia lâm 17.432 ha; Đông Anh 18.230 ha; Sóc Sơn 30.651 ha; Thanh Trì 9.822 ha; Từ Liêm 7.532 ha bằng 9,01%.
Như vậy, diện tích đất đai của thành phố tuy không nhiều nhưng tính chất sử dụng đa dạng và khá phức tạp; các tổ chức trong nước sử dụng đất trên địa bàn 12 Quận, huyện ở cả 228 phường xã, thị trấn với mức độ khác nhau. Theo thống kê năm 200 diện tích đất do các cơ quan đơn vị đang quản lý sử dụng là 15.779,16 ha chiếm 17,15% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích đất sử dụng trước năm 1996 và các trường hợp được giao đất, cho thuê đất sau năm 1996 là 9.933,69 ha chiếm 10,8% diện tích đã kê khai theo chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính Phủ: 5.845,47 ha chiếm gần 6,35% diện tích đất tự nhiên với 6.410 tổ chức đang sử dụng 9.878 thửa đất trong đó có 2.750 tổ chức và cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước với tổng diện tích đất sử dụng là 2.778,6 ha không phải hợp đồng thuê đất; 3.660 tổ chức kinh tế sử dụng 4.305 thửa đất: 3.066,87 ha trong đó 1452 tổ chức thuộc Trung Ương quản lý 2.208 tổ chức do thành phố và các quận huyện quản lý. Có 1.903 tổ chức sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp 1.757 tổ chức sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp: kết quả là đã có 1500 thửa đất ký hợp đồng chiếm 39,3%; 1200 thửa đất có vướng mắc nên chưa ký hợp đồng chiếm 31,4%; 1.116 thửa đất trên 1000 tổ chức đã nhận hợp đồng thuê đất và thông báo của Sở Địa chính- Nhà đất (chiếm 29,2%) nhưng chưa ký hợp đồng.
Theo số liệu của cục thuế Hà Nội với 1.500 tổ chức đã ký hợp đồng thuê đất, hàng năm thu được 90-95 tỷ đồng tiền thuê đất nộp ngân sách Nhà nước nhưng chỉ tính trong các năm từ 1996-2000 các tổ chức này còn nợ đọng 95,6 tỷ đồng.
Từ năm 1996-2000 có 250 tổ chức được thuê đất mới với tổng số 2.454.991,2 m2; Các trường hợp này được thuê đất theo dự án đầu tư được duyệt và theo quy trình giao đất chặt chẽ nên về cơ bản sử dụng đất đúng mục đích và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1. Biến động đất đai giai đoạn 1995-2000.
Tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính của toàn Thành phố năm 2000 là 92.097 ha tăng 290 ha so với năm 1993. Về cơ bản địa giới hành chính của Thành phố không có gì thay đổi, chỉ có sự thay đổi địa giới hành chính giữa các quận, huyện trong Thành phố cụ thể là:
Quận Tây Hồ là đơn vị hành chính mới được thành lập và chính thức hoạt động từ ngày 1/1/1996, được tách ra từ các phường của huyện Từ Liêm và quận Đống Đa, quận Thanh Xuân và quận Cầu Giấy là hai đơn vị hành chính mới được thành lập từ ngày 1/1/1997, được tách ra từ các quận Đống Đa, huyện Từ Liêm, Thanh Trì. Sự sai lệch về tổng diện tích tự nhiên của Thành phố Hà Nội trong những năm qua là do chất lượng thống kê, kiểm kê đất đai hành năm (gọi là nguyên nhân thống kê).
a. Đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp năm 1995 là 43.865 ha, đến năm 2000 là 43.612 ha giảm 253 ha. Nguyên nhân chủ yếu làm giảm đất nông nghiệp trong những năm vừa qua là do chuyển sang các mục đích sử dụng khác nhau như: chuyển sang đất ở, đất chuyên dùng gồm (đất giao thông, đất xây dựng, đất thuỷ lợi)...
Trong đất nông nghiệp thì đất cây hàng năm giảm mạnh nhất 1.021 ha trong đó đất ruộng lúa, lúa màu giảm 2.101 ha còn đất cây hàng năm khác lại tăng 1.080 ha.
Đất trồng cây lâu năm luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong đất nông nghiệp, trong những năm vừa qua diện tích đất trồng cây lâu năm tăng lên nhưng không đáng kể: 13 ha bằng 4,89%. Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi tăng 13 ha do đất trồng cây hàng năm chuyển sang. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản tăng 270 ha bằng 9,31%.
b. Đất lâm nghiệp.
Năm 1995 Thành phố Hà Nội có diện tích đất lâm nghiệp là 6.717 ha chiếm 7,32% cơ cấu các loại đất. Đến năm 2000 diện tích đất lâm nghiệp 6.128 ha. Đất lâm nghiệp trong những năm qua tăng lên nhưng không bằng giảm đi. Diện tích đất lâm nghiệp được tăng thêm ở huyện Gia Lâm 13 ha, huyện Sóc Sơn 45 ha nhưng ở huyện Từ Liêm giảm 1ha. Cho đến nay huyện Sóc Sơn vẫn đang là huyện có khả năng tiềm tàng về đất lâm nghiệp lớn nhất trong các huyện ngoại thành, vì thế cần phải có chính sách giao đất, giao rừng cho dân lâu dài và cần có sự khuyến khích để đẩy nhanh công tác phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc. Trong giai đoạn này, đất lâm nghiệp cũng giảm mạnh, năm 2000 giảm 606 ha so với năm 1995. Nguyên nhân là do lấy đất mở đường giao thông và xây dựng. Điều này giúp cho việc xây dựng và quy hoạch khu công nghiệp một cách được thuận lợi.
c. Đất chuyên dùng.
Trong giai đoạn này đất chuyên dùng vẫn tiếp tục tăng nhưng có phần chậm hơn giai đoạn 1990-1995 là: 2.396 ha. Diện tích đất chuyên dùng tăng từ 19.306 ha năm 1995 lên 20.533 ha, diện tích tăng thêm là 1.227 ha bằng 6,36%. Trong đó có ba loại đất tăng mạnh nhất là đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng, đất xây dựng và đất giao thông, đất an ninh quốc phòng cũng tăng. Có hai loại đất bị giảm đi là đất làm nguyên vật liệu xây dựng và đất nghĩa trang, nghĩa địa. Sự biến động của một số loại đất chuyên dùng như sau:
Năm 2000 diện tích đất xây dựng có: 5.558 ha, tăng 157 ha so với năm 1995. Như vậy bình quân mỗi năm diện tích đất xây dựng tăng 31 ha. Diện tích đất xây dựng tăng lên tập trung chủ yếu ở các huyện ngoại thành đặc biệt là các huyện Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn. Ngược lại các quận nội thành diện tích đất xây dựng được xem là không tăng như quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng.
Diện tích đất giao thông năm 2000 là 5.618 ha, tăng thêm 665 ha so với năm 1995 và tăng mạnh ở huyện Gia Lâm, quận Hai Bà Trưng, huyện Sóc Sơn. Diện tích đất giao thông tăng lên bình quân mỗi năm là 133 ha.
Diện tích đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng năm 2000 là 5.585 ha, tăng 503 ha so với năm 1995. Tăng nhiều ở huyện Thanh Trì, Sóc Sơn, Gia Lâm.
Đất an ninh quốc phòng tăng 143 ha bằng 7,46 %. Đất làm nguyên vật liệu xây dựng giảm 158 ha bằng 30,68%. Đất chuyên dùng khác giảm 93 ha.
Nhìn chung đất chuyên dùng của các huyện có tiến độ tăng lên tương đối đều. Nguyên nhân chủ yếu là do đất xây dựng, đất giao thông, đất thuỷ lợi tăng lên.
d. Đất ở.
Đất ở đô thị: diện tích đất ở đô thị năm 2000 là 2.875 ha, tăng 444 ha so với năm 1995. Diện tích đất ở đô thị tăng lên trong giai đoạn này chủ yếu là do ba quận mới được thành lập tách ra từ một số quận, huyện cũ. Vì thế có diện tích lớn đất ở nông thôn được chuyển sang đất ở đô thị.
Đất ở nông thôn: ngược lại đến năm 2000 bị giảm 264 ha so với năm 1995 do đất ở nông thôn chuyển sang đất ở đô thị, đất chuyên dùng.Nhìn chung quỹ đất ở cũng tăng lên do các năm nhờ sự tác động của quá trình đô thị hoá. Nguyên nhân cơ bản là do sự chuyển đổi từ đất canh tác sang đất ở, do xây dựng các khu đô thị mới, do lấn chiếm... Riêng huyện Từ Liêm năm 2000 giảm đi 448 ha so với năm 1995. Nguyên nhân là do nhiều xã của huyện Từ Liêm chuyển sang các quận mới.
e. Đất chưa sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2000 giảm 257 ha so với năm 1995. Diện tích đất chưa sử dụng giảm đi tập trung chủ yếu ở hai huyện: Gia Lâm 82 ha, Sóc Sơn 175 ha. Ngược lại ở Thanh Trì diện tích đất chưa sử dụng lại tăng lên 15 ha.
Đất bằng chưa sử dụng tăng 473 ha tập trung ở huyện Gia Lâm, Thanh Trì và giảm đi ở quận Ba Đình, huyện Từ Liêm. Sự tăng diện tích đất bằng chưa sử dụng do ở huyện Gia Lâm năm 1995 chưa đối soát chặt chẽ các loại đất thể hiện trên bản đồ và thực địa. Cho nên đã có sự thống kê nhằm vào đất khác. ở huyện Thanh Trì đất chưa sử dụng tăng từ đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm tại các xã Lĩnh Lam và Trần Phú do lấy đất làm bãi vật liệu, đê do dự án gia cố đê sông Hồng. Đất bằng chưa sử dụng giảm ở quận Ba Đình và huyện Từ Liêm là do chuyển sang đất chuyên dùng và đất nông nghiệp.
Biểu số 02: Tình hình sử dụng và biến động đất từ năm 2000à 2009
Thành phố Hà Nội
Nghìn ha
Năm
Tổng diện tích
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất chưa sử dụng
2000
92.