4.2.3.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ, biochar, phân silic và chế phẩm vi sinh đến năng suất lúa
Năng suất lúa là kết quả cuối cùng của các giai đoạn sinh trưởng, phát triển, ra hoa và tạo hạt của chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Để đạt năng suất tối đa cây lúa chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó nước và dinh dưỡng là hai yếu tố chính giúp cây tạo năng suất. Tại huyện Thạnh Phú, kết quả năng suất lúa vụ Hè Thu 2018 dao động trong khoảng 2,38 - 3,21 tấn/ha, vụ Đông Xuân 2018-2019 trong khoảng 3,29 - 3,76 tấn/ha, vụ Hè Thu 2019 từ 2,88 - 3,75 tấn/ha, trong đó năng suất lúa có khuynh hướng gia tăng ở các nghiệm thức có bón chế phẩm so với nghiệm thức đối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Hình 4.19). Đến vụ Đông Xuân 2019-2020 năng suất lúa dao động từ 3,38 - 4,17 tấn/ha, trong đó nghiệm thức bón biochar có năng suất đạt cao nhất (4,17 tấn/ha) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bón chế phẩm vi sinh và các nghiệm thức không bón chế phẩm. Nghiệm thức bón phân hữu cơ và silic gia tăng năng suất lúa khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức Lúa-Lúa không bón chế phẩm nhưng khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức Lúa-Lúa-Lúa (đối chứng) (Hình 4.19).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 226 trang
226 trang | 
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 27/03/2025 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Biện pháp cải thiện chất lượng đất và năng suất lúa trên đất nhiễm mặn ở đồng bằng sông Cửu Long luận án tiến sĩ chuyên ngành khoa học đất mã số 9620103, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
 THỊ TÚ LINH 
BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐẤT 
 VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM 
 MẶN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
 CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT 
 MÃ SỐ 9620103 
 NĂMi 2024 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
 THỊ TÚ LINH 
 MÃ SỐ NCS: P0118001 
BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐẤT 
 VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM 
 MẶN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
 CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT 
 MÃ SỐ 9620103 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN 
 PGS.TS. CHÂU MINH KHÔI 
 NĂMi 2024 
 LỜI CẢM ƠN 
 Để hoàn thành luận án này, thời gian qua, tôi đã nhận được sự quan 
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy Cô, Quý Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, 
bạn bè và gia đình. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến: 
 PGS.TS. Châu Minh Khôi, Phó Hiệu trưởng Trường Nông nghiệp, Đại 
học Cần Thơ, Thầy đã giới thiệu tôi tham gia chương trình đào tạo nghiên cứu 
sinh tại trường Đại học Cần Thơ. Trong thời gian học và nghiên cứu tại Trường, 
Thầy đã luôn quan tâm đến tiến độ học tập của nghiên cứu sinh, tận tình giảng 
dạy tôi trên nhiều lĩnh vực và tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận án tốt 
nhất. 
 Chương trình nghiên cứu A-8 thuộc Dự án ODA-Nhật Bản đã hỗ trợ 
một phần kinh phí cho nghiên cứu này. 
 Thầy PGS.TS. Lê Văn Khoa, Thầy GS.TS. Ngô Ngọc Hưng, Thầy TS. 
Dương Minh Viễn đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi các kiến thức chuyên 
ngành trong các học phần thuộc chương trình đào tạo. 
 Cô PGS.TS. Nguyễn Mỹ Hoa đã hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề 2 
trong chương trình đào tạo. 
 Thầy TS. Trần Bá Linh đã hướng dẫn tôi hoàn thành tiểu luận tổng quan 
và hỗ trợ tôi hoàn thành việc tham gia trợ giảng trong chương trình nghiên cứu 
thực địa của học viên cao học. 
 Thầy PGS.TS. Trần Văn Dũng, Thầy PGS. TS. Nguyễn Khởi Nghĩa và 
Cô TS. Nguyễn Minh Phượng đã hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành tiến độ các 
học phần và hồ sơ trong chương trình đào tạo. 
 Ban Lãnh đạo Khoa Khoa học đất đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong 
thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa, Trường. 
 Quý Thầy Cô, Cán bộ công tác tại Khoa Khoa học đất đã hỗ trợ tôi trong 
quá trình nghiên cứu tại Khoa. 
 TS. Đặng Duy Minh, TS. Nguyễn Thị Kim Phượng, ThS. Huỳnh Mạch 
Trà My, ThS. Nguyễn Anh Đức đã hỗ trợ tôi thực hiện thành công thí nghiệm 
đồng ruộng và thí nghiệm trong phòng. 
 Thầy PGS.TS. Trần Văn Dũng, ThS. Trần Huỳnh Khanh đã hỗ trợ tôi 
khoan mẫu đất mô tả phẩu diện. 
 i 
 KS. Võ Thị Thu Trân cùng các cán bộ của Phòng phân tích, Khoa Khoa 
học đất, Trường Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ, hướng dẫn tôi phân 
tích mẫu tại phòng thí nghiệm để tôi hoàn thành luận án này. 
 Các anh/chị học viên cao học, sinh viên đại học của Khoa Khoa học đất 
đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận án này. 
 Lãnh đạo Khoa Sau Đại học, Lãnh đạo Trường Nông nghiệp, cán bộ 
phụ trách sau đại học đã hướng dẫn tôi trong thực hiện các hồ sơ để hoàn thành 
chương trình đào tạo theo quy định. 
 Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Giám đốc Trung tâm 
Khuyến nông tỉnh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được tập 
trung học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Cần Thơ. 
 Tập thể cán bộ phòng Khuyến nông-Trồng trọt và Chăn nuôi thuộc Trung 
tâm Khuyến nông Kiên Giang đã hỗ trợ tôi thực hiện công việc tại đơn vị để tôi 
tập trung thời gian hoàn thành luận án này. 
 Lãnh đạo địa phương, bà con nông dân tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến 
Tre và huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện và cung cấp 
thông tin giúp tôi thực hiện thành công việc thu thập, điều tra, khảo sát và thực 
hiện thành công thí nghiệm đồng ruộng. 
 Gia đình và người thân đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận 
lợi nhất cho tôi an tâm học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án. 
 Tôi xin trân trọng biết ơn! 
 Thị Tú Linh 
 ii 
 TÓM TẮT 
 Xâm nhập mặn diễn ra ngày càng nghiêm trọng ở các tỉnh ven biển Đồng 
bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây. Để hạn chế những ảnh hưởng 
bất lợi của xâm nhập mặn đến canh tác lúa tại các vùng ven biển Đồng bằng 
sông Cửu Long, đề tài thực hiện nghiên cứu các biện pháp giúp cải thiện đặc 
tính vật lý, hóa học đất và gia tăng năng suất lúa là cần thiết. Nghiên cứu được 
thực hiện trên đất trồng lúa bị nhiễm mặn theo mùa với các mục tiêu cụ thể: 
(i) Đánh giá hiện trạng các hệ thống cây trồng và xâm nhập mặn tại huyện Thạnh 
Phú, tỉnh Bến Tre và huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang; (ii) Đánh giá 
hiệu quả của phân hữu cơ, biochar trong cải thiện tính chất vật lý và hóa học 
đất nhiễm mặn; (iii) Đánh giả ảnh hưởng của phân hữu cơ, biochar, phân silic 
và chế phẩm vi sinh đến sự sinh trưởng và năng suất lúa trên đất nhiễm mặn; 
(iv) Đánh giá vai trò của phân hữu cơ và biochar đến khả năng rửa mặn trong 
đất nhiễm mặn. Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 10 năm 
2022 gồm ba nội dung nghiên cứu: 
 Nội dung nghiên cứu thứ nhất: Đánh giá hiện trạng sản xuất nông nghiệp 
và xâm nhập mặn tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre và huyện U Minh Thượng, 
tỉnh Kiên Giang. Nguồn dữ liệu được thu thập từ số liệu thứ cấp và số liệu sơ 
cấp thông qua phỏng vấn nông hộ và cán bộ nông nghiệp tại địa phương. 
 Nội dung nghiên cứu thứ hai: Đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ, 
biochar, phân silic, chế phẩm vi sinh trong cải thiện độ phì nhiêu vật lý, hóa học 
đất và năng suất lúa trên đất nhiễm mặn. Các thí nghiệm đồng ruộng được thực 
hiện tại ấp Quí Thuận B, xã Hòa Lợi, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre và ấp Xẻo 
Kè, xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Thí nghiệm đồng 
ruộng được thực hiện qua bốn vụ trồng lúa liên tiếp. Các nghiệm thức bố trí 
theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, bao gồm 
nghiệm thức lúa 03 vụ, nghiệm thức lúa 02 vụ bỏ đất trống vụ Xuân Hè, nghiệm 
thức lúa 02 vụ bón phân hữu cơ (3 tấn/ha/vụ), nghiệm thức lúa 02 vụ bón 
biochar (10 tấn/ha/vụ), nghiệm thức lúa 02 vụ bón phân silic (100 kg/ha/vụ), 
nghiệm thức lúa 02 vụ bón chế phẩm vi sinh (80 kg/ha). 
 Nội dung nghiên cứu thứ ba: Đánh giá vai trò của phân hữu cơ và biochar 
đến khả năng rửa mặn trên đất nhiễm mặn, thực hiện thí nghiệm trong phòng 
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 8 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, trong đó 
nghiệm thức không bổ sung chế phẩm (phân hữu cơ/biochar) làm đối chứng, 
 iii 
 các nghiệm thức còn lại được bổ sung phân hữu cơ/biochar với tỷ lệ 0,5%, 1%, 
2% tương ứng với liều lượng 10 tấn/ha, 20 tấn/ha, 40 tấn/ha và nghiệm thức kết 
hợp giữa phân hữu cơ 1% với biochar 1%. 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện trạng canh tác tại khu vực nghiên cứu 
bị nhiễm mặn theo mùa, độ mặn trong dung dịch đất gia tăng và thiếu nước tưới 
vào mùa khô là các yếu tố trở ngại gây ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh trưởng, 
phát triển và năng suất lúa vụ Xuân Hè trong hệ thống canh tác lúa 3 vụ/năm, 
từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất của hệ thống chuyên canh lúa. Việc chuyển 
đổi sản xuất lúa từ 3 vụ/năm sang 2 vụ/năm không bổ sung chế phẩm chưa làm 
thay đổi dung trọng, độ xốp, ẩm độ hữu dụng đất, pH, EC, CEC, ESP, hàm 
lượng chất hữu cơ, lân hữu dụng trong đất và năng suất lúa trên đất nhiễm mặn. 
Bón biochar 10 tấn/ha qua bốn vụ canh tác có hiệu quả trong cải thiện dung 
trọng, độ xốp, ẩm độ hữu dụng ở tầng đất 0 - 15 cm, gia tăng hàm lượng chất 
hữu cơ, hàm lượng K+ trao đổi và hòa tan, lân hữu dụng trong đất và tăng năng 
suất lúa trên đất nhiễm mặn. Tuy vậy, sự cải thiện pH, EC và CEC đất khác biệt 
không ý nghĩa khi bón 10 tấn/ha biochar cho đất qua bốn vụ canh tác liên tục. 
Bón phân hữu cơ 3 tấn/ha có hiệu quả trong cải thiện dung trọng, độ xốp, ẩm 
độ hữu dụng ở tầng đất 0-15 cm nhưng khác biệt không có ý nghĩa trong cải 
thiện giá trị pH, EC, ESP, CEC, hàm lượng Ca2+ trao đổi, chất hữu cơ, lân hữu 
dụng trong đất và năng suất lúa. Bổ sung phân silic 100 kg/ha và chế phẩm vi 
sinh 80 kg/ha không cho thấy hiệu quả trong việc hỗ trợ sinh trưởng, phát triển 
của cây lúa và cải thiện năng suất lúa trên đất nhiễm mặn. Bổ sung phân hữu cơ 
và biochar với tỷ lệ 1%, 2% và sự kết hợp giữa phân hữu cơ 1% với biochar 1% 
vào cột đất rửa mặn cho thấy hiệu quả trong việc tăng tốc độ thấm nước, rút 
ngắn thời gian rửa mặn, tăng hiệu quả rửa mặn và giảm giá trị EC trong nước, 
trong đất đến ngưỡng phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Bổ 
sung phân hữu cơ 0,5%, 1%, 2% và biochar 0,5%, 1% và phân hữu cơ 1% kết 
hợp biochar 1% làm giảm khác biệt có ý nghĩa giá trị ESP trong cột đất sau rửa 
mặn. 
 Từ khóa: Chế phẩm cải tạo đất, đặc tính hóa học đất, đặc tính vật lý đất, 
đất nhiễm mặn, năng suất lúa, xâm nhập mặn. 
 iv 
 ABSTRACT 
 Seawater intrusion in recent years has been seriously in the coastal 
provinces of the Vietnamese Mekong River Delta. For rice cultivation in saline-
affected areas, effectively technical solutions in improving soil quality and rice 
productivity need to be studied. Soil amendments in this study included 
compost, biochar, silicon fertilizer and microbial fertilizer. The objectives of 
this study were to (i) evaluate the impact of seawater intrusion on some cropping 
systems in Thanh Phu district, Ben Tre province and U Minh Thuong district, 
Kien Giang province; (ii) evaluate the effectiveness of compost and biochar in 
improving saline-affected soil physical and chemical fertility; (iii) evaluate the 
effectiveness of compost, biochar, silicon fertilizer and microbial product in 
improving rice growth and rice yield on saline-affected soil; (iv) evaluate the 
role of compost and biochar in enhancing salinity leaching from saline-affected 
soil. The study was carried out from October 2018 to October 2022 with three 
contents: 
 Research 1: Assessing the current status of cropping systems and 
seawater intrusion in Thanh Phu district, Ben Tre province and U Minh Thuong 
district, Kien Giang province. Data were collected from the published data and 
interviewing farmers and local agricultural staff. 
 Research 2: Evaluating the effectiveness of compost, biochar, silicon 
fertilizer and microbial product in improving saline-affected soil physical and 
chemical properties and rice yield in Qui Thuan B hamlet, Hoa Loi commune, 
Thanh Phu district, Ben Tre province and Xeo Ke hamlet, Thanh Yen commune, 
U Minh Thuong district, Kien Giang province. Field experiments were 
conducted for four continuous crops. Treatments, with four replicates, consisted 
of (i) continuous three rice crops per year, (ii) two rice crops rotated with fallow 
in Spring-Summer crop, (iii) two rice crops amended with compost at 3 tons ha-
1 per crop, (iv) two rice crops amended with biochar at 10 tons ha-1 per crop, (v) 
two rice crops amended with silicon fertilizer at 100 kg ha-1 per crop, and (vi) 
two rice crops amended with microbial product at 80 kg ha-1 per crop. 
 Research 3: Evaluating the role of compost and biochar in enhancing 
salinity leaching from saline-affected soil. The laboratory experiment was 
arranged in a completely randomized design, including 8 treatments with 4 
replicates. The treatments consisted of the untreated treatment (control), the sole 
treatments amended with compost or biochar at the rates of 0.5%, 1%, 2% 
 v 
 corresponding to the dosages of 10 tons ha-1, 20 tons ha-1, 40 tons ha-1, and the 
combined treatment of 1% compost and 1% biochar. 
 Research results showed that the existing farming systems in the study 
area was affected by seasonal salinity. The increased salinity in the soil solution 
and limitation of irrigation water in the dry season were obstacle factors that 
adversely affect the rice growth and rice yield of the Spring-Summer rice crop, 
thereby reducing the production of the triple rice cropping system in the area. A 
conversion of three rice crops per year to two rice crops per year without soil 
amendments has not significantly changed soil bulk density, soil porosity, soil 
moisture, soil pH, EC, CEC, ESP, organic matter content, soil available P and 
rice yield on saline-affected soil. Applying biochar at a rate of 10 tons ha-1 has 
been effectively in improving soil bulk density, porosity, and moisture in the 
top soil layer (0-15 cm), increasing the content of organic matter, exchangeable 
and soluble K+ content and soil available P and increasing rice yield on saline-
affected soil. However, soil pH, EC and CEC values have not been significantly 
improved. Applying compost at a rate of 3 tons ha-1 has been effectively in 
improving soil bulk density, porosity, and soil moisture in the top soil layer (0-
15 cm). Nevertheless, soil pH, EC, ESP, CEC, exchangeable Ca2+ content, 
organic matter, soil available P and rice yield have not been significantly 
improved when compost was amended. Adding 100 kg ha-1 of silicon fertilizer 
and 80 kg ha-1 of microbial product has not been effectively in supporting the 
rice growth as well as rice yield on saline-affected soil. Adding 0.5%, 1%, 2% 
compost or 0.5%, 1% biochar or 1% compost combined with 1% biochar 
reduced soil ESP value after finishing the leaching process. 
Keywords: Rice yield, saline-affected soil, seawater intrusion, soil chemical 
properties, soil improvement product, soil physical properties. 
 vi 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi tên là Thị Tú Linh, là nghiên cứu sinh ngành Khoa học đất, khóa 
2018. Tôi xin cam đoan luận án này đây là công trình nghiên cứu khoa học thực 
sự của bản thân tôi được sự hướng dẫn của PGS.TS. Châu Minh Khôi. 
 Các thông tin được sử dụng tham khảo trong đề tài luận án được thu thập 
từ các nguồn đáng tin cậy, đã được kiểm chứng, được công bố rộng rãi và được 
tôi trích dẫn nguồn gốc rõ ràng ở phần Danh mục Tài liệu tham khảo. Các kết 
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án này là do chính tôi thực hiện một 
cách nghiêm túc, trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác đã được công 
bố trước đây. 
 Tôi xin lấy danh dự và uy tín của bản thân để đảm bảo cho lời cam đoan 
này. 
 Cần Thơ, ngày 06 tháng 5 năm 2024 
 Người hướng dẫn Tác giả thực hiện 
 PGS.TS. Châu Minh Khôi Thị Tú Linh 
 vii 
 MỤC LỤC 
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i 
Tóm tắt.......................................................................................................... iii 
Abstract .......................................................................................................... v 
Lời cam đoan ............................................................................................... vii 
Mục lục ....................................................................................................... viii 
Danh sách bảng ............................................................................................. xi 
Danh sách hình ............................................................................................ xiii 
Danh sách từ viết tắt .................................................................................... xvi 
Một số thuật ngữ sử dụng trong luận án...................................................... xvii 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................... 1 
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3 
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 3 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3 
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3 
1.4. Nội dung nghiên cứu của luận án ........................................................... 4 
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................. 4 
1.6. Tính mới của luận án ............................................................................... 4 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 7 
2.1. Tác động của biến đổi khí hậu và hiện trạng xâm nhập mặn ở Đồng bằng 
sông Cửu Long ............................................................................................... 7 
2.1.1. Tác động của biến đổi khí hậu .............................................................. 7 
2.1.2. Hiện trạng xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long ....................... 8 
2.2. Đặc điểm vùng nghiên cứu .......................................................................... 12 
2.2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
 .......................................................................................................... 12 
 viii 
 2.2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ....... 14 
2.3. Đất nhiễm mặn và các ảnh hưởng bất lợi của mặn đến đặc tính đất và sinh 
trưởng, năng suất lúa ........................................................................................... 18 
2.3.1. Tổng quan về đất nhiễm mặn................................................................................ 18 
2.3.2. Các ảnh hưởng bất lợi của mặn đến đặc tính đất và sinh trưởng, năng suất 
lúa ....................................................................................................... 23 
2.4. Một số biện pháp cải tạo mặn và sinh trưởng của cây lúa trên đất nhiễm 
mặn ở ĐBSCL .................................................................................................... 26 
2.5. Vai trò của phân hữu cơ, phân vi sinh, biochar và phân silic trong cải tạo 
đất nhiễm mặn và sinh trưởng, năng suất lúa ............................................... 28 
2.5.1. Vai trò của phân hữu cơ ...................................................................... 28 
2.5.2. Vai trò của phân vi sinh .......................................................................................... 30 
2.5.3. Vai trò của biochar ............................................................................. 31 
2.5.4. Vai trò của silic .......................................................................................................... 34 
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 37 
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 37 
3.1.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 37 
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 37 
3.2. Vật liệu thí nghiệm ................................................................................ 39 
3.2.1. Thí nghiệm ngoài đồng ....................................................................... 39 
3.2.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.................................................... 42 
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 42 
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 1 ....................................................................... 42 
3.3.2. Nội dung nghiên cứu 2 ....................................................................... 44 
3.3.3. Nội dung nghiên cứu 3 ....................................................................... 51 
3.3.4. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ..................................................... 53 
3.4. Phương pháp thống kê ........................................................................... 55 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................... 56 
 ix 
 4.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất nông nghiệp và xâm nhập mặn tại huyện 
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre và huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang .......... 56 
4.1.1. Đặc điểm các hệ thống canh tác chủ yếu ở vùng nghiên cứu ............... 56 
4.1.2. Hiện trạng xâm nhập mặn ................................................................... 59 
4.1.3. Thông tin nông hộ tại vùng nghiên cứu............................................... 60 
4.1.4. Các trở ngại và sự thích ứng của nông hộ với xâm nhập mặn.............. 62 
4.2. Đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ và biochar, phân silic, chế phẩm vi sinh 
trong cải thiện độ phì nhiêu vật lý, hóa học và năng suất lúa trên đất nhiễm mặn
 .......................................................................................................... 64 
4.2.1. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sự thay đổi một số đặc tính đất tại 
vùng nghiên cứu ........................................................................................... 64 
4.2.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ và biochar đối với sự cải thiện tính chất vật 
lý, hóa học và dinh dưỡng trên đất nhiễm mặn ............................................. 67 
4.2.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ và biochar, phân silic và chế phẩm vi sinh 
đến sự sinh trưởng và năng suất lúa trên đất nhiễm mặn ............................... 96 
4.3. Đánh giá vai trò của phân hữu cơ và biochar đến khả năng rửa mặn trên đất 
nhiễm mặn ................................................................................................. 104 
4.3.1. Tốc độ thấm của đất và EC của dung dịch rửa mặn........................... 104 
4.3.2. Hàm lượng các cation trong dung dịch rửa và trong đất sau khi kết thúc 
quá trình rửa mặn ....................................................................................... 110 
4.3.3. Các đặc tính hóa học của đất sau khi kết thúc quá trình rửa mặn ....... 112 
4.4. Thảo luận chung .................................................................................. 118 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 123 
5.1. Kết luận ............................................................................................... 123 
5.2. Kiến nghị............................................................................................. 124 
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 125 
PHỤ LỤC 
 x 
 DANH SÁCH BẢNG 
Bảng Tên bảng Trang 
2.1 Phân loại đất nhiễm mặn 21 
3.1 Đặc tính đất trước khi bố trí thí nghiệm tại huyện Thạnh Phú, 40 
 tỉnh Bến Tre và huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang 
3.2 Thành phần hóa học phân hữu cơ, biochar, phân silic và chế 41 
 phẩm NPISi 
3.3 Đặc tính đất, phân hữu cơ, biochar trước khi bố trí thí nghiệm 42 
 rửa mặn 
3.4 Phân bố mẫu khảo sát tại khu vực nghiên cứu 43 
3.5 Lịch thời vụ canh tác lúa 3 vụ/năm và lịch khuyến cáo canh 45 
 tác 2 vụ/năm 
3.6 Các nghiệm thức bố trí thí nghiệm ngoài đồng tại huyện Thạnh 46 
 Phú, tỉnh Bến Tre và huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang 
3.7 Mùa vụ bố trí thí nghiệm ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên 47 
 Giang và huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre 
3.8 Lượng phân bón vụ Đông Xuân 2018-2019 và Đông Xuân 48 
 2019-2020 
3.9 Lượng phân bón vụ Hè Thu 2018 và Hè Thu 2019 49 
3.10 Các nghiệm thức bố trí thí nghiệm đánh giá vai trò của phân 52 
 hữu cơ và biochar đến khả năng rửa mặn trên đất nhiễm mặn 
3.11 Các phương pháp phân tích mẫu đất được sử dụng trong phòng 54 
 thí nghiệm 
4.1 Trình độ học vấn của chủ hộ tại khu vực nghiên cứu 61 
4.2 Khảo sát nông hộ về nhu cầu thay đổi hệ thống canh tác tại khu 64 
 vực nghiên cứu 
4.3 Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến một số tính chất vật lý và 66 
 hóa học đất tại huyện Thạnh Phú 
4.4 Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến một số tính chất vật lý và 66 
 hóa học đất tại huyện U Minh Thượng 
4.5 Sự thay đổi giá trị pHH2O(1:5) đất giữa các nghiệm thức qua các 77 
 vụ được bón chế phẩm cải tạo đất tại hai điểm nghiên cứu 
 xi 
 Bảng Tên bảng Trang 
4.6 Sự thay đổi giá trị EC(1:5) đất giữa các nghiệm thức qua các vụ 78 
 được bón chế phẩm cải tạo đất tại hai điểm nghiên cứu 
4.7 Diễn biến ECe của dung dịch đất cuối vụ Đông Xuân 2019- 78 
 2020 giữa các nghiệm thức được bón chế phẩm cải tạo đất tại 
 hai điểm nghiên cứu 
4.8 Hàm lượng Na+ trao đổi và hòa tan trong đất giữa các nghiệm 80 
 thức được bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại hai điểm 
 nghiên cứu 
4.9 Hàm lượng K+ trao đổi và hòa tan trong đất giữa các nghiệm 81 
 thức được bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại hai điểm 
 nghiên cứu 
4.10 Hàm lượng Ca2+ trao đổi và hòa tan trong đất giữa các nghiệm 83 
 thức được bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại hai điểm 
 nghiên cứu 
4.11 Tỷ lệ Ca2+/Na+ hòa tan trong đất giữa các nghiệm thức bón chế 86 
 phẩm qua các vụ tại hai điểm nghiên cứu 
4.12 Sự thay đổi giá trị CEC đất giữa các nghiệm thức qua các vụ 87 
 được bón chế phẩm cải tạo đất tại hai điểm nghiên cứu 
4.13 Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất giữa các nghiệm thức 96 
 được bón chế phẩm cải tạo đất cuối vụ Đông Xuân 2019-2020 
4.14 Sự thay đổi chiều cao cây lúa qua các giai đoạn phát triển giữa 97 
 các nghiệm thức được bón chế phẩm qua các vụ tại hai điểm 
 nghiên cứu 
4.15 Sự thay đổi số bông/m2 và khối lượng 1.000 hạt giữa các 99 
 nghiệm thức được bón chế phẩm qua các vụ 
4.16 Hàm lượng các cation bị rửa trôi vào dung dịch 110 
4.17 Hàm lượng các cation trao đổi và hòa tan trong đất khi rửa mặn 111 
 xii 
 DANH SÁCH HÌNH 
Hình Tên hình Trang 
1 Lược đồ nghiên cứu của luận án 6 
2.1 Muối tích lũy trong đất khi mực nước biển dâng 19 
2.2 Sự tích lũy muối trong đất 20 
2.3 Ảnh hưởng của loại cation trong đất đến tình trạng vật lý đất 23 
 kết tụ do hiện diện của Ca2+, Mg2+ và phân tán do hiện diện 
 của Na+ 
3.1 Địa điểm thực hiện nghiên cứu của luận án 39 
3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm đồng ruộng tại huyện Thạnh Phú (trái) 46 
 và huyện U Minh Thượng (phải) 
3.3 Sơ đồ theo dõi các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của các chế 50 
 phẩm đến đến độ phì nhiêu vật lý, hóa học đất và sinh trưởng 
 năng suất lúa 
3.4 Sơ đồ mô phỏng cột đất rửa mặn 53 
4.1 Lịch thời vụ canh tác tại huyện U Minh Thượng và huyện 57 
 Thạnh Phú 
4.2 Số nhân khẩu trên hộ và độ tuổi chủ hộ tại huyện Thạnh Phú 60 
 và huyện U Minh Thượng 
4.3 Tỷ lệ % các trở ngại chính tại huyện Thạnh Phú và huyện U 62 
 Minh Thượng 
4.4 Tỷ lệ % hộ dự đoán mức độ xâm nhập mặn trong tương lai tại 63 
 khu vực nghiên cứu 
4.5 Sự thay đổi dung trọng đất theo độ sâu cuối vụ Đông Xuân 68 
 2019-2020 tại huyện Thạnh Phú 
4.6 Sự thay đổi dung trọng đất theo độ sâu cuối vụ Đông Xuân 69 
 2019-2020 tại huyện U Minh Thượng 
4.7 Sự thay đổi độ xốp đất theo độ sâu cuối vụ Đông Xuân 2019- 71 
 2020 tại huyện Thạnh Phú 
 xiii 
 Hình Tên hình Trang 
4.8 Sự thay đổi độ xốp đất theo độ sâu cuối vụ Đông Xuân 2019- 72 
 2020 tại huyện U Minh Thượng 
4.9 Sự thay đổi ẩm độ hữu dụng của đất theo độ sâu cuối vụ Đông 74 
 Xuân 2019-2020 tại huyện Thạnh Phú 
4.10 Sự thay đổi ẩm độ hữu dụng của đất theo độ sâu cuối vụ Đông 75 
 Xuân 2019-2020 tại huyện U Minh Thượng 
4.11 Tỷ lệ K+/Na+ hòa tan trong đất giữa các nghiệm thức bón chế 84 
 phẩm qua các vụ tại huyện Thạnh Phú 
4.12 Tỷ lệ K+/Na+ hòa tan trong đất giữa các nghiệm thức bón chế 85 
 phẩm qua các vụ tại huyện U Minh Thượng 
4.13 Phần trăm Na+ trao đổi trong đất giữa các nghiệm thức được 88 
 bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại huyện Thạnh Phú 
4.14 Phần trăm Na+ trao đổi trong đất giữa các nghiệm thức được 89 
 bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại huyện U Minh Thượng 
4.15 Sự thay đổi hàm lượng chất hữu cơ trong đất giữa các nghiệm 91 
 thức được bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại huyện 
 Thạnh Phú 
4.16 Sự thay đổi hàm lượng chất hữu cơ trong đất giữa các nghiệm 92 
 thức được bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại huyện U 
 Minh Thượng 
4.17 Sự thay đổi hàm lượng lân hữu dụng trong đất giữa các 94 
 nghiệm thức được bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại 
 huyện Thạnh Phú 
4.18 Sự thay đổi hàm lượng lân hữu dụng trong đất giữa các 95 
 nghiệm thức được bón chế phẩm cải tạo đất qua các vụ tại 
 huyện U Minh Thượng 
4.19 Sự thay đổi năng suất lúa giữa các nghiệm thức được bón chế 100 
 phẩm cải tạo đất qua các vụ tại huyện Thạnh Phú 
4.20 Sự thay đổi năng suất lúa giữa các nghiệm thức được bón chế 101 
 phẩm cải tạo đất qua các vụ tại huyện U Minh Thượng 
 xiv 
 Hình Tên hình Trang 
4.21 Diễn biến lượng nước rửa thu được từ 30 phút đến 360 phút 104 
4.22 So sánh hệ số thấm nước trong thời gian rửa mặn từ 30 phút 105 
 đến 360 phút 
4.23 Sự thay đổi giá trị EC của dung dịch rửa qua cột theo thời gian 106 
4.24 Mối tương quan giữa hệ số thấm và giá trị EC dung dịch rửa 108 
 mặn lần thứ 1 (a), lần thứ 2 (b), lần thứ 3 (c) và lần thứ 4 (d) 
4.25 Mối tương quan giữa hệ số thấm và hàm lượng các cation 109 
 trong dung dịch rửa mặn 
4.26 Giá trị EC của đất sau khi kết thúc quá trình rửa mặn 112 
4.27 Giá trị pH của đất sau khi kết thúc quá trình rửa mặn 113 
4.28 Giá trị ESP của đất sau khi kết thúc quá trình rửa mặn 114 
 -
4.29 Hàm lượng đạm hữu dụng (N-NO3 ) trong đất sau khi rửa mặn 115 
 +
4.30 Hàm lượng đạm hữu dụng (N-NH4 ) đất sau khi rửa mặn 116 
4.31 Hàm lượng lân hữu dụng trong đất sau khi rửa mặn 117 
 xv 
 DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT 
 Chữ viết tắt Giải thích tiếng Anh Giải thích tiếng Việt 
BĐKH Biến đổi khí hậu 
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu 
 Long 
CEC Cation Exchange Capacity Khả năng trao đổi cation 
CHC Chất hữu cơ 
ĐX 2018-2019 Đông Xuân 2018-2019 
ĐX 2019-2020 Đông Xuân 2019-2020 
EC Electrical Conductivity Độ dẫn điện 
ECe Electrical conductivity of Độ dẫn điện dung dịch 
 the saturation paste extract đất trích bão hòa 
ESP Exchange Sodium Phần trăm Natri trao đổi 
 Percentage 
HT 2018 Hè Thu 2018 
HT 2019 Hè Thu 2019 
IPCC Intergovernmental Panel on Ủy ban Liên chính phủ về 
 Climate Change Biến đổi Khí hậu 
NSKS Ngày sau khi sạ 
SAR Sodium Adsorption Ratio Tỷ số hấp phụ natri 
XH 2018 Xuân Hè 2018 
XH 2019 Xuân Hè 2019 
 xvi 
 MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN 
TT THUẬT NGỮ GIẢI THÍCH 
1 Đất nhiễm mặn Đất nhiễm mặn trong nghiên cứu này là bị ảnh 
 hưởng của xâm nhiễm mặn theo mùa (mùa 
 khô) và kết quả phân tích một số đặc tính vật 
 lý, hóa học đất vẫn phù hợp cho canh tác lúa 
 02 vụ/năm, chưa đạt tới ngưỡng đất mặn theo 
 phân loại đất nhiễm mặn của Lamond and 
 Whitney (1992). 
2 Hệ số thấm Hệ số thấm trong nội dung nghiên cứu 3 là chỉ 
 hệ số thoát nước qua cột đất trong quá trình rửa 
 mặn. Hệ số thấm (a) được tính từ hàm y = ax, 
 trong đó y biểu thị thể tích dung dịch rửa tính 
 bằng ml, x thể hiện thời gian thoát nước tính 
 bằng phút. 
3 Cột đất Cột đất là lượng đất cho vào cột mô phỏng 
 bằng ống syringe loại 60 ml, cột đất có dạng 
 hình trụ. 
 xvii 
 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 
 1.1. Lý do chọn đề tài 
 Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở hạ lưu của sông Mê Kông, 
là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất của cả nước. Những năm qua, ngành 
Nông nghiệp vùng ĐBSCL liên tục tăng trưởng, thực hiện nhiệm vụ bảo đảm 
an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu nông sản, đóng góp 31,4% GDP ngành 
nông nghiệp của cả nước, trong đó có 50% sản lượng lúa và 95% lượng gạo 
xuất khẩu (Phan Thị Cẩm Giang, 2022). Trong những năm gần đây xâm nhập 
mặn đã và đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng nghiêm trọng ở các tỉnh 
ven biển ĐBSCL làm cho hệ thống canh tác lúa ngày càng giảm về diện tích, 
năng suất và sản lượng. Số liệu thống kê ghi nhận trong năm 2016 tổng diện 
tích trồng lúa bị thiệt hại trực tiếp do xâm nhập mặn gần 140.000 ha (Cục 
Trồng trọt, 2016); năm 2020 thiệt hại 41.900 ha (Viện Khoa học Thủy lợi Việt 
Nam, 2020). Các tỉnh có diện tích bị ảnh hưởng nhiều nhất do hạn hán và 
xâm nhập mặn gồm Cà Mau với gần 50.000 ha, Kiên Giang với trên 34.000 ha, 
Bến Tre trên 13.000 ha, Bạc Liêu và Trà Vinh trên 11.000 ha (Cục Trồng trọt, 
2016). Nước mặn xâm nhập vào đất thời gian dài dẫn đến sự thay đổi một số 
đặc tính hóa, lý, sinh học đất, có tác động xấu đến các tiến trình chuyển hóa chất 
dinh dưỡng trong đất. Theo Brady and Weil (1996), đất nhiễm mặn chứa hàm 
lượng Na+ cao có những bất lợi về mặt cấu trúc đất, dẫn đến tác hại trực tiếp 
đến cây trồng. Hiện nay, tình trạng khan hiếm nước ngọt do tác động của biến 
đổi khí hậu và khai thác sử dụng nước ở đầu nguồn sông Mê Kông đã không 
rửa mặn trong đất triệt để, về lâu dài sẽ làm cho đất bị mặn hóa và có thể trở nên 
mặn-sodic. Tại các địa phương bị nhiễm mặn theo mùa, việc rửa mặn trong đất 
được thực hiện vào mùa mưa để loại bỏ muối trong đất trước khi gieo sạ vụ lúa 
Hè Thu nhằm giảm bất lợi đến sự phát triển của cây lúa. Tuy nhiên, trong điều 
kiện thiếu nước ngọt và đặc tính đất canh tác lúa ở ĐBSCL có hàm lượng sét 
cao nên việc rửa mặn sẽ trở nên khó khăn hơn nếu không có biện pháp hỗ trợ 
thích hợp. Với những khó khăn trên, việc nghiên cứu giải pháp cải tạo đất hiệu 
quả để duy trì hiệu quả sản xuất lúa trên đất bị xâm nhiễm mặn trên cả hai 
phương diện: chất lượng đất và năng suất lúa là cần thiết. 
 Trước đây, nhiều nghiên cứu đã áp dụng biện pháp hóa học để cải tạo đất 
nhiễm mặn thông qua cơ chế trao đổi cation: sử dụng Ca2+ và Mg2+ đẩy Na+ ra 
khỏi phức hệ hấp thu của khoáng sét kết hợp với biện pháp thủy lợi rửa Na+ 
 1