Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam

Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước. Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính nhà nước, nhóm chúng em thấy việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tại VIỆT NAM” công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" rất thiết thực vì nó có thể phục vụ cho chuyên môn của em sau này. Thông qua kiến thức đã tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy bộ môn và việc tham khảo một số tài liệu.

doc26 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2647 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU NỘI DUNG PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA. 1.1. Định nghĩa 4 1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 4 1.3. Phân loại ODA 4 1. 4. Mục đích sử dụng ODA 5 1.5. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận vốn ODA 6 1.6.  Xu hướng mới của ODA trên thế giới 6 PHẦN II: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. 2.1.Thực trạng về huy động và sử dụng ngồn vốn ODA tại Việt Nam. 2.1.1 Tình hình huy động vốn của nước ta năm 1993 đến 2012 7 2.1..2 Tình hình giải ngân ODA qua các năm 9 2.2. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được và chưa đạt được. 2.2.1. Những thành tựu đạt được 15 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại 16 PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. 3.1. Cần năng động trong nhận về ODA 18 3.2.Tếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và sử dụng vốn ODA 18 3.3. ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực đối nghèo 18 3.4. Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lí ODA và quá trình phân công, phân cấp ra quyết định trong qui trình dự án 19 3.5. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hóa 20 3.6. Nâng cao công tác thông tin và theo dõi đự án ODA 21 3.7. Tăng cướng công tác kiểm tra,kiểm soát các đự án ODA 22 3.8. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA 22 KẾT LUẬN LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước. Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính nhà nước, nhóm chúng em thấy việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tại VIỆT NAM” công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" rất thiết thực vì nó có thể phục vụ cho chuyên môn của em sau này. Thông qua kiến thức đã tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy bộ môn và việc tham khảo một số tài liệu. Bài không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận được sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy để đề tài nghiên cứu của nhóm em được hoàn thiện hơn. NỘI DUNG PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA. 1.1. Định nghĩa: ODA (Offical Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức) là “các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay vốn với những điều kiện ưu đãi của các Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế dành cho Chính phủ các nước đang và chậm phát triển nhằm ổn định hoặc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia này”(1). 1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA: Xét về khía cạnh kinh tế, ODA có những đặc điểm sau: - Đây là luồng vốn có tính chất một chiều: các nước cấp vốn là các nước công nghiệp phát triển, các nước có thu nhập cao, các tổ chức quốc tế,… còn các nước nhận vốn là các nước đang phát triển có thu nhập thấp hay gặp khó khăn vè kinh tế. - Chủ thể cấp vốn và vay vốn đều là Chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế. Trong mọi trường hợp, chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng luôn là Chính phủ. (1) Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008, trang 167. - Bao gồm 2 phần rõ rệt: phần viện trợ không hoàn lại (chiếm 25% tổng vốn ODA) và phần cho vay với các điều kiện về lãi suất ưu đãi (chiếm 75%). Lãi suất thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2%/năm. Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm. 1.3. Phân loại ODA: Theo chủ thể cấp vốn: - ODA song phương: là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước kia thông qua việc kí kết hiệp định chính phủ, phần này thường chiếm tỷ lệ 60-70%. - ODA đa phương: là hình thức viện trợ ODA cho các nước đang phát triển thông qua các tổ chức tài chính quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB). Ngân hàng phát triển châu Á( ADB), Ngân hàng phát triển châu Mỹ (IDB),… Theo mục đích sử dụng: - Vốn đầu tư phát triển: do Chính phủ các nước nhận vốn trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý, chịu trách nhiệm. Các dự án của nhóm này thường là trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp hoặc các lĩnh vực công trình mũi nhọn của quốc gia. - Vốn viện trợ kỹ thuật: hỗ trợ để đào tạo chuyên gia, nâng cao năng lực tổ chức và quản lý, hỗ trợ chuyên gia, thực hiện các cải cách thể chế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Từ đó nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước và các thiết chế thị trường. - Hỗ trợ cán cân thanh toán: là phần vốn giúp các nước thanh toán các khoản nợ đã đến hạn và lãi tích lũy của các năm trước. - Viện trợ nhân đạo, cứu trợ: chi cho mục đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh, thường là từ các tổ chức phi chính phủ. - Viện trợ quân sự: chủ yếu là viện trợ song phương cho các nước đồng minh trong thời kỳ “chiến tranh lạnh”. 1. 4. Mục đích sử dụng ODA: Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đã có hai mục tiêu tồn tại song song nhưng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Thứ hai là tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ. Song mục tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Trong hội nghị của Liên Hợp Quốc, các nước thành viên đã khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là: - Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực tới năm 2015. - Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nước tới năm 2015. - Đạt được nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của người phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học vào năm 2015. -Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho tất cả mọi người ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm 2015. -Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. -Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ. -Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện điều kiện, bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm sức khoẻ người dân. -Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế để chính phủ nước sở tại có điều kiện và thời gian quản lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế. 1.5. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận vốn ODA (chủ yếu với các nước nhận vốn): Ø Ưu điểm: - Giúp các nước bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. - Tạo việc làm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. - Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. - Bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước. - Nâng cao năng lực quản lý bộ máy hành chính. Ø Bất lợi: - Hiệu quả sử dụng vốn thấp, dẫn đến đầu tư lãng phí, nảy sinh tham nhũng, trì trệ. - Làm tăng dư nợ trong nước khi không có khả năng trả nợ trong thời gian dài, làm nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, có thể dẫn đến vỡ nợ. - Sử dụng ODA không có chính sách ưu tiên rõ rệt càng làm tăng sự phân hóa thành thị nông thôn, gây bất ổn định xã hội. 1.6.  Xu hướng mới của ODA trên thế giới:  Thứ nhất:Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ  trợ phát triển chính thức  Thứ hai:Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các  nhà tài trợ.  Thứ ba:Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới  trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.  Thứ tư: Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy  nhiên ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện  trợ về một số mục tiêu như: Tạo tiền đề tăng trưởng kinh tế ; Xoá đói  giảm nghèo; Bảo vệ môi trường…  Thứ năm: nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước đang  phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên.  PHẦN II: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. 2.1 Thực trạng về huy động và sử dụng ngồn vốn ODA tại Việt Nam: 2.1.1 Tình hình huy động vốn của nước ta năm 1993 đến 2012 Kể từ năm 1993 khi Việt Nam bắt đầu bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, nhiều Chính phủ và tổ chức đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Các nhà tài trợ đã ngày càng quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam và có những động thái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt Nam Theo báo cáo từ Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT), hiện Việt Nam có 51 nhà tài trợ, gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương với các chương trình ODA thường xuyên. Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời điểm tháng 12/2012 đạt trên 71 tỷ USD. Mức cam kết này cho thấy, sự đồng tình và ủng hộ chính trị mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam. Các nhà tài trợ cung cấp vốn ODA vào Việt Nam Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-2012 với khoảng 19,81 tỷ USD. Pháp đứng thứ hai với 3,91 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ ba với 2,33 tỷ USD. WB đứng đầu trong nhóm 6 ngân hàng phát triển với khoảng 20,1 tỷ USD. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đứng thứ hai với 14,23 tỷ USD vốn ODA cam kết. Ngoài ra còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,. Cầu Cần Thơ khánh thành 30/4/2010 là dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam lên tới 80 tỷ USD trong giai đoạn 1993-2012, góp phần đưa Việt Nam gia nhập nhóm các nước có mức thu nhập trung bình thấp. Cách đây 20 năm, ngày 8/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA dành cho Việt Nam đã được tổ chức tại Paris, Pháp. Sự kiện quan trọng này chính thức đánh dấu sự mở đầu mối quan hệ hợp tác phát triển giữa nước Việt Nam trên đường đổi mới và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Hiện có hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang hoạt động, cung cấp nguồn ODA và vốn vay ưu đãi cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội của Việt Nam. Tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc tế cụ thể từ năm 1993 đến 2012 đạt trên 58,4 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết, trong đó vốn vay ưu đãi đạt 51,6 tỷ USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và chiếm khoảng 11,6%. Trong hai thập kỷ qua, tổng nguồn vốn ODA giải ngân đạt 37,59 tỷ USD, chiếm trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA tăng dần từ 80% trong thời kỳ 1993-2000 lên 93% thời kỳ 2006-2010 và gần đây đã ở mức 95,7% trong hai năm 2011-2012. 2.1..2 Tình hình giải ngân ODA qua các năm. Việt Nam nhận thức rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính trị của cộng đồng tài trợ quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát triển của đất nước. Có thể thấy mức giải ngân vốn ODA đã có tiến bộ qua các năm song chưa tương xứng với mức cam kết. Riêng 2 năm trở lại đây, nhờ quyết tâm cao của Chính phủ, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhà tài trợ, giải ngân của một số nhà tài trợ quy mô lớn (Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới - WB) đã có tiến bộ vượt bậc. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam năm 2011 đứng thứ nhì và năm 2012 đứng thứ nhất thế giới, tỷ lệ giải ngân của WB tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011 lên 19% năm 2012. Song, trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên, mức sử dụng nguồn vốn này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể. Lĩnh vực giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được ưu tiên tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong tổng số 7 lĩnh vực khoảng 16,47 tỷ USD, trong đó 15,9 tỷ USD là ODA vốn vay. Trong thời kỳ 1993-2012, ngành giao thông vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án, trong đó đã hoàn thành 83 dự án với vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA khoảng 12 tỷ USD. Ngành năng lượng và công nghiệp có tổng vốn ODA được ký kết trong thời kỳ 1993-2012 đạt khoảng 10 tỷ USD, trong đó viện trợ không hoàn lại không đáng kể, khoảng 0,1%. Tổng số nhà tài trợ là 32, trong đó có 26 nhà tài trợ song phương và 6 nhà tài trợ đa phương. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo nhận được nguồn vốn ODA đứng thứ ba với tổng trị giá ký kết khoảng 8,85 tỷ USD (ODA vốn vay: 7,43 tỷ USD, ODA viện trợ không hoàn lại: 1,42 tỷ USD). Hiện vẫn tồn tại tình trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không đồng đều giữa các tỉnh trên địa bàn các vùng trong cả nước trong đó vùng đồng bằng sông Hồng tiếp nhận nguồn vốn ODA lớn nhất với 10,42 tỷ USD và vùng Tây Nguyên tiếp nhận nguồn vốn ODA thấp nhất với 1,36 tỷ USD. Chính phủ Việt Nam có chính sách sử dụng ODA để hỗ trợ các ngành, lĩnh vực và địa phương ưu tiên, nhất là đối với những địa bàn có nhiều khó khăn trong từng thời kỳ phát triển. à ODA làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế: Vốn ODA đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế. Cũng giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam thường được nhận nhiều ODA nhằm mục tiêu cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải, truyền thông và năng lượng. Hơn 4,5 tỷ USD vốn ODA với 101 dự án do Trung ương quản lý đã và đang được thực hiện để phát triển ngành giao thông vận tải, chủ yếu tập trung cho đường bộ, đường biển và giao thông nông thôn. Vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới 3.676 km đường quốc lộ; khôi phục và cải tạo khoảng 1.000 km đường tỉnh lộ; Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh; đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh- Nha Trang); làm mới và khôi phục 188 cầu, chủ yếu trên các Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 33,7 km; cải tạo và nâng cấp 10.000 km đường nông thôn và khoảng 31 km cầu nông thôn quy mô nhỏ; Cầu Mỹ Thuận; xây dựng mới 111 cầu nông thôn với tổng chiều dài 7,62 km (khẩu độ bình quân khoảng 25 – 100 m). Hình ảnh cầu Bắc Mỹ Thuận (Vĩnh Long) – công trình sử dụng bằng nguồn vốn ODA Vốn ODA đã đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 cho cảng Hải Phòng để có thể bốc xếp được 250.000 TEV/năm; nâng cấp cảng Sài Gòn có công suất bốc xếp từ 6,8 triệu tấn/năm lên 8,5 triệu tấn/năm; xây dựng mới cảng nước sâu Cái Lân; cải tạo cảng Tiên Sa, Đà Nẵng. Nguồn vốn ODA đầu tư cho việc phát triển ngành điện với tổng cam kết cho đến năm 2003 là 3,7 tỷ USD, hiện chiếm 40,3% trong tổng vốn đầu tư với 7 nhà máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận - Đa Mi, Sông Hinh, Đa Nhim, Phả Lại 2, Trà Nóc) có công suất thiết kế chiếm 40% tổng công suất của các nhà máy điện ở Việt Nam xây dựng trong kế hoạch 5 năm 1996 – 2000. Tổng công suất phát điện tăng thêm do đầu tư bằng nguồn vốn ODA là 3.403 MW, bằng tổng công suất điện từ trước cho tới năm 1995. Trong ngành năng lượng điện, vốn ODA còn đầu tư để phát triển hệ thông đường dây và mạng lưới điện phân phối điện, bao gồm các dự án đường dây 500 KV Plâyku – Phú Lâm, đường dây 220 KV Tao Đàn – Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố. Trong số 4,45 tỉ USD vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết danh cho Việt nam đưa ra, tháng 12 năm 2006, các nước tài trợ cũng dành ưu tiên viện trợ cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nhật bản, nước ở vị trí dẫn đầu với mức cam kết 890,3 triệu USD cho biết số ưu tiên này sẽ ưu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, cụ thể là tuyến đường săt cao tốc Bắc – Nam và bảo vệ môi trường. Pháp với vốn viện trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và đứng đầu khối EU là 370,4 triệu USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ được sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là giao thông đô thị, đường sắt, môi trường (quản lý nước và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết này cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài chính.Nguồn vốn ODA dành cho năng lượng điện và giao thông chiếm tới hơn 40% vốn ODA của Việt Nam. à Hiệu quả mang lại:  ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998; 28,9% năm 2002 và ước dưới 10% năm 2004. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) mà nước ta cam kết với thế giới. Những kết quả này có sự góp phần quan trọng của ODA. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo, trong đó nguồn vốn ODA đã giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học... 2.2. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được và chưa đạt được: 2.2.1. Những thành tựu đạt được Ø Đối với kinh tế: Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận rộng rãi. Nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm. Mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn khoảng 24% năm 2004 và chỉ còn trên 10% vào năm 2008. Cho đến năm 2009, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số(7). Việt Nam là một nước đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước gặp không ít khó khăn do cơ sở hạ tầng, vật chất yếu kém. Nguồn vốn ODA đã tạo điều kiện không nhỏ để chúng ta xây dựng cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. Những dự án lớn, những công trình trong lĩnh vực trọng yếu như giao thông và điện đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tạo điều kiện cho Việt Nam mở rộng tái sản xuất, tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn vốn trong nước và vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Bên cạnh việc cung ứng về vốn, các dự án ODA còn mang lại công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Ngoài ra, việc thu hút nguồn vốn ODA nói chung còn khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách của Nhà nước. Ø Đối với một số lĩnh vực xã hội khác: Các chương trình, dự án ODA đã đóng góp trực tiếp vào những tiến bộ này thông qua việc hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng cơ sở, y tế, giáo dục, phát triển công nghệ và cải cách hành chính. Những tiến bộ khác trong việc đạt được các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) của Việt Nam và thế giới cũng rất ấn tượng như phổ cập g
Luận văn liên quan